Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.02 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Thuật ngữ Giải thích
1. CD Chứng chỉ tiền gửi
2. CIC Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước
3. NHNN Ngân hàng Nhà nước
4. NXB Nhà xuất bản
5. NLP Trạng thái thanh khoản ròng
6. TCTD Tổ chức tín dụng
7. NHTM Ngân hàng thương mại
8. TMCP Thương mại cổ phần
9. GTCG Giấy tờ có giá
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro thanh khoản 8
Sơ đồ 1.2: Nội dung quản lý thanh khoản 9
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Quân đội 26
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội năm 2009 – 2012 27
Bảng 2.2: Tinh hình huy động vốn của ngân hàng TMCP quân đội từ
năm 2009 – 2012 28
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của ngân hàng TMCP quân đội từ năm 2009 - 2012 29
Bảng 2.4: Giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy 33
Bảng 2.5: Chỉ số trạng thái tiền mặt 35
Bảng 2.6 : Bảng chỉ số thanh khoản 36
Bảng 2.7 : Chỉ số Năng lực cho vay 37
Bảng 2.8: Bảng chỉ số tiền gửi thường xuyên (Tiền gửi của khách hàng) 37
Bảng 2.9: Chỉ số cấu trúc tiền gửi 38


Bảng 2.10: Chỉ số tín dụng/ tiền gửi (gồm Tiền gửi khách hàng và Tiền gửi của TCTD khác) 39
Bảng 2.11 : Chỉ số cam kết tín dụng/tổng tài sản 40
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 3
1.1.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản 3
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản 5
1.1.3. Đặc điểm nhận biết rủi ro thanh khoản 6
1.1.4. Hậu quả rủi ro thanh khoản 7
QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
8
1.1.5. Quy trình quản lý 8
1.1.6. Nội dung quản lý 9
1.1.7. Phương pháp quản lý 14
1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN 18
1.2.1. Nguyên nhân phát sinh nhu cầu thanh khoản 18
1.2.2. Kỳ hạn của nhu cầu thanh khoản 19
1.2.3. Khả năng tham gia các thị trường tiền tệ 19
1.2.4. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 19
1.2.5. Chi phí của nguồn thanh khoản 19
1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ
GIỚI TRONG QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN 20

1.3.1. Quản lý thanh khoản tại một số ngân hàng thương mại hiện đại trên thế giới 20
1.3.2. Rủi ro thanh khoản trên thế giới và bài học đối với NHTM Việt Nam 22
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN 24
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 24
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 24
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 24
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 24
2.1.2. Mô hình tổ chức 24
2.1.2. Mô hình tổ chức 24
2.1.3. Hoạt động kinh doanh 27
2.1.3. Hoạt động kinh doanh 27
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI 29
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI 29
2.2.1. Tổ chức quản lý thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Quân đội 29
2.2.1. Tổ chức quản lý thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Quân đội 29
2.2.2. Quy trình quản lý thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Quân đội 31
2.2.2. Quy trình quản lý thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Quân đội 31
2.2.3. Thực trạng quản lý thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Quân đội 34
2.2.3. Thực trạng quản lý thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Quân đội 34
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI 40
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG

TMCP QUÂN ĐỘI 40
2.3.1. Kết quả đạt được 40
2.3.1. Kết quả đạt được 40
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 42
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 42
CHƯƠNG 3 48
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LỶ RỦI RO THANH KHOẢN 48
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 48
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI 48
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI 48
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI 49
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI 49
3.2.1. Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết 50
3.2.1. Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết 50
3.2.2. Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô 50
3.2.2. Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô 50
3.2.3. Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp 51
3.2.3. Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp 51
3.2.4. Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa nguồn vốn và tài sản 51
3.2.4. Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa nguồn vốn và tài sản 51
3.2.5. Gắn rủi ro thanh khoản với rủi thị trường trong quản lý 52
3.2.5. Gắn rủi ro thanh khoản với rủi thị trường trong quản lý 52

3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ 52
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ 52
3.2.7. Thiết lập mô hình tổ chức phù hợp 53
3.2.7. Thiết lập mô hình tổ chức phù hợp 53
3.2.8. Xây dựng đội ngũ nhân viên có năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp 54
3.2.8. Xây dựng đội ngũ nhân viên có năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp 54
3.2.9. Tăng cường thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng 55
3.2.9. Tăng cường thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng 55
3.2.10. Phát triển nền tảng công nghệ và làm chủ hệ thống thông tin 56
3.2.10. Phát triển nền tảng công nghệ và làm chủ hệ thống thông tin 56
3.2.11. Tăng cường quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ 56
3.2.11. Tăng cường quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ 56
3.2.12. Xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản 57
3.2.12. Xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản 57
3.3. KIẾN NGHỊ 58
3.3. KIẾN NGHỊ 58
3.3.1. Đối với Chính Phủ 58
3.3.1. Đối với Chính Phủ 58
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 58
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 58
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 1
Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Thanh khoản và quản lý rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn
trong hoạt động của bất cứ ngân hàng nào. Trong thế giới ngày này, rất nhiều ngân
hàng phải đối mặt với tình trạng căng thẳng về thành khoản, khi mà sự cạnh tranh
khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ
khác. Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn
tài chính. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản
lý thanh khoản của các ngân hàng thương mại cũng gia tăng tương ứng. Điều này
cho thấy tầm quan trọng của việc kế hoạch được nhu cầu thanh khoản bằng các
phương pháp mang tính ổn định và chi phí thấp để tài trợ cho hoạt động của các
ngân hàng thương mại trong thế giới cạnh tranh ngày càng gia tăng này.
Hậu quả của rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng là vô cùng nghiêm trọng
nếu như chúng ta xem nhẹ nó. Rủi ro thanh khoản xảy ra nhẹ sẽ làm suy giảm mức
sinh lợi của ngân hàng, còn nếu nặng có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản.
Trong nhiều năm qua, Ngân hàng TMCP Quân Đội trong quá trình phát
triển luôn coi trọng vấn đề an toàn trong hoạt động, luôn chủ động tuân thủ chặt chẽ
các quy định về an toàn vốn của ngân hàng nhà nước cũng như luôn tự rà soát, kiểm
soát nội bộ nhằm tránh các vấn đề có thể xảy ra ảnh hưởng đến thanh khoản của
ngân hàng. Tuy nhiên với diễn biến ngày càng phức tạp hơn, đa dạng hơn của nền
kinh tế, tài chính, vẫn cần phải có thêm các nghiên cứu, biện pháp quản lý thanh
khoản tốt hơn nữa để ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng trong
tương lai. Hiểu được tầm quan trọng của công tác thanh khoản và cũng muốn đưa ra
một số gợi ý nhằm tăng cường hơn nữa công tác Quản lý thanh khoản tại các ngân
hàng thương mại nói chung và tại Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng nên bài
chuyên đề này xin được bàn về “Quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân Đội”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các bảng biểu
và sơ đồ, bài chuyên đề được kết cấu thành 3 chương như sau:
\\
Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 2
Học viện Ngân hàng
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội.
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 3
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm về rủi ro thanh khoản
1.1.1.1. Tính thanh khoản của tài sản
Tính thanh khoản của mỗi tài sản là khả năng chuyển tài sản thành tiền
được đo bằng thời gian và chi phí. Thời gian và chi phí càng cao thì tính thanh
khoản càng giảm và ngược lại. Tính thanh khoản của tài sản phản ánh rủi ro khi
chuyển hóa tài sản thành tiền trong khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên trong
nhiều trường hợp, một tài sản muốn bán nhanh thì chi phí lại lớn. Điều này cho thấy
tính thanh khoản của một tài sản phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có thể thay đổi theo
thời gian giữa các vùng, các nước. Ngân hàng nắm giữ danh mục tài sản với tính
thanh khoản khác nhau. Kết cấu tài sản với tính thanh khoản khác nhau tạo nên tính
thanh khoản của nhóm tài sản hoặc tổng tài sản. Tính thanh khoản của danh mục tài
sản được đo bằng tỷ lệ của các tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản. Tỷ

lệ này càng cao, tính thanh khoản của tổng tài sản càng lớn.
1.1.1.1. Tính thanh khoản của nguồn vốn
Ngân hàng huy động vốn để tạo lập nên các tài sản, trong đó có các tài sản
có tính thanh khoản cao. Khả năng huy động vốn tạo khả năng thanh khoản của
ngân hàng và phản ánh tính thanh khoản của nguồn vốn. Tính thanh khoản của
nguồn vốn được đó bằng thời gian và chi phí cơ hội để mở rộng nguồn khi cần thiết.
Thời gian và chi phí càng cao thì tính thanh khoản của nguồn càng giảm. Tính thanh
khoản của nguồn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như sự phát triển của thị trường tài
chính, sự gia tăng thu nhập của dân cư và tính nhạy cảm của thu nhập đối với lãi
suất, vị trí và mạng lưới ngân hàng.
1.1.1.2. Thanh khoản của ngân hàng
Thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 4
Học viện Ngân hàng
nhu cầu thanh toán của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản và
đáp ứng tính thanh khoản của nguồn vốn. Một ngân hàng có tính thanh khoản cao
khi có nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng mở rộng nguồn nhanh với chi
phí thấp hoặc cả hai, phù hợp với nhu cầu thanh khoản.
1.1.1.3. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu
thanh khoản thực tế vượt quá mức khả năng thanh khoản dự kiến. Rủi ro thanh
khoản ở mức cao làm cho ngân hàng phải gia tăng chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng. Ở mức cao hơn, ngân hàng mất khả
năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản.
1.1.1.4. Khe hở thanh khoản
Cung thanh toán là khả năng cung ứng tiền của ngân hàng nhằm đáp ứng
nhu cầu thanh toán của khách hàng, bao gồm việc bán tài sản thanh khoản, khả năng
huy động vốn mới và thu hồi các khoản cho vay đến hạn.

Cầu thanh khoản là nhu cầu thanh toán của khách hàng mà ngân hàng có
nghĩa vụ đáp ứng, bao gồm nhu cầu chi trả từ tài khoản tiền gửi và nhu cầu vay của
khách hàng.
Từ đó, khe hở thanh khoản được hiểu là chênh lệch giữa cung và cầu thanh
khoản tại một thời điểm nhất định. Khe hở thanh khoản chính là nguyên nhân gây
nên rủi ro thanh khoản, khi cung và cầu thanh khoản tại một thời điểm nào đó
không cân bằng.
Khi cung thanh khoản > cầu thanh khoản: Ngân hàng ở trạng thái thặng dư về
vốn khả dụng. Trường hợp lượng vốn khả dụng lớn hơn mức cần thiết, ngân hàng sẽ
bị dư thừa, ứ đọng vốn và làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Khi cung thanh khoản < cầu thanh khoản: Ngân hàng ở trạng thái thâm hụt
vốn khả dụng, không đáp ứng được nhu cầu chi trả và phải tìm kiếm nguồn thanh
khoản bổ sung.
Với sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai, khe hở thanh
khoản sẽ ảnh hưởng đến thu nhập ròng từ lãi của ngân hàng, cụ thể:
NII = GAP
L
* I
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 5
Học viện Ngân hàng
Trong đó:
NII: Thu nhập ròng từ lãi
GAP
L
: Giá trị khe hở thanh khoản hay chênh lệch giữa cung thanh khoản và
cầu thanh khoản tại thời điểm tính
I : Sự thay đổi của lãi suất thị trường
Như vậy để nâng cao thu nhập ròng từ lãi suất khi có sự biến động của lãi

suất, khi dự đoán lãi suất tăng thì ngân hàng nên duy trì khe hở thanh khoản dương
và ngược lại, khi dự đoán lãi suất thị trường giảm ngân hàng sẽ duy trì khe hở âm.
1.1.2. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động
và phát triển của ngân hàng, chính vì vậy việc quản lý rủi ro thanh khoản là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng. Để đảm bảo hiệu quả của công
tác quản trị rủi ro thanh khoản, trước hết ngân hàng phải xác định được nguyên
nhân của rủi ro thanh khoản.
Thứ nhất: cơ cấu nguồn vốn, ngân hàng huy động một lượng lớn tiền gửi và
dự trữ ngắn hạn từ cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức cho vay khác để sau đó
chuyển chúng thành các khoản tín dụng dài hạn cho những người đi vay. Do vậy,
hầu hết các ngân hàng đều đối mặt với sự mất cân bằng giữa kỳ hạn của tài sản và
các kỳ hạn của nguồn vốn. Ngoài ra, một vấn đề liên quan đến sự mất cân đối về kỳ
hạn là ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn thanh toán tức thời như tiền gửi
thanh toán hay các khoản vay trên thị trường tiền tệ, nên ngân hàng luôn phải sẵn
sàng đáp ứng các yêu cầu tiền mặt quy mô lớn tại một số thời điểm nhất định, đặc
biệt là cuối tuần, đầu tháng và một số mùa trong năm.
Thứ hai: sự nhạy cảm của ngân hàng trước những thay đổi trong lãi suất. Sự
thay đổi lãi suất tác động đến cả nhu cầu gửi tiền và nhu cầu vay vốn, và cả hai điều
này đều gây ra tác động lớn đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng.
Thứ ba: ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn
hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào
ngân hàng.
Thứ tư: tiền mặt có mức độ thanh khoản cao nhất, nhưng điều đáng tiếc là
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 6
Học viện Ngân hàng
tiền mặt không đem lại thu nhập lãi suất, do đó các ngân hàng có xu hướng giảm
thiểu tài sản ở dạng tiền mặt.

Thứ năm, rủi ro thanh khoản phát sinh liên quan đến các cam kết tín dụng.
Một cam kết tín dụng cho phép người vay tiến hành rút tiền vay bất cứ lúc nào trong
thời hạn của nó. Khi một cam kết tín dụng được người vay thực hiện, thì ngân hàng
phải đảm bảo có đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu
không ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.
1.1.3. Đặc điểm nhận biết rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản nếu xảy ra sẽ rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt
động của cả hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính. Nhận biết sớm các biểu
hiện của rủi ro thanh khoản sẽ giúp ngân hàng hạn chế được tối đa rủi ro và đề ra
các giải pháp hợp lý. Do vậy, ngân hàng cần quan tâm xem xét đến các dấu hiệu,
các biểu hiện sau:
Thứ nhất: Sự suy giảm của nguồn tiền gửi. Nguồn tiền gửi là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần ổn định thanh khoản của ngân hàng. Bằng các
báo cáo theo dõi định kỳ hàng ngày, hàng tuần nhà quản lý ngân hàng có thể biết
được lượng tiền gửi có bị giảm sút hay không, từ đó có những biện pháp kịp thời
nhằm ổn định và tăng cường nguồn tiền này, tạo sự an toàn cho hoạt động và an
toàn thanh khoản cho ngân hàng.
Thứ hai: Sự biến động giảm giá trị cổ phiếu của ngân hàng. Giá trị cổ phiếu
giảm sút còn cho thấy niềm tin của các nhà đầu tư đang bị suy giảm, do đó lượng
vốn huy động được trên thị trường chứng khoán cũng giảm theo. Đây cũng là dấu
hiệu cảnh báo về thanh khoản đối với các nhà quản lý ngân hàng.
Thứ ba: Áp dụng lãi suất huy động cao hơn trên thị trường. Việc ngân hàng
áp dụng mức lãi suất huy động (tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu) và chấp nhận mức lãi
suất cho vay cao hơn mức lãi suất thị trường một cách bất bình thường cũng là một
biểu hiện cho thấy các dấu hiệu của một sự rủi ro thanh khoản sắp diễn ra.
Thứ tư: Tổn thất trong việc bán tài sản. Nếu ngân hàng chịu sức ép phải bán
tài sản một cách vội vã và sẵn sàng chịu lỗ cho thấy ngân hàng có dấu hiệu của rủi
ro thanh khoản, nhà quản lý cũng cần xem xét việc chuyển hóa tài sản như vậy để
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8

Chuyên đề tốt nghiệp 7
Học viện Ngân hàng
đáp ứng nhu cầu thanh khoản có diễn ra một cách thường xuyên hay không, nếu có
chứng tỏ ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.
Thứ năm: Khả năng đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng. Nhà quản lý
ngân hàng cần phải theo dõi hàng ngày, báo cáo theo định kỳ nhằm có cái nhìn tổng
quát và dài hạn để có sự chuẩn bị sớm cho nhu cầu thanh khoản của ngân hàng.
Thứ sáu: Vay vốn tại Ngân hàng nhà nước. Nhà quản lý ngân hàng cần chú
ý theo dõi việc vay vốn này có diễn ra thường xuyên hay không, khối lượng vay có
lớn không. Nếu có thì đó là dấu hiệu của việc rủi ro thanh khoản có thể xảy ra với
ngân hàng.
1.1.4. Hậu quả rủi ro thanh khoản
Hậu quả của rủi ro thanh khoản đối với mỗi ngân hàng nói riêng và cả hệ
thống ngân hàng thương mại nói chung là vô cùng nghiêm trọng. Rủi ro thanh khoản
xảy ra nhẹ sẽ làm suy giảm mức sinh lợi, gây đình trệ hoạt động, thua lỗ, mất uy tín của
ngân hàng, còn nếu nặng có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Việc ngân hàng phá
sản có thể trở thành hiệu ứng lây lan cho toàn hệ thống ngân hàng, có thể đe dọa đến sự
ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Sự hỗn loạn của hệ thống ngân hàng có thể chuyển
thành khủng hoảng kinh tế - xã hội - chính trị của quốc gia.
Những vấn đề nghiêm trọng về thanh khoản chỉ có thể phát sinh khi tiền gửi
được rút ra quá mức bình thường và không dự tính trước. Khi những người rút tiền
tăng thêm, luồng tiền chảy ra khỏi ngân hàng cũng tăng lên. Biểu hiện đầu tiên là số
dư tiền mặt của ngân hàng giảm nhanh chóng, tiếp theo là ngân hàng phải bán khẩn
cấp các chứng khoản thanh khoản, như trái phiếu và tín phiếu kho bạc, đồng thời
tiến hành các hoạt động đi vay trên thị trường tiền tệ. Nếu người gửi tiền cứ tiếp tục
xếp hàng, khả năng thanh khoản cạn kiệt, thì một cuộc khủng hoảng về thanh khoản
thực sự xảy ra với ngân hàng, đặc biệt là trong tình huống nếu ngân hàng gặp khó
khăn hoặc không thể đi vay trên thị trường tiền tệ bằng bất cứ giá nào. Khi khủng
hoảng thanh khoản xảy ra, buộc ngân hàng phải bán phá giá mọi tài sản nếu có thể,
ví dụ như chuyển nhượng các hợp đồng tín dụng, các hợp đồng cho thuê tài chính,

các trái phiếu dài hạn… Nhưng sự bán phá giá vội vàng sẽ khiến ngân hàng chịu
thiệt hại nặng nề về giá và những thua thiệt khác có thể khiến cho ngân hàng chuyển
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 8
Học viện Ngân hàng
sang rủi ro mất khả năng thanh khoản. Nếu màn kịch này diễn ra thực sự thì ngân
hàng chỉ còn có con đường duy nhất là đóng cửa dừng hoạt động, chờ xử lý theo
pháp luật.
QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.5. Quy trình quản lý
Quản lý rủi ro là một cơ chế tạo ra sự ổn định thông qua việc xác định, lập
thứ tự ưu tiên, hạn chế và đo lường các ảnh hưởng của các quyết định đưa ra.
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro thanh khoản
1.1.5.1. Xác định
Là việc tìm ra và hiểu được các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản để
từ đó có các biện pháp tiếp theo nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản có thể xảy ra.
Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản có thể đến từ các yếu tố bên ngoài thị trường
như: chính trị, lạm phát… hay từ các chính sách kinh tế của nhà nước áp dụng trong
từng thời kì. Mặt khác nó cũng đến từ các yếu tố trong nội tại ngân hàng như: cơ
cấu tổ chức, trình độ nhân lực, khoa học công nghệ hoặc từ các chủ trương trong
phát triển các sản phẩm theo các ngành, lĩnh vực mà ngân hàng theo đuổi.
1.1.5.2. Lượng hóa
Lượng hóa các yếu tố liên quan đến rủi ro được thể hiện thông qua các chỉ
số, chỉ tiêu mà dựa vào đó có thể đo lường rủi ro có thể xảy ra và có các biện pháp
phù hợp nhằm ngăn chặn sớm rủi ro có thể xảy ra.
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 9

Học viện Ngân hàng
1.1.5.3. Hạn chế và kiểm soát rủi ro
Cách thức mà các ngân hàng áp dụng để hạn chế và kiểm soát rủi ro thanh
khoản có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự an toàn hệ thống. Sau đây là một số nội dung:
Nghiên cứu các nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản; Hạn chế rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái bởi đây là nguyên nhân căn bản, sâu xa dẫn tới rủi
ro thanh khoản.
Phân tích nhu cầu thanh khoản trong quá khứ để thấy những biến động về nhu
cầu này và các nhân tố ảnh hưởng.
Dự đoán các thay đổi về dòng tiền trong tương lai dưới tác động của các nhân
tố như lãi suất, lạm phát, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế…
Đa dạng hóa các nguồn tiền tức là huy động từ nhiều người khác nhau. Điều
này sẽ giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một hoặc một nhóm khách hàng.
Tăng tính thanh khoản của các khoản tài trợ bằng cách chia nhỏ kì hạn nợ.
Phương pháp này làm gia tăng các khoản thu về các khoản cho vay trong những kỳ
hạn ngắn hơn so với thời hạn cho vay.
1.1.5.4. Hệ thống hóa
Hệ thống hóa là việc đưa ra các nguyên tắc, các quy trình, các chỉ tiêu và
tiêu chuẩn một cách đồng bộ thống nhất, như một cẩm nang trong việc thực hiện
quản lý rủi ro thống nhất từ Hội sở đến các Chi nhánh, để tát cả các phòng ban, các
bộ phận liên quan đến việc quản lý rủi ro của Ngân hàng có được các chuẩn mực
tham chiếu và dựa vào đó để kiểm tra tình hình hoạt động của đơn vị mình và có
những bước điều chỉnh phù hợp để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra ngay tại
đơn vị mình. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các loại báo cáo định kì theo tuần,
theo tháng, theo quý… về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt các báo
cáo về tình hình dư nợ, nguồn vốn, tài sản… với rất nhiều các quy định sẽ góp phần
giúp nhà quản lý nhìn sâu hơn, đánh giá tốt hơn về thanh khoản.
1.1.6. Nội dung quản lý
Quản lý thanh khoản rất quan trọng, không chỉ được đặt ra đối với các ngân
hàng thương mại mà còn đối với các trung gian tài chính hoạt động trên tiền gửi.

Sơ đồ 1.2: Nội dung quản lý thanh khoản
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 10
Học viện Ngân hàng
1.1.6.1. Xác định cầu thanh khoản
Để có thể thực hiện các mục tiêu quản lý thanh khoản, nhà quản lý phải xác
định cầu thanh khoản, bao gồm các yếu tố tạo nên cầu thanh khoản, các nhân tố tác
động tới cầu thanh khoản, và ước lượng cầu thanh khoản.
Cầu thanh khoản được tạo thành bởi các yếu tố chính sau: Nhu cầu rút tiền
của người gửi tiền, nhu cầu tín dụng hợp pháp của khách hàng để thanh toán hàng
hóa và dịch vụ mà ngân hàng cam kết cho cho vay, các khoản tiền vay đến hạn trả,
lãi phải trả cho các khoản tiền gửi và vay, chi phí hoạt động và trả thuế, thanh toán
tiền cổ tức cho cổ đông.
Ngân hàng có thể phân loại những nguồn, những thời điểm có tần suất chi
trả lớn, xác định tỷ lệ trung bình chi trả đối với các nguồn tiền. Các nguồn tiền có
tính ổn định thấp (thường có vòng quay lớn) thường có tỷ lệ chi trả cao. Các nguồn
có tính ổn định trung bình và cao (vòng quay thấp) thường có tỷ lệ chi trả thấp. Sau
đó, ngân hàng sẽ xác định được chiến lược quản lý thanh khoản bằng cách thiếp lập
chính sách, nhằm duy trì những điều kiện để ổn định nhu cầu thanh khoản và biện
pháp đáp ứng nhu cầu này khi cần thiết, trên cơ sở đó vừa đảm bảo an toàn thanh
khoản vừa tối đa hóa thu nhập.\
1.1.6.2. Xác định cung thanh khoản: Quản lý thanh khoản từ phía tài sản
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 11
Học viện Ngân hàng
– chiến lược dự trữ
Ngân hàng phải duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách
hàng, đó chính là cung thanh khoản. Cung thanh khoản có thể tạo ra từ hai phía: Phía

tài sản và phía nguồn vốn (hoặc từ hai cách: duy trì dự trữ và khả năng huy động).
Quản lý thanh khoản từ phía tài sản – chiến lược dự trữ thanh khoản bao gồm:
a/ Phân tích ngân quỹ
Các nhân tố làm tăng giảm ngân quỹ và điều chỉnh ngân quỹ: Ngân quỹ
(Một phần dữ trữ trong ngân hàng) bao gồm những tài sản thanh khoản nhất của
một ngân hàng, được bổ sung thường xuyên từ các dòng tiền vào ngân hàng như gia
tăng các khoản tiền gửi, vay, thu nợ, chứng khoản do ngân hàng nắm giữ đến hạn
thanh toán… và cũng được sử dụng thường xuyên để chi trả tiền gửi, cho vay, đầu
tư… Ngân quỹ gia tăng (hoặc suy giảm) có thể do yếu tố khách quan như thời vụ,
chu kì kinh doanh, thu nhập của khách hàng, thay đổi trong các quy định của các cơ
quan quản lý hoặc trong hệ thống… hoặc do ngân hàng quyết định gia tăng (hoặc
giảm) ngân quỹ theo chiến lược dự trữ mà ngân hàng đang theo đuổi. Gia tăng ngân
quỹ (các điều kiện khác coi như không đổi) sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Do vậy tối thiểu hóa ngân quỹ là mục tiêu mà các ngân hàng phải theo đuổi.
b/ Dự trữ khác ngoài ngân quỹ
Các nhà quản lý ngân hàng luôn tìm kiếm các tài sản có khả năng thay thế
được ngân quỹ trên phương diện thanh khoản, đồng thời gia tăng khả năng sinh lời
của ngân hàng. Khi thị trường trái phiếu Chính phủ phát triển, và những cam kết
của Chính phủ trở nên chắc chắn thì trái phiếu Chính phủ ngắn hạn trở thành loại tài
sản có ít rủi ro và có khả năng chuyển đổi cao.Các khoản mục tín dụng và chứng
khoán khác cũng có tính thanh khoản khác nhau. Nhiều ngân hàng không có điều
kiện nắm chứng khoán thanh khoản có thể tạo nên tính lỏng của danh mục tín dụng
và chứng khoán đầu tư thông qua lựa chọn các kỳ hạn. Các khoản chiết khấu có thể
tái chiết khấu với chi phí thấp, các khoản tín dụng có chất lượng cao sắp mãn hạn,
hoặc dễ bán, các khoản tín dụng có nhiều kì hạn trả nợ nhỏ…đều làm tăng tính lỏng
của tài sản.
c/ Ước lượng cung thanh khoản từ phía tài sản
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 12

Học viện Ngân hàng
Để đáp ứng kịp thời và có hiệu quả nhu cầu của khách hàng, ngân hàng cần
duy trì tài sản thanh khoản một cách thích hợp bởi vì tài sản càng thanh khoản thì tỷ
lệ sinh lời (danh nghĩa) càng thấp. Ngân hàng phải nắm giữ một phần tài sản thanh
khoản để đáp ứng nhu cầu cần thiết như dự trữ bắt buộc, chỉ trả hàng ngày cho
những người gửi tiền. Ngân hàng cũng nắm giữ tài sản thanh khoản để “dự phòng”
những trường hợp đột biến trong nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng. Và trường
hợp thứ ba, tài sản thanh khoản được duy trì nhằm mục đích “tấn công” – cho vay
nóng trong trường hợp cần thiết.
Ngân hàng cần xem xét tính phù hợp của từng tỷ lệ thanh khoản, lựa chọn
các mức thích hợp cho từng thời kỳ. Ngân hàng cũng phải xác định tổng tài sản
thanh khoản cần nắm giữ thông qua phân tích nhu cầu thanh khoản. Thời gian đáo
hạn của tài sản nắm giữ cùng với ngân quỹ phải thỏa mãn yêu cầu của dự trữ pháp
định (dự trữ bắt buộc) và nhu cầu chi trả (cầu thanh khoản).
1.1.6.3. Quản lý cung thanh khoản: quản lý thanh khoản từ phía bên
nguồn vốn – chiến lược huy động
Với sự phát triển của thị trường các công cụ nợ, các ngân hàng có thể phát
triển việc huy động để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Phương pháp này tạo cung
thanh khoản từ phía bên nguồn hay là chiến lược quản lý thanh khoản từ bên ngoài.
Quản lý cung thanh khoản từ phía bên ngoài bao gồm:
a/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian và chi phí huy động
Các biện pháp đáp ứng nhu cầu thanh khoản từ phía bên nguồn phụ thuộc
rất nhiều vào chi phí và thời gian huy động, tức là phụ thuộc vào sự phát triển của
thị trường nguồn. Hàng loạt các nhân tố, từ chính sách ổn định vĩ mô của Chính phủ
và NHNN, sự phát triển và cạnh tranh của các ngân hàng và các trng gian tài chính
khác trong nước, khu vực và quốc tế, độ nhạy cảm của tiền gửi đối với lãi suất,
mạng lưới ngân hàng… tác động đến khả năng mở rộng nguồn nhanh chóng với chi
phí thấp của một ngân hàng. Việc nghiên cứu các nhân tố này, dự đoán sự thay đổi
và ảnh hưởng của chúng tới huy động vốn của ngân hàng chính là một nội dung của
chiến lược huy động vốn để đáp ứng thanh khoản.

Vấn đề khó khăn là sự không phù hợp về kì hạn và quy mô của các dòng
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 13
Học viện Ngân hàng
tiền vào và nhu cầu sử dụng của ngân hàng. Khi chuyển hoán kì hạn, ngân hàng đã
đáp ứng yêu cầu về kì hạn của khách hàng, đồng thời gia tăng khả năng sinh lời.
Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể phải gánh chịu rủi ro lãi suất và rủi ro thanh
khoản. Do sự không phù hợp về kì hạn giữa nguồn và tài sản, ngân hàng phải cân
nhắc về việc giữ nhiều tài sản thanh khoản hơn.
b/ Lựa chọn cung thanh khoản từ phía bên nguồn
Vay NHNN thường được ưu tiên sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Vào thời kì NHNN áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ, việc vay mượn có thể dễ
dàng hơn, lãi suất thường rất thấp – thấp nhất trong khung lãi suất cho vay – vì vậy
NHTM có thể sử dụng nguồn này để đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Vay các ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng. Cùng với sự phát
triển của công nghệ thông tin, các NHTM thường được nối mạng với nhau,tạo điều
kiện để các ngân hàng có nhau vay số tiền tạm thời chưa sử dụng. Đối với ngân
hàng tạm thời dư thừa dự trữ, việc cho vay sẽ mang lại thu nhập cao hơn.
Vay bằng cách phát hành các giấy tờ nợ ngắn hạn như chứng chỉ tiền gử
(CD). Lãi suất của các giấy nợ thường cao hơn tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ hạn, tuy
nhiên, ngân hàng chủ động huy động một lượng tiền đúng như yêu cầu trong khoản
thời gian xác định với thời gian tương đối nhanh.
Ngân hàng có thể tăng lãi suất tiền gửi để cạnh tranh với các ngân hàng
khác nhằm huy động được nhiều hơn. Biện pháp này thường được các ngân hàng áp
dụng khi cần vốn để cho vay bởi vì chi phí thường cao.
Nhiều ngân hàng sử dụng các biện pháp mở rộng và đa dạng hóa khách
hàng gửi tiền (mở chi nhánh ở các vùng, các quốc gia khác nhau, cung cấp nhiều
loại hình gửi, tăng tiện ích cho khách, tạo sản phẩm mới…) để hạn chế nhu cầu
thanh khoản thời vụ và chu kỳ. Đây là chiến lược đáp ứng nchu cầu thanh khoản

bằng chính cầu trúc nguồn. Nhà quản lý cần cân nhắc chi phí mở chi nhánh và chi
phí quản lý khác, khả năng cấp tín dụng và đầu tư… để theo đuổi chiến lược này.
 So sánh cung thanh khoản từ bên tài sản và bên nguồn
Nhà quản lý ngân hàng phải nắm rõ rằng, có thê vào ngày mai, một dòng
tiền gửi lại đổ vào ngân hàng chưa có thể cho vay ngay được. Số tiền này sẽ làm
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 14
Học viện Ngân hàng
tăng ngân quỹ và khả năng thanh khoản cho ngân hàng hoặc ngược lại nếu dòng
tiền gửi không đủ, ngân hàng có thể nhanh chóng huy động để đáp ứng nhu cầu chi
trả cấp bách. Như vậy, ngân hàng phải cân nhắc khả năng huy động nhanh và việc
nắm giữ tài sản thanh khoản cao. Nếu chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản thanh
khoản lớn hơn chi phí huy động nhanh các ngân hàng có xu hướng đáp ứng nhu cầu
thanh khoản bằng huy động, tức là đáp ứng nhu cầu thanh khoản từ bên nguồn vốn.
1.1.6.4. Quản lý kết hợp: Khe hở thanh khoản và rủi ro thanh khoản.
Chiến lược quản lý thanh khoản kết hợp dự trên quản lý dòng tiền: dòng
tiền vào và dòng tiền ra, bao gồm:
* Dòng tiền vào: dòng tiền vào bao gồm tiền gửi có thể nhận được kỳ tới, các
khoản tín dụng có khả năng thu hồi đến hạn kỳ tới, lãi suất có thể thu được, thu khác…
* Dòng tiền ra: các dòng tiền ra bao gồm chi trả tiền gửi, cho vay theo hạn
mức đã cam kết, trả lãi, các khoản tín dụng đến hạn trả, chi phí quản lý,…
* Khe hở thanh khoản: Ngân hàng tính toán khe hở thanh khoản trong kỳ
tới dựa trên dự đoán dòng tiền và và ra. Khe hở thanh khoản (chênh lệch dòng tiền
vào và dòng tiền ra) có thể được tính cho từng ngày, tuần, tháng, năm. Các dự tính
này được xây dựng dựa trên phân tích các nhân tố ảnh hưởng như thời vụ, chi kỳ,
tâm lý, cạnh tranh…
Nếu dòng tiền vào dự tính lớn hơn dòng tiền ra dự tính (cung thanh khoản > cầu
thanh khoản) ngân quỹ của ngân hàng sẽ suy giảm (giảm tính thanh khoản của tài sản)
Ngân quỹ của ngân hàng gia tăng có thể được chia thành hai trường hợp:

thứ nhất, ngân hàng chủ định gia tăng ngân quỹ nhằm đối phó với những khó khăn
về nhu cầu thanh khoản đột xuất trong kỳ tới. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ
cân nhắc chi phí nắm giữ ngân quỹ cao kỳ này và chi phí có thể phải bỏ ra để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản kì tới. Thứ hai, ngân hàng bị động phải gia tăng ngân quỹ
do khả năng cho vay thấp (xuất hiện tình trạng dư thừa lớn dự trữ - ứ động vốn).
Trường hợp này sẽ dẫn đến giảm thu nhập của ngân hàng. Nhà quản lý cần có biện
pháp để giảm tính thanh khoản của tài sản bằng cách gia tăng tài sản tài trợ hoặc
giảm huy động.
1.1.7. Phương pháp quản lý
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 15
Học viện Ngân hàng
1.1.7.1. Phương pháp quản lý nguồn vốn
Phương pháp quản lý nguồn vốn là việc ngân hàng tiếp cận với thị trường
tiền tệ để tăng nguồn vốn tức thời ngắn hạn, bao gồm thị trường chính thức (giao
dịch với Ngân hàng Nhà nước), thị trường liên ngân hàng và hợp đồng mua lại. Một
phương án hỗ trợ khác là ngân hàng phát hành kỳ phiếu ngắn hạn và phát hành một
số trái phiếu có kỳ hạn dài. Ngân hàng cần huy động vốn bổ sung ít nhất là tương
ứng với số trái phiếu có kỳ hạn dài.
Tuy nhiên biện pháp này tỏ ra khá tốn kém, bởi vì ngân hàng phải đi vay
vốn bổ sung với lãi suất liên ngân hàng để chi trả cho những khoản tiền gửi có lãi
suất bán lẻ. Điều này nói lên rằng: nếu chi phí đi vay vốn bổ sung càng cao so với
thu nhập từ tài sản, thì biện pháp quản lý nguồn vốn tỏ ra càng kém hấp dẫn.
Cần chú ý, biện pháp nguồn vốn không làm thay đổi quy mô bảng cân đối
tài sản và kết cấu tài sản nhưng làm thay đổi kết cấu nguồn vốn. Hay nói cách khác,
mọi điều chỉnh của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản chỉ diễn ra bên
nguồn vốn. Điều này gợi ý, nếu ngân hàng quản lý nguồn vốn một cách có hiệu quả
thì chiến lược kinh doanh bên tài sản sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự rút tiền gửi quá
mức thông thường. Đây là một trong những lý do giải thích tại sao quản lý nguồn

vốn lại phát triển nhanh và nhiều như ngày nay.
1.1.7.2. Phương pháp quản lý tài sản
Thay vì đi vay trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản, ngân hàng có thể chuyển hóa một phần tài sản thanh khoản thành tiền mặt.
Một tài sản được xem là thanh khoản thỏa mãn các điều kiện như: Có thể
chuyển hóa thành tiền mặt một cách nhanh chóng; chi phí chuyển nhượng thấp; giá
cả thị trường hợp lý; được giao dịch trên thị trường hoàn hảo.
Một ví dụ điển hình về tài sản thanh khoản là trái phiếu kho bạc và đương
nhiên là tiền mặt thuộc loại tài sản thanh khoản nhất. Việc ngân hàng duy trì một
lượng lớn tài sản thanh khoản, một mặt giảm được rủi ro thanh khoản, mặt khác lại
chịu một chi phí cơ hội lớn đó là tiền mặt không mang lại thu nhập lãi suất và trái
phiếu kho bạc có mức lãi suất không hấp dẫn. Hay nói cách khác, nếu một tài sản là
thanh khoản sẽ mang lại thu nhập thấp; và ngược lại nếu một tài sản mang lại thu
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 16
Học viện Ngân hàng
nhập cao sẽ không thanh khoản.
1.1.7.3. Phương pháp chỉ số tài chính
Chỉ số trạng thái tiền mặt = Vốn khả dụng / Tổng tài sản: Chỉ tiêu này thể hiện khả
năng thanh toán nhanh của ngân hàng tại thời điểm báo cáo. Về lý thuyết, nếu chỉ số
trạng thai tiền mặt càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng thanh khoản tức thời để xử
lý các nhu cầu tiền mặt tức thời. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao thì lại giảm lợi
nhuận của ngân hàng bởi đây là các tài sản không sinh lời hoặc hầu như không sinh lời
cho ngân hàng. Điều này thể hiện côn tác quản lý thanh khoản của ngân hàng chưa hiệu
quả về chi phí cho dù có hạn chế được rủi ro thanh khoản. Theo chuẩn mực quốc tế, các
ngân hàng thương mại nên duy trì chỉ tiêu này dao động từ 2%-3% là hợp lý.
Chỉ số chứng khoán thanh khoản = Chứng khoán chính phủ / Tổng tài sản. Các
chứng khoán thanh khoản bao gồm trái phiếu và tín phiếu kho bạc (gọi là chứng khoán
chính phủ) là những chứng khoán có độ thanh khoản cao nhất. Nếu chỉ số “chứng

khoán thanh khoản” càng cao, thì ngân hàng có khă năng thanh khoản cao.
Chỉ số năng lực cho vay = (Dự nợ tín dụng + Dư nợ cho thuê tài chính) / Tổng
tài sản. Vì tín dụng và cho thuê tài chính được xem là tài sản ít thanh khoản nhất, do
đó nếu chỉ tiêu “năng lực sử dụng vốn” càng lớn thì ngân hàng càng bộc lộ là kém
thanh khoản.
Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn = (Dự nợ trung, dài hạn –
nguồn vốn trung. Dài hạn) / Nguồn vốn ngắn hạn. Chỉ tiêu này thể hiện việc ngân
hàng đã sử dụng bao nhiêu % các nguồn vốn ngắn hạn đểt tài trợ cho vay trung, dài
hạn. Chỉ tiêu này càng thấp và khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt và
ngược lại. Theo chuẩn mực quốc tế, các ngân hàng nên duy trì chỉ tiêu này tối đa ở
mức 20% để đảm bảo thanh khoản trong hoạt động.
Chỉ số tiền gửi thường xuyên = Tiền gửi thường xuyên / Tổng tài sản. Nếu chỉ
tiêu “tiền gửi thường xuyên” càng lớn, thì ngân hàng được xem là càng thanh khoản.
Chỉ số cơ cấu tiền gửi = Tiền gửi không kỳ hạn/ Tiền gửi có kỳ hạn. Nếu chỉ
tiêu cơ cấu tiền gửi càng thấp thì nhu cầu về thanh khoản của ngân hàng càng thấp
và ngân hàng được coi là càng có khả năng thanh khoản ) và ngược lại. Tuy nhiên,
trong thực tiễn, các ngân hàng lại muốn có một chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi cao (nghĩa là
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 17
Học viện Ngân hàng
tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ lệ lớn nhất định so với tiền gửi có kỳ hạn) để có
thể có mức giá vốn huy động đầu vào bình quân thấp nhằm giảm chi phí về vốn và
nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.
Chỉ số “Tín dụng/ Tiền gửi”. Nếu một ngân hàng có chỉ số “tín dụng/tiền gửi”
cao, hàm ý ngân hàng dựa chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn hơn là nguồn vốn dài
hạn để tài trợ tín dụng. Điều này có thể tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong tương lai
cho ngân hàng nếu như hiệnt ại ngân hàng đã đi vay (hoặc gần hết) khả năng của
mình trên thị trường tiền tệ.
Chỉ số “Tiền đi vay/Tổng tài sản”. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ “Tiền đi

vay/Tồng tài sản” cao, hàm ý ngân hàng đã dựa chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn
hơn là nguồn vốn dài hạn để tài trợ tín dụng. Điều này có thể là tiềm ẩn rủi ro thanh
khoản trong tương lai cho ngân hàng nếu hiện tại ngân hàn đã đi vay hết (hoặc gần
hết) khả năng của mình trên thị trường tiền tệ.
Chỉ số “Cam kết tín dụng/Tổng tài sản”. Nếu tỷ lệ này cao phản ánh nhu cầu
thanh khoản cũng phải cao để đáp ứng nhu cầu rút tiền bất cứ lúc nào của người
vay. Như vậy, một ngân hàng có nhiều cam kết tín dụng sẽ phải đối mặt với rủi ro
thanh khoản lớn hơn ngân hàng có ít cam kết tín dụng.
Chỉ số “Dư nợ/tiền gửi khách hàng”. Chỉ số này đánh giá các ngân hàng đã sử
dụng tiền gửi của khách hàng để cung ứng tín dụng với tỉ lệ bao nhiêu phần trăm.
Tỷ lệ càng cao, khả năng thanh khoản càng thấp.
Quy tắc quản lý thanh khoản hiệu quả
Để việc quản lý thanh khoản đạt được hiệu quả, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra
cho hoạt động ngân hàng đòi hỏi phải tuân theo một số các quy tắc nhất định như sau:
Quy tắc 1: Duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa hoạt động của phòng nguồn
vốn và phòng tín dụng (bao gồm cả phòng đầu tư) trên cơ sử đó phối hợp hoạt động
của các phòng này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý thanh khoản của ngân hàng. Nếu
phòng tín dụng dự định cấp hạn mức tín dụngmới cho khách hàng, thì phải thảo
luận với nhà quản lý thanh khoản để có sự chuẩn bị khi khách hàng rút vốn, đồng
thời nếu phòng nguồn vốn có kế hoạch tăng nguồn vốn (ví dụ thông qua phát hành
kỳ phiếu hoặc trái phiếu) thì những kế hoạch này cũng phải được thống báo cho nhà
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 18
Học viện Ngân hàng
quản lý thanh khoản ngân hàng.
Quy tắc 2: Nhà quản lý thanh khoản phải được biết trước vào bất cứ lúc nào
khi những khách hàng lớn có kế hoạchr út tiền gửi, sử dụng hạn mức tín dụng hay
bổ sung tiền gửi. Điều này giúp cho nhà quản lý chủ động xử lý các trạng thái thâm
hụt hay thặng dư thanh khoản phát sinh đột biến một cách có hiệu quả.

Quy tắc 3: Nhà quản lý thanh khoản phải biết được một cách chắc chắn và
rõ ràng về các mục tiêu và những ưu tiên trong quản lý thanh khoản của ngân hàng.
Theo truyền thống, trạng thái thanh khoản luôn được xem như mục tiêu ưu tiên
hàng đầu của ngân hàng trong phân bố sử dụng nguồn vốn. Thực tế này là do ngân
hàng không thể (nếu có cũng không đáng kể) kiểm soát được nguồn vốn huy động
(chủ yếu là tiền gửi), bởi vì việc dân cư gửi tiền vào ngân hàng hay không là do họ
quyết định, mặt khác ngân hàng lại có thể kiểm soát được hoant toàn việc phân bổ
sử dụng vốn của mình. Hơn nữa theo quy định, thì ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt
buộc tại NHNN để đáp ứng các trường hợp rút tiền của ngân hàng. Từ phân tích cho
thất, quản lý thanh khoản và việc ngân hàng phải duy trì một lượng nhất định tài sản
có thanh khoản đã trở thành mục tiêu ưu tiên hàng đầu của ngân hàng trong việc
phân bổ sử dụng nguồn vốn.
Quy tắc 4: Nhu cầu thanh khoản và các quyết định thanh khoản phải được
phân tích một cách thường xuyên liên tục nhằm giảm thiểu những tình huống thăng
dư hay thâm hụt về thanh khoản. Nếu thặng dư thanh khoản mà không được đầu tư
ngay trong ngày sẽ khiến cho ngân hàng bị tổn thất về thu nhập lãi suất, trong khi
đó mọi thâm hụt thanh khoản phải được đáp ứng tức thì, không chậm trễ nếu không
ngân hàng sẽ phải chịu chi phí cao để xử lý hậu quả.
1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN
1.2.1. Nguyên nhân phát sinh nhu cầu thanh khoản
Với một nhu cầu thanh khoản phát sinh nhất định tại thời điểm ngân hàng
sẽ phải lựa chọn giữa các khả năng hiện có để có quyết định lựa chọn. Nguyên nhân
của nhu cầu thanh khoản nếu phát sinh do tính thời vụ thì ngân hàng sẽ dựa vào số
liệu lịch sử trong quá khứ để dự đoán trước được và sau đó lựa chọn nguồn cung
thanh khoản hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Cầu thanh khoản
Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Lớp: NHD – LTĐH8
Chuyên đề tốt nghiệp 19
Học viện Ngân hàng
phát sinh từ việc nhiều người liên tục rút tiền và cầu thanh khoản phát sinh từ việc

ngân hàng mở rộng cho vay và người đi vay gia tăng được ngân hàng xử lý theo
nhiều cách khác nhau bằng việc lựa chọn nguồn cung thanh khoản khác nhau.
1.2.2. Kỳ hạn của nhu cầu thanh khoản
Kỳ hạn này cũng yếu tố quan trọng tác động đến quyết định thanh khoản.
Khi thiếu hụt thanh khoản ngắn hạn thì ngân hàng có xu hướng sử dụng các nguồn
vay trên thị trường tiền tệ hoặc bán một số tài sản thanh khoản. Ngược lại, nếu phải
đối mặt với thiếu hụt thanh khoản trong dài hạn thì ngân hàng thường có xu hướng
tăng nguồn vốn huy động hơn là vay nóng. Tương tự khi dư thừa thanh khoản trong
ngắn hạn thì ngân hàng sẽ đầu tư vào các tài sản thanh khoản ngắn hạn hoặc cho các
định chế tài chính khác vay. Nhưng trong trường hợp dư thừa thanh khoản dài hạn,
ngân hàng hoặc đầu tư vào các tài sản có kỳ hạn dài như giấy tờ có giá dài hạn…
1.2.3. Khả năng tham gia các thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là kênh tạo nguồn thanh khoản nhanh chóng và chi phí
phù hợp, đặc biệt là nguồn vay từ hạn mức được NHNN cung cấp. Khả năng tham
gia thị trường này cũng coi như khả năng tăng cung thanh khoản để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản nhất định, và việc lựa chọn nguồn cung cũng phụ thuộc vào khả
năng này. Nếu ngân hàng có uy tín và dễ dàng tiếp cận các nguồn cho vay khối
lượng lớn trong thời gian ngắn ở trong nước hoặc quốc tế thì có lợi thế hơn và việc
lựa chọn cung thanh khoản để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trở nên rộng rãi, thuận
lợi hơn. Nhưng đối với những ngân hàng nhỏ, bị hạn chế và ít có điều kiện tiếp cận
nguồn vốn trên thị trường này, thì hạn mức đi vay từ các định chế tài chính khác và
từ NHNN sẽ được để dành cho những trường hợp phát sinh thanh khoản đột xuất,
còn nguồn cung thanh khoản thường được lựa chọn là bán tài sản của mình.
1.2.4. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng ảnh hưởng tất yếu đến công tác quản
lý thanh khoản, là nhân tố phát sinh từ nội tại ngân hàng. Tùy vào chiến lược kinh
doanh mà ngân hàng sẽ cụ thể hóa các quy định về quản lý thanh khoản cũng như
hoạt động khác có liên quan.
1.2.5. Chi phí của nguồn thanh khoản
Nguyễn Thị Ngọc Thanh

Lớp: NHD – LTĐH8

×