Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển (FULL) các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình miền bắc trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.97 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO
DỤC CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH MIỀN BẮC TRUNG BỘ
VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số

: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo
dục của các hộ gia đình miền Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung” là
nghiên cứu do chính tơi thực hiện.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc và có
độ chính xác cao trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình


nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của
mình.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Hồng Hạnh


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2.
Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................3
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
4.
Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................4
5.
Kết cấu luận văn..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN...........................................................6
1.1
Lý thuyết về hành vi tiêu dùng....................................................................................6

1.1.1 Định nghĩa...................................................................................................................6
1.1.2 Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng..................................................................................6
1.1.3 Lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu.................................................... 7
1.2
Lý thuyết đầu tư giáo dục..........................................................................................10
1.3
Hành vi ra quyết định của hộ gia đình.......................................................................11
1.4
Các nghiên cứu liên quan.......................................................................................... 12
1.4.1 Các nghiên cứu ngoài nước.......................................................................................12
1.4.2 Các nghiên cứu trong nước....................................................................................... 14
1.5
Khung phân tích của nghiên cứu...............................................................................17
1.6
Tổng quan về chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình Việt Nam.......................... 18
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ MƠ HÌNH................................................................... 23
2.1
Các mơ hình nghiên cứu lý thuyết.............................................................................23
2.2
Mơ hình và dữ liệu nghiên cứu..................................................................................24
2.2.1 Mơ hình nghiên cứu.................................................................................................. 24
2.2.2 Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................................... 25
2.3
Cơ sở chọn lựa các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của
các hộ gia đình vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung.............................................26
2.3.1 Chi tiêu giáo dục của các hộ......................................................................................26
2.3.2 Chi tiêu bình quân của hộ gia đình............................................................................26
2.3.3 Chi tiêu thực phẩm bình quân................................................................................... 27
2.3.4 Chi tiêu y tế............................................................................................................... 28
2.3.5 Giới tính của chủ hộ.................................................................................................. 28

2.3.6 Dân tộc của chủ hộ....................................................................................................29
2.3.7 Trình độ học vấn của chủ hộ..................................................................................... 29
2.3.8 Tuổi của chủ hộ......................................................................................................... 29
2.3.9 Quy mơ hộ gia đình...................................................................................................30
2.3.10 Nơi sinh sống của hộ gia đình...................................................................................30
2.3.11 Giới tính của trẻ.........................................................................................................31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................. 34


3.1
Mơ tả đặc điểm hộ gia đình trong mẫu quan sát........................................................34
3.1.1 Trình độ học vấn của chủ hộ..................................................................................... 34
3.1.2 Tuổi của chủ hộ......................................................................................................... 35
3.1.3 Quy mơ hộ gia đình...................................................................................................35
3.2
Tổng quan về chi tiêu giáo dục của các hộ gia đình..................................................36
3.2.1 Chi tiêu bình quân hộ gia đình.................................................................................. 36
3.2.2 Chi tiêu thực phẩm bình quân................................................................................... 36
3.2.3 Chi tiêu y tế............................................................................................................... 37
3.2.4 Chi tiêu giáo dục của hộ cho 3 cấp học.....................................................................38
3.2.5 Chi tiêu giáo dục phân theo giới tính của chủ hộ...................................................... 39
3.2.6 Chi tiêu giáo dục phân theo dân tộc của chủ hộ........................................................40
3.2.7 Chi tiêu giáo dục phân theo nơi sinh sống của hộ gia đình.......................................41
3.2.8 Chi tiêu giáo dục phân theo giới tính của trẻ.............................................................41
3.3
Kết quả định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục.............................. 42
3.3.1 Các bước kiểm định và hồi quy.................................................................................43
3.3.2 Giải thích kết quả của mơ hình hồi quy.....................................................................45
3.3.2.1. Chi tiêu bình qn hộ gia đình..............................................................................46
3.3.2.2. Chi tiêu thực phẩm bình quân...............................................................................47

3.3.2.3. Chi tiêu y tế.......................................................................................................... 47
3.3.2.4. Dân tộc của chủ hộ............................................................................................... 48
3.3.2.5. Trình độ học vấn của chủ hộ.................................................................................48
3.3.2.6. Tuổi của chủ hộ.................................................................................................... 49
3.3.2.7. Quy mơ hộ gia đình.............................................................................................. 49
3.3.2.8. Giới tính trẻ...........................................................................................................50
3.3.2.9. Nơi sinh sống của hộ gia đình.............................................................................. 50
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................................... 51
4.1
Kết luận..................................................................................................................... 51
4.2
Các khuyến nghị........................................................................................................53
4.3
Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu mới.................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................58
PHỤ LỤC..............................................................................................................................61


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan……………………………………14
Bảng 1.2: Chi tiêu bình qn giáo dục của các hộ gia đình ở các vùng kinh tế Việt
Nam qua các năm (đơn vị tính: 1.000đồng)………………………………………19
Bảng 1.3: Tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu ở các vùng kinh tế Việt
Nam (đơn vị tính: %)……………………………………………………………..20
Bảng 2.1: Thơng tin nguồn dữ liệu được trích lọc cho vùng 3……………………25
Bảng 2.2: Tóm tắt đặc điểm các biến trong mơ hình và kỳ vọng dấu......…………32
Bảng 3.1: Trình độ học vấn của chủ hộ phân theo cấp học của trẻ (đơn vị tính:
lớp)…………………………………………………………………………………34
Bảng 3.2: Thống kê mơ tả quy mơ hộ gia đình (đơn vị tính: người)………………35
Bảng 3.3: Chi tiêu bình quân hộ gia đình phân theo cấp học của trẻ (đơn vị tính:

1.000đồng)……………………………………………………………………..….36
Bảng 3.4: Chi tiêu thực phẩm bình quân của hộ phân theo cấp học của trẻ (đơn vị
tính:

1.000đồng)…………………………………………………………..………..37

Bảng 3.5: Chi tiêu cho y tế phân theo cấp học của trẻ (đơn vị tính:
1.000đồng)…………………………………………………………………………37
Bảng 3.6: Chi tiêu giáo dục cho phân theo cấp học của trẻ (đơn vị tính: 1.000
đồng)………………………………………………………………………………38
Bảng 3.7: Tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục trong chi tiêu bình quân phân theo cấp học
của trẻ (đơn vị tính: %)……………………………………………………………39
Bảng 3.8: Chi tiêu trung bình cho giáo dục phân theo giới tính chủ hộ (đơn vị tính:
1.000đồng)…………………………………………………………………………39
Bảng 3.9: Chi tiêu cho giáo dục phân theo dân tộc của chủ hộ (đơn vị tính:
1.000đồng)………………………………………………………………………...40
Bảng 3.10: Chi tiêu cho giáo dục phân theo khu vực sống của hộ gia đình (đơn vị
tính:

1.000đồng)……………………….………………………………………….41

Bảng 3.11: Chi tiêu cho giáo dục phân theo giới tính của trẻ (đơn vị tính:
1.000đồng)…………………………………………………………..…………….42


Bảng 3.12: Kết quả hồi quy bốn mơ hình…………………………………………
44 Bảng 3.13: Kết quả hồi quy bốn mơ hình sau khi hiệu
chỉnh…………………….45



DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Đường tiêu dùng theo thu nhập……………………………………….…..8
Hình 1.2: Đường cong Engel trong trường hợp X là hàng thiết yếu…………….…..8
Hình 1.3: Đường cong Engel trong trường hợp X là hàng hóa xa xỉ………………..9
Hình 1.4: Đường cong Engel đối với X là hàng hóa cấp thấp…………………..…10
Hình 1.5: Khung phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục…..18
Hình 1.6: Tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu ở các vùng kinh tế Việt
Nam năm 2010 (đơn vị tính: %)………………………………..………………….21
Hình 1.7: Tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu ở các vùng kinh tế Việt
Nam qua các năm (đơn vị tính: %).………………………………………………..22


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tại các quốc gia trên thế giới, không chỉ trong giai đoạn hiện nay mà ở mọi thời
đại giáo dục giữ vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển xã hội, giảm nghèo đói, và
là nhân tố quan trọng góp phần tăng trưởng kinh tế. Việt Nam cũng như các quốc gia
khác đều xem giáo dục là quốc sách hàng đầu và luôn dành sự đầu tư đặc biệt cho sự
nghiệp phát triển giáo dục. Becker (1993) cho rằng đối với cá nhân thì với nền tảng
giáo dục tốt sẽ tạo ra lợi thế cho cá nhân ở nhiều mặt trong cuộc sống như là tăng năng
suất lao động, khả năng tiếp cận với công nghệ, và là yếu tố ảnh hưởng đến mức thu
nhập cao hơn.
Kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, cùng với đó là chất lượng cuộc sống của
người dân ngày càng được cải thiện. Đánh giá mức sống của người dân, trước tiên cần
đánh giá các nhu cầu thiết yếu nhất của đời sống như ăn uống, giáo dục, y tế…Trong
đó, chi tiêu cho giáo dục là một trong những chỉ tiêu đặc biệt của hộ gia đình vì nó
khơng mang lại lợi ích trước mắt và cho chính bản thân họ nhưng có tác dụng về sau.
Khi mức sống của người dân tăng lên thì hộ gia đình khơng cịn phải lo nhiều đến cái

ăn, cái mặc thơng thường, họ hướng đến những lợi ích cao hơn là lo cho con cái. Nhiều
kết quả nghiên cứu cho thấy hộ gia đình càng quan tâm đến chất lượng giáo dục của
con em thì họ càng chi tiêu cho nó nhiều hơn, và xem đó như một khoản đầu tư mang
lại lợi ích trong tương lai. Với nguồn thu nhập nhất định, hộ gia đình cũng phải cân
nhắc giữa chi tiêu như thế nào cho các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống, bên cạnh việc
chi tiêu giáo dục cho con em học tại các bậc học khác nhau sao cho phù hợp với điều
kiện và đặc điểm kinh tế- xã hội của từng hộ gia đình.
Trong những năm gần đây nước ta luôn chú trọng việc nâng cao mức sống của
người dân. Thể hiện qua việc cố gắng cải cách chính sách tiền lương nhằm đáp ứng
nhu cầu xã hội và phù hợp với nền kinh tế đang phát triển nhanh. Theo số liệu thống kê
từ Bộ Nội vụ, từ năm 2003 đến nay, mức lương tối thiểu chung cho người lao động


trong khu vực hành chính sự nghiệp đã điều chỉnh 8 lần từ 210.000 đồng/tháng lên đến
1.50.1 đồng/tháng, với mức tăng gần 5 lần. Việc tăng lương này phần nào đáp ứng mức chi tiêu
của các hộ gia đình. Nhưng liệu việc tăng lương, tăng chi tiêu này thì người dân có
tăng chi tiêu cho giáo dục khơng và tỷ lệ tăng này so với tăng chi tiêu là như thế nào?
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 69,05% dân số sống ở nơng thơn thường
có thu nhập thấp (Tổng Cục thống kê, 2010). Và trong những năm gần đây thì q trình
đơ thị hóa càng nhanh làm cho dân thành thị tăng nhanh chóng dẫn đến thu nhập của
người dân thành thị tăng nhanh từ 24,12% (2000) tăng lên 30,50% (2010) (Tổng Cục
thống kê, 2010). Sự khác nhau về thu nhập của các hộ gia đình nơng thơn và thành thị
đang là mối bận tâm của chính phủ. Tuy nhiên, ở mức độ hộ gia đình thì tỷ trọng chi
tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình này cũng là một trong những vấn đề cần được
quan tâm để có những chính sách giáo dục cho phù hợp với từng vùng, từng địa
phương.
2

Vùng Bắc Trung Bộ và Dun hải miền Trung có diện tích tự nhiên 90.790 km ,
chiếm 28% diện tích tự nhiên cả nước và chia làm 2 tiểu vùng: Bắc Trung bộ gồm có 6

tỉnh: Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế và
Duyên hải miền Trung gồm 8 tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Dân số trung bình theo thống kê 2012
là 10,09 triệu người, chiếm 11,39% dân số cả nước (Tổng Cục Thống kê). Kinh tế vùng
này những năm qua chủ yếu dựa vào khai thác lâm nghiệp, thủy sản và nông nghiệp,
nhưng điều kiện tự nhiên lại khơng được thuận lợi. Với địa hình là dãi đất hẹp nhất
Việt Nam được tạo bởi vùng núi cao phía tây, sườn bờ biển ở phía đơng đã tạo nên
những con sơng ngắn và dốc. Bên cạnh đó, hầu hết các cơn bão vào Việt Nam tập trung
ở vùng này đã tạo nên những cơn lũ vét không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động sản suất
của người dân mà còn tàn phá cơ sở vật chất, hạ tầng làm cho cuộc sống người dân sau
những cơn bão trở nên khánh kiệt. Vì nạn chặt phá rừng bừa bãi và đánh bắt hải sản


khơng có quy hoạch nên dù có rừng vàng, biển bạc thì cuộc sống của người dân vùng
này vẫn cịn nhiều khó khăn, trừ một số thành phố lớn.Vậy có phải vì cuộc sống khó
khăn mà người dân vùng này đầu tư cho con cái họ đi học nhiều hơn hay ít hơn các
vùng khác và tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục so với các chi tiêu khác như thực phẩm, y tế
thì như thế nào?
Mức chi tiêu giáo dục cho con em trong hộ gia đình là một chỉ số có thể đại diện
cho sự quan tâm của hộ về giáo dục cho trẻ. Các yếu tố kinh tế-xã hội của hộ gia đình,
đặc điểm của trẻ ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu giáo dục là một vấn đề cần quan
tâm xem xét và đánh giá, từ đó kỳ vọng sẽ cung cấp thơng tin hữu ích cho những nhà
hoạch định chính sách giáo dục nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng giáo dục. Đề tài
nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung, Việt Nam” nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chính của đề tài là xác định các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, Việt
Nam dựa trên cơ sở phân tích thống kê và định lượng số liệu từ bộ dữ liệu điều tra mức
sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2010 của Tổng Cục Thống kê. Để đạt được

mục tiêu này, đề tài tập trung tìm câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
- Các yếu tố kinh tế - xã hội nào ảnh hưởng đến mức chi tiêu cho giáo dục của các hộ
gia đình Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, Việt Nam?
- Khi chi tiêu của hộ gia đình tăng lên thì tỷ lệ tăng chi tiêu cho giáo dục như thế nào và
cấp học nào là bị tác động mạnh nhất?
- Chi tiêu lương thực thực phẩm và chi tiêu cho y tế có ảnh hưởng đến đến chi tiêu cho
giáo dục của hộ gia đình hay khơng?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: các hộ gia đình miền Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung, Việt Nam.


Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện trong phạm vi thời gian, không gian
như sau: (i) Về thời gian: nghiên cứu mức chi tiêu cho giáo dục trong năm 2009 theo
bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2010. (ii) Về khơng gian:
Trong khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, Việt Nam, từ nông thôn đến
thành thị.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở dữ liệu: đề tài sử dụng nguồn số liệu chính là dữ liệu sơ cấp từ cuộc khảo
sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2010 của Tổng Cục Thống kê và nguồn dữ
liệu được thu thập từ Tổng Cục Thống kê.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: dùng để xử lý, so sánh, tổng hợp các số liệu và đưa ra
những nhận xét cơ bản.
- Phương pháp phân tích định lượng bằng mơ hình hồi quy đa biến xác định các nhân tố
tác động đến mức chi tiêu cho giáo dục của các hộ.
5. Kết cấu luận văn.
Bài luận này gồm có các chương như: Phần mở đầu sẽ giới thiệu về lý do chọn đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
và kết cấu luận văn. Chương 1 – Cơ sở lý thuyết và thực tiển sẽ giới thiệu về cơ sở lý

luận làm nền tảng cho bài nghiên cứu và tóm tắt các nghiên cứu liên quan. Chương 2 –
Phương pháp và mơ hình sẽ trình bày các mơ hình kinh tế, sự lựa chọn mơ hình của tác
giả cho nghiên cứu này, trình bày cơ sở dữ liệu và phân tích để xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung. Chương 3 – Kết quả nghiên cứu sẽ trình bày kết quả của mơ hình và phân
tích kết quả. Chương 4 – Kết luận và khuyến nghị. Nội dung chương này sẽ tóm lược
lại những kết quả đáng chú ý của đề tài và đặc biệt là kết quả phân tích định lượng. Từ
đó sẽ đưa ra những kiến nghị, hàm ý về chính sách về mức chi tiêu giáo dục của hộ gia


đình. Ngồi ra, chương này cũng nêu lên những hạn chế của đề tài và đề xuất những
hướng nghiên cứu tiếp theo.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN.
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết dùng để làm nền tảng
cho các phân tích trong bài nghiên cứu. Ngoài ra, nội dung trong chương cũng trình
bày và phân tích một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan mà tác giả
đã tham khảo để lựa chọn các biến đưa vào trong mô hình nghiên cứu.
1.1 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng.
1.1.1 Định nghĩa.
- Theo James F. Engel và các cộng sự (2005): “Hành vi tiêu dùng là toàn bộ những
hoạt động liên quan trực tiếp tới quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử
dụng, loại bỏ sản phẩm/dịch vụ. Nó bao gồm cả những q trình ra quyết định diễn ra
trước, trong và sau hành động đó”.
Qua định nghĩa trên, chúng ta có thể hiểu hành vi tiêu dùng là một quá trình mà
một cá nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng sản phẩm/dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ. Quá trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm
nhận, thái độ và các hành động mua sắm, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ.
1.1.2 Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng.

Theo Mas-Colell và cộng sự (1995), lý thuyết tiêu dùng thể hiện những quyết
định lựa chọn tiêu dùng mang tính chất duy lý của người tiêu dùng cho các loại hàng
hóa. Trong điều kiện ràng buộc về ngân sách hộ gia đình, người tiêu dùng sẽ lựa chọn
rổ hàng hóa đảm bảo tối đa hóa mức hữu dụng của mình.
Max u(x) với điều kiện p*x≤ I
Trong đó,
x=(x1, x2,…,xn) là rổ hàng hóa tiêu dùng và x1, x2,…,xn là các loại hàng hóa.
p=(p1, p2,…,pn) là giá của rổ hàng hóa và p1, p2,…,pn là giá của từng loại hàng hóa
trong rổ.
I: Ngân sách của người tiêu dùng.


Với mức giá p của thị trường và ngân sách I cố định, người tiêu dùng lựa chọn sử
dụng hàng hóa sao cho đạt mức thỏa dụng cao nhất. Vấn đề này được thực hiện dựa
trên một số giả định cơ bản như thơng tin thị trường hồn hảo, người tiêu dùng chấp
nhận giá và giá của hàng hóa có dạng tuyến tính.
1.1.3 Lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu.
Vào thế kỷ XIX, một nhà thống kê người Đức, Ernet Engel (1821-1896) đã thực
hiện một nghiên cứu thực nghiệm về ngân sách gia đình để đưa ra kết luận về các mơ
hình chi tiêu tiêu dùng, đó là chi phí cho các hàng hóa và dịch vụ khác nhau của các hộ
gia đình ở những mức thu nhập khác nhau.
Theo nghiên cứu của Engel, khi thu nhập tăng lên, tỷ trọng thu nhập chi cho các
hàng hóa thiết yếu như thực phẩm thì giảm và chi cho các hàng hóa xa xỉ như các hàng
hóa và dịch vụ cơng nghiệp lại tăng. Hay nói cách khác, các gia đình nghèo thường
dành tỷ trọng tương đối lớn trong thu nhập của họ cho các nhu cầu cần thiết, trong khi
các gia đình giàu lại dành phần lớn thu nhập cho các nhu cầu xa xỉ. Sự thay đổi này
trong các mơ hình chi tiêu tiêu dùng với sự gia tăng thu nhập của các hộ gia đình được
gọi là quy luật Engel.
Để đơn giản, ta sẽ mơ tả và giải thích mối quan hệ giữa thu nhập và số lượng
hàng hóa thay cho chi tiêu và giả định là giá của hàng hóa là khơng thay đổi.

Giả định ban đầu thu nhập là I1, giá các sản phẩm lần luợt là Px và Py, đường ngân
sách tương ứng là I1 và đường đẳng ích là U1. Điểm phối hợp tối ưu là E(x1,y1) là tiếp
điểm của đường ngân sách và đường đẳng ích.
Nếu thu nhập tăng lên là I2, giá của các sản phẩm không đổi là Px và Py thì đường
ngân sách sẽ là I2. Điểm phối hợp tối ưu mới là F(x2,y2) là tiếp điểm của đường ngân
sách với đường đẳng ích U2. Nối các điểm E, F ta sẽ được tiêu dùng theo thu nhập
(ICC).
Đường tiêu dùng theo thu nhập là tập hợp các phối điểm tối ưu giữa hai sản phẩm
khi thu nhập thay đổi, giá của sản phẩm không đổi.


Y
I2/Py

ICC

I1/Py
F
E
U2
U1
0
I1/Px

X
I2/Px

Hình 1.1: Đường tiêu dùng theo thu nhập.
Đường tiêu dùng – thu nhập ICC (Income-Consumption Curve): Đường tiêu dùng
– thu nhập đối với hàng hóa X cho biết lượng hàng hóa X được mua tương ứng với

từng mức thu nhập khi giá cả các loại hàng hóa là khơng đổi.
I
ICC
F

I2
E
I1

0

X1

X2

X

Hình 1.2: Đường cong Engel trong trường hợp X là hàng thiết yếu.
Như vậy, đường cong tiêu thụ - thu nhập (ICC) có thể được sử dụng để giải thích
các mối quan hệ giữa mức độ thu nhập của người tiêu dùng với số lượng mua của một
mặt hàng và được gọi là đường cong Engel.


Độ dốc của đường cong Engel ICC như hình 1.2 là ΔI / ΔX với ΔI viết tắt của sự
thay đổi trong thu nhập và ΔX cho sự thay đổi trong lượng cầu của hàng hóa X và tỷ lệ
này sẽ có dấu dương. Điều quan trọng cần lưu ý là độ dốc của đường cong Engel trong
hình 1.2 tăng lên khi thu nhập tăng lên. Điều này cho thấy rằng với mỗi mức tăng bằng
nhau trong thu nhập, thì số lượng hàng hóa mua sẽ giảm dần. Như vậy, đường cong
Engel trong trường hợp X là hàng hóa thiết yếu thì số lượng mua của hàng hóa tăng lên
cùng với sự gia tăng thu nhập nhưng với tốc độ giảm dần.

I
I2
I1

0

ICC

F

E

X
X1

X2

Hình 1.3: Đường cong Engel trong trường hợp X là hàng hóa xa xỉ.
Các đường cong Engel rút ra trong hình 1.3 có hướng lên trên dốc nhưng là lõm.
Điều này cho thấy rằng độ dốc của đường cong Engel (ΔI / ΔX) đang giảm với sự gia
tăng thu nhập. Nghĩa là, với mỗi mức tăng bằng nhau trong thu nhập, thì số lượng hàng
hóa mua sẽ tăng cao hơn. Như vậy, trong trường hợp này, số lượng mua của hàng hóa
tăng lên cùng với sự gia tăng thu nhập nhưng với tốc độ nhanh hơn. Hàng hóa như vậy
được gọi là xa xỉ.


I
ICC
F


I2

E

I1

0

X
X2

X1

Hình 1.4: Đường cong Engel đối với X là hàng hóa cấp thấp.
Đối với hàng hóa cấp thấp thì độ dốc của đường cong Engel có hệ số âm (hình
1.4), nghĩa là khi thu nhập tăng lên thì người ta sẽ giảm chi tiêu cho hàng hóa này.
Như vậy, dựa vào hình dạng của đường Engel của từng loại hàng hóa ta có thể
biết đó là sản phẩm thiết yếu, sản phẩm xa xỉ hay là sản phẩm cấp thấp.
1.2 Lý thuyết đầu tư giáo dục.
Lý thuyết vốn con người liên quan đến giáo dục như là một sự đầu tư để tối đa
hóa chất lượng cuộc sống (Schultz, 1961, Becker, 1993). Việc đầu tư thêm cho giáo
dục sẽ tạo ra lợi ích về mặt nâng cao thu nhập trong tương lai đồng thời địi hỏi chi phí
trực tiếp và chi phí cơ hội vì khơng làm việc trong thời gian đi học. Mỗi người sẽ so
sánh những chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội với lợi ích trong tương lai của việc đầu tư
cho đi học. Việc đầu tư sẽ tiếp tục miễn là tỷ lệ biên lợi nhuận cao hơn chi phí bây giờ
đã bỏ ra. Việc đầu tư cho giáo dục sẽ tăng theo kỳ vọng lợi nhuận đạt được trong tương
lai và giảm theo chi phí đi học.
Becker (1993) và Schultz (1961) nhận định hai đối tượng có học vấn khác nhau
thường có những thu nhập khác nhau. Từ sự khác biệt trong thu nhập đó, cha mẹ sẽ có



những quyết định cho con cái đi học trong bao nhiêu năm tùy thuộc vào nhận thức của
từng cha mẹ đối với thu nhập của con cái họ trong tương lai.
Các nhu cầu học tập của trẻ em có thể được biểu diễn như là một hàm của tiền
lương của các thành viên hộ gia đình, chi phí cho giáo dục, thu nhập hộ gia đình chưa
được hưởng và một tập hợp các đặc điểm của trẻ em, gia đình và thị trường lao động
địa phương.
Các giả định về sự quan tâm của cha mẹ và nguồn vốn có giới hạn tạo ra mối
quan hệ giữa trình độ học vấn của cha mẹ và thu nhập của hộ đến việc đầu tư giáo dục
cho trẻ. Cha mẹ có học vấn cao sẽ quan tâm nhiều đến phúc lợi của con cái của họ
(Becker và Tomes, 1993). Giáo dục của cha mẹ có thể đại diện cho hành vi của họ đối
với việc học của trẻ và các yếu tố giáo dục của cha mẹ có thể phản ánh các khoản đầu
tư cho trẻ em học tiểu học. Giáo dục của người mẹ cũng có thể đại diện cho thu nhập
cố định, chi phí cơ hội của mẹ trong thị trường lao động và sản xuất của hộ gia đình.
1.3 Hành vi ra quyết định của hộ gia đình.
Khi ra quyết định cho một vấn đề nào đó của hộ gia đình thì liệu đó là quyết định
của người chủ hộ hay của tập thể các thành viên trong hộ gia đình đó? Trong nghiên
cứu của Douglas (1983) về q trình ra quyết định của hộ gia đình thì quyết định này
được xem xét bởi các yều tố sau:
- Quá trình này dựa trên ý kiến của một số thành viên trong gia đình chứ khơng phải là
ý kiến riêng của chủ hộ và việc này đảm bảo tối đa lợi ích của các thành viên trong
gia đình cũng như hạn chế các quyết định gây bất lợi.
- Việc ra quyết định của hộ gia đình cịn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tư vấn của
người bán hàng… hay các điều kiện sống cũng như các môi trường kinh tế - xã hội,
các chính sách quy định quyền và nghĩa vụ mà hộ gia đình đó bị tác động.
Vì thế mà việc ra quyết định cho một vấn đề nào đó nói chung và cho việc chi
tiêu giáo dục hay thực phẩm nói riêng của hộ gia đình cần xem xét nhiều nhân tố từ các
yếu tố bên trong hộ gia đình đến các yếu tố từ bên ngồi xã hội.



1.4 Các nghiên cứu liên quan.
1.4.1 Các nghiên cứu ngoài nước.
Meng Zhao và Paul Glewwe (2007), nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc
nhập học của cá nhân trong hộ gia đình ở miền nơng thơn ở Trung Quốc. Nghiên cứu
này cho rằng nhu cầu cho số năm đi học của hộ gia đình là một hàm các yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí và lợi ích của việc học thêm gồm bốn nhóm: Đặc tính cá nhân của
trẻ (giới tính, tuổi, tình trạng dinh dưỡng), đặc điểm hộ gia đình (trình độ học vấn của
cha và mẹ, nhận thức về giáo dục giới tính của cha và mẹ, mong muốn của cha mẹ về
trình độ đạt được của trẻ, chi tiêu bình qn), đặc điểm cơng cộng (khoảng cách từ nhà
đến trường) và đặc điểm của trường học, giáo viên (học phí, số phịng thí nghiệm khoa
học, thư viện, kinh nghiệm, lương của giáo viên). Bài nghiên cứu đã sử dụng hồi quy
probit để ước lượng số năm đi học của trẻ.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tình trạng dinh dưỡng của trẻ và thu nhập
của hộ gia đình có tác động tích cực đến số năm hồn thành đi học của trẻ em. Trình độ
giáo dục và thái độ đối với giáo dục của trẻ của các bà mẹ cũng có tác động mạnh mẽ.
Các phịng thí nghiệm khoa học và kinh nghiệm của giáo viên cũng tác động tích cực
đối với việc học của trẻ.
Aysit Tansel (1999), nghiên cứu này xem xét các yếu tố tác động đến việc nhập
học của các bé trai và gái ở Thổ Nhĩ Kỳ. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra các
yếu tố quyết định thành tựu giáo dục ở cấp tiểu học, trung học, phổ thông và cao hơn.
Bài nghiên cứu đã sử dụng hồi quy probit để ước lượng số năm đi học của trẻ với các
bậc như 0, 2, 5, 8, 11, 15 và nhiều năm học hơn. Trong đó, đối với những ai khơng biết
chữ thì nhận giá trị 0, biết chữ mà khơng tốt nghiệp ở bất cứ trường nào thì có giá trị là
2, tốt nghiệp cấp tiểu học, trung học, phổ thơng thì nhận giá trị 5, 8, 11 năm học cịn tốt
nghiệp đại học hoặc cao hơn thì có 15 hoặc nhiều năm đi học hơn. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã sử dụng các yếu tố cá nhân và hộ gia đình như thu nhập của hộ gia đình,
giáo dục của cha mẹ, nghề nghiệp của cha mẹ, các yếu tố đặc điểm cộng đồng như khu


vực nông thôn – thành thị, khoảng cách đến các trung tâm tàu điện ngầm, thành phần

lao động địa phương, sự di dân để giải thích việc nhập học của các trẻ ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Nghiên cứu này đã sử dụng hai mơ hình cho từng giới tính của trẻ là trai hay gái để giải
thích thêm những yếu tố trên tác động tới bé trai và gái như thế nào.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy ở bậc tiểu học thì tỷ lệ nhập học cao ở cả bé
trai và bé gái. Tuy nhiên ở vùng Đông Nam thì tỷ lệ bỏ học của bé gái nhiều hơn. Và
chỉ một nữa học sinh tốt nghiệp tiểu học đăng ký học trung học. Biến thu nhập của hộ
gia đình có tác động tích cực đến việc đi học của trẻ và hệ số biến này ở bé gái lớn hơn
mơ hình của bé trai. Điều này cho thấy giáo dục là hàng hóa thơng thường. Biến số
năm đi học của cha mẹ cũng như nghề nghiệp của cha mẹ có liên quan mạnh mẽ đến
thành tựu học tập của trẻ và các biến này cũng tác động đến các bé gái mạnh hơn các
bé trai. Sự tác động của giáo dục cha mẹ đối với các bé gái thì tăng dần ở các cấp học
cao hơn còn ở các bé trai thì hầu như là khơng có thay đổi. Bên cạnh đó các hộ gia đình
ở thành thị thường cho con mình đi học cao hơn các hộ gia đình ở nơng thơn.
Tilak, Jandhyala B.G (2002), nghiên cứu các yếu tố tác động đến chi tiêu cho
giáo dục của các hộ gia đình nơng thơn ở Ấn Độ. Theo đó, Tilak đã ước lượng chi tiêu
cho giáo dục cho đứa trẻ của các hộ gia đình nơng thơn ở Ấn Độ phụ thuộc vào các yếu
tố như thu nhập của hộ, trình độ giáo dục và nghề nghiệp của chủ hộ, giới tính của trẻ,
quy mơ hộ gia đình, đẳng cấp và tôn giáo của hộ, các chỉ số phát triển của làng xã nơi
hộ gia đình sống và các khoản trợ cấp. Kết quả cho thấy thu nhập của hộ gia đình có
tác động tích cực đối với chi tiêu cho giáo dục của trẻ, quy mô hộ gia đình làm tăng chi
tiêu hộ gia đình nhưng mang tính gánh nặng, tiêu cực. Các yếu tố cịn lại khơng có ảnh
hưởng hoặc ảnh hưởng khơng đáng kể đến chi tiêu cho giáo dục của hộ.
Ngồi ra cịn nhiều nghiên cứu khác như Mauldin và cộng sự (2001), nghiên cứu
chi tiêu của cha mẹ đối với giáo dục của con cái với kết quả số tiền mà bố mẹ chi cho
việc học của con cái phụ thuộc vào thu nhập sau thuế của cha mẹ, trình độ học vấn của
cha mẹ, tuổi của cha mẹ, nơi sinh sống của gia đình (nơng thơn hay thành thị). Hay


nghiên cứu của Qian và Smyth (2008) đã sử dụng hồi quy Tobit để đánh giá tác động
của thu nhập và các đặc điểm hộ gia đình đến nhu cầu giáo dục. Kết quả của nghiên

cứu này là thu nhập của hộ gia đình vẫn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chi tiêu cho
giáo dục của các hộ gia đình. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của cha mẹ và tính chuyên
nghiệp của nghề nghiệp của cha mẹ cũng có tác động tích cực. Hộ gia đình có nhiều trẻ
đến trường thì chi tiêu cho giáo dục càng nhiều. Hộ gia đình sống ở ven biển có xu
hướng chi tiêu cho giáo dục khác với các hộ ở các vùng còn lại.
1.4.2 Các nghiên cứu trong nước.
Nghiên cứu của Trần Thanh Sơn (2012), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục: nghiên cứu ở vùng Đông Nam bộ, Việt Nam.
Nghiên cứu này đã sử dụng bộ dữ liệu VHLSS năm 2008 của Tổng Cục thống kê với
phương pháp hồi quy OLS để xem xét các yếu tố tổng chi tiêu, quy mô hộ, nơi sinh
sống của hộ, dân tộc, giới tính, trình độ học vấn, tuổi của chủ hộ và các trợ cấp cho
giáo dục đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình vùng này.
Kết quả cho thấy tổng chi tiêu của hộ gia đình, nơi sinh sống của hộ gia đình,
trình độ học vấn của chủ hộ, các khoản trợ cấp cho giáo dục có ảnh hưởng tích cực đến
chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình.
Nghiên cứu của Đào Thị Yến Nhi (2013), đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia
đình đến chi tiêu giáo dục trung học của các hộ gia đình Việt Nam. Nghiên cứu này sử
dụng bộ dữ liệu VHLSS (2010) và hồi quy OLS ước lượng các yếu tố tác động đến
giáo dục trung học. Kết quả cho thấy chi tiêu bình qn có tác động tích cực đến chi
tiêu cho giáo dục nhưng chi tiêu thực phẩm bình qn lại có tác động tiêu cực. Ngồi
ra các nhân tố khác như dân tộc, trình độ học vấn, tuổi của chủ hộ, nơi sinh sống của
hộ gia đình đến có ý nghĩa.
Bảng 1.1: Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan.
Nghiên cứu

Mơ tả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu các


- Dữ liệu nghiên cứu là từ điều tra

- Thu nhập của hộ gia đình


nhân tố tác động Cam Túc của trẻ em và gia đình càng tăng thì số năm đi học
đến việc nhập (GSCF), năm 2000 và 2004.

của trẻ càng cao.

học của cá nhân - Phương pháp nghiên cứu: hồi quy - Trình độ học vấn và thái
trong

hộ

gia Probit.

đình



nơng

thơn

độ đối với giáo dục của trẻ

miền - Các biến giải thích: giới tính, tuổi, của các bà mẹ có tác động
ở trình độ dinh dưỡng của trẻ, trình độ mạnh mẽ.


Trung Quốc – học vấn, thái độ về giới tính của trẻ, - Phịng thí nghiệm khoa
Meng Zhao và mong muốn giáo dục của trẻ của cha học và số năm
Paul

kinh

Glewwe và mẹ, chi tiêu bình quân đầu người, nghiệm của giáo viên có

(2007)

khoảng cách đến trường, học phí, tác động tích cực đến số
phòng khoa học, thư viện, kinh năm đi học của trẻ
nghiện, lương của giáo viên.

Nghiên cứu này - Dữ liệu nghiên cứu từ cuộc điều tra - Thu nhập của hộ gia đình
xem xét các yếu chi tiêu và thu nhập của hộ gia đình có tác động tích cực đến
tố tác động đến của Viện thống kê nhà nước Thổ Nhĩ thành tựu học tập nhưng
việc nhập học Kỳ năm 1994.

tác động đến bé gái mạnh

của các bé trai - Phương pháp nghiên cứu: Hồi quy hơn.
và gái ở

Thổ Probit hai mơ hình riêng biệt cho bé - Trình độ học vấn của cha

Nhĩ Kỳ - Aysit trai và gái.
Tansel (1999)


mẹ cũng có tác động đến

- Các biến trong nghiên cứu: thu số năm đi học của trẻ và
nhập của hộ gia đình, giáo dục của mạnh dần khi các bé gái
cha mẹ, nghề nghiệp của cha mẹ, học ở các cấp cao hơn.
khu vực nông thôn – thành thị, - Trẻ ở các khu vực thành
khoảng cách đến các trung tâm tàu thị thường có số năm đi
điện ngầm, thành phần lao động địa học cao hơn trẻ ở các hộ
phương, sự di dân.

Nghiên cứu các

nông thôn.

- Dữ liệu từ cuộc điều tra NCAER về - Thu nhập là yếu tố quan


yếu tố tác động sự phát triển con người ở khu vực trọng có tác động mạnh mẽ
đến chi tiêu cho nông thôn Ấn Độ năm 1994.

đến chi tiêu cho giáo dục

giáo dục của các - Phương pháp nghiên cứu: Hồi quy của các hộ gia đình.
hộ gia

đình OLS.

- Trình độ học vấn của chủ

nông thôn ở Ấn - Các biến trong mơ hình: Thu nhập hộ, giới tính trẻ có tác

Độ

Tilak, của hộ, quy mơ hộ, trình độ học vấn động tích đến chi tiêu giáo

-

Jandhyala

B.G và nghề nghiệp của chủ hộ, giới tính dục.
của trẻ, đẳng cấp và tôn giáo của hộ, - Nghề nghiệp của chủ hộ

(2002)

các chỉ số phát triển nơi sinh sống thì khơng có tác động rõ
của hộ, các khoản trợ cấp.

rệt.

Nghiên cứu chi - Dữ liệu của nghiên cứu từ cuộc điều Số tiền cha mẹ chi tiêu cho
tiêu của cha mẹ

tra chi tiêu tiêu dùng năm 1996.

giáo dục của con mình phụ

đối với giáo dục - Các nhân tố trong mơ hình gồm thu thuộc vào thu nhập sau
của con cái

nhập sau thuế, số trẻ em trong hộ, thuế, trình độ học vấn và


Mauldin và

trình độ học vấn của bố mẹ, tuổi của tuổi của cha mẹ, nơi sinh

cộng sự (2001)

bố mẹ, màu da, tình trạng hơn nhân sống của gia đình.
của cha mẹ, khu vực địa lý và đặc
điểm của địa bàn sinh sống.

Nghiên

cứu - Dữ liệu nghiên cứu từ cuộc điều tra Kết quả nghiên cứu cho

đánh

giá

tác của Công ty nghiên cứu marketing thấy thu nhập của hộ gia

động

của

thu China Mainland ở Trung Quốc năm đình, nghề nghiệp và trình

nhập và các đặc 2003.

độ học vấn của cha mẹ, nơi


điểm

hộ

gia - Các nhân tố dự đốn có tác động sinh sống của hộ gia đình

đình

đến

nhu như thu nhập hộ gia đình, nghề có tác động đến nhu cầu

cầu giáo dục - nghiệp và trình độ học vấn của cha giáo dục.
Qian và Smyth mẹ, số trẻ trong hộ gia đình, nơi sinh
(2008)

sống của hộ gia đình.


Các nhân tố ảnh - Dữ liệu nghiên cứu từ bộ dữ liệu Kết quả nghiên cứu cho
hưởng đến chi Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt thấy tổng chi tiêu, nơi sinh
tiêu của hộ gia Nam năm 2008, trích cho vùng Đơng sống của hộ gia đình, trình
đình cho giáo Nam bộ.

độ giáo dục của cha mẹ

dục: nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: Hồi quy cũng như các khoản trợ cấp
vùng Đơng Nam OLS.

cho giáo dục có ảnh hưởng


bộ, Việt Nam - - Các nhân tố kỳ vọng tổng chi tiêu, đến chi tiêu cho giáo dục
Trần Thanh Sơn quy mô hộ, nơi sinh sống của hộ, của các hộ gia đình vùng
(2012).

dân tộc, giới tính, trình độ học vấn, Đông Nam bộ.
tuổi của chủ hộ và các trợ cấp cho
giáo dục.

Nghiên
đánh

cứu - Dữ liệu nghiên cứu từ bộ VHLSS Riêng chi tiêu bình quân
giá

tác năm 2010.

thực phẩm có tác động tiêu

động của đặc - Phương pháp nghiên cứu: Hồi quy cực đến chi tiêu cho giáo
điểm

hộ

đình đến
tiêu

cho

gia OLS.


dục, các biến còn lại như

chi - Các nhân tố được xem xét như chi chi tiêu bình quân, dân tộc,
giáo tiêu bình quân, chi tiêu bình quân giáo dục và tuổi của chủ

dục trung học thực phẩm, dân tộc, giáo dục, tuổi hộ, nơi sinh sống của hộ có
của các hộ gia của chủ hộ, nơi sinh sống của hộ gia tác động tích cực đến chi
đình Việt Nam

đình, các vùng trong nước, năm tiêu cho giáo dục trung học

– Đào Thị Yến thành phố trực thuộc Trung ương.

của các hộ gia đình.

Nhi (2013)
1.5

Khung phân tích của nghiên cứu.

Theo Aysit Tansel (1999) thì giáo dục là một loại hàng hóa thơng thường nên khi
chi tiêu cho giáo dục sẽ chịu tác động của chính hộ gia đình và các yếu tố khách quan
từ bên ngoài. Hay các nghiên cứu đến chi tiêu cho giáo dục của Meng Zhao, Paul


Glewwe (2007), Tilak (2002) đều xem xét các nhóm các nhân tố như đặc điểm của trẻ,
đặc điểm của hộ gia đình, đặc điểm nơi sinh sống và đặc điểm về trường lớp.
Sau khi sơ lược lý thuyết và tham khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả dựa
vào số liệu của bộ dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu này để xây dựng khung phân tích

xác định các yếu tố kinh tế - xã hội có tác động đến chi tiêu cho giáo dục cho từng cấp
học của các hộ gia đình vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung như sau:

Đặc điểm của trẻ

ìnhĐặc điểm nhân khẩu hộ gia đình

Chi tiêu giáo dục cho từng cấp học của hộ gia

Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình
Đặc điểm khu vực sinh sống hộ gia đình

Hình 1.5: Khung phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo
dục.
1.6

Tổng quan về chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình Việt Nam.

Việt Nam là một quốc gia có truyền thống hiếu học, nên bên cạnh các chính sách
khuyến khích giáo dục của nhà nước, các hộ gia đình Việt Nam cũng rất chú trọng đến
nền tảng giáo dục của con cháu mình. Nếu như tỷ lệ học sinh đến trường là chỉ số thể
hiện nhu cầu của hộ gia đình về mặt lượng của giáo dục thì chi tiêu cho việc đi học thể
hiện nhu cầu về chất (Decolalikar,1997).


×