Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ nghèo và cận nghèo tại nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----

NGUYỄN THỊ CẨM TRANG

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁN CÂN
NGÂN SÁCH VÀ CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG
LAI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996-2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----

NGUYỄN THỊ CẨM TRANG

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁN CÂN
NGÂN SÁCH VÀ CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG
LAI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996-2013
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy
đủ và ghi cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Cẩm Trang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Tóm tắt .......................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................2
1.1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3

1.5. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
1.6. Cấu trúc luận văn ..............................................................................................4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƢỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁN CÂN NGÂN SÁCH VÀ CÁN
CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI ...............................................................................5
2.1. Lý thuyết về mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng
lai .............................................................................................................................5
2.1.1. Giả thuyết “thâm hụt kép” .............................................................................6
2.1.1.1. Mơ hình Mundell – Fleming .......................................................................6
2.1.1.2. Lý thuyết hấp thụ Keynes ............................................................................9
2.1.2. Giả thuyết “tài khoản vãng lai mục tiêu” ....................................................10
2.1.3. Giả thuyết “mối quan hệ nhân quả hai chiều” .............................................11
2.1.4. Giả thuyết “cân bằng Ricardo” ....................................................................12
2.2. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm
hụt tài khoản vãng lai .............................................................................................13


2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ mối quan hệ một chiều từ thâm hụt
ngân sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai ............................................................13
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ mối quan hệ một chiều từ thâm hụt tài
khoản vãng lai đến thâm hụt ngân sách .................................................................16
2.2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm ửng hộ mối quan hệ nhân quả hai chiều .......18
2.2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ giả thuyết thâm hụt ngân sách và thâm
hụt tài vãng lai khơng có mối quan hệ trực tiếp với nhau .....................................19
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................22
3.1. Kiểm định nhân quả Granger ..........................................................................22
3.2. Kiểm định nhân quả theo Toda – Yamamoto (1995) .....................................24
3.2.1. Lý do lựa chọn phương pháp Toda – Yamamoto (1995) ............................24
3.2.2. Phương pháp Toda – Yamamoto (1995) .....................................................26
3.3. Quy trình thực hiện kiểm định thực nghiệm mối quan hệ giữa cán cân ngân

sách và cán cân tài khoản vãng lai / cán cân thương mại tại Việt Nam giai đoạn
1996 – 2013 ...........................................................................................................28
3.4. Mô tả dữ liệu ...................................................................................................29
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ THÂM HỤT
TÀI KHOẢN VÃNG LAI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 – 2013 ..............30
4.1. Mối quan hệ giữa cán ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam
giai đoạn 1996 - 2001 ............................................................................................31
4.2. Mối quan hệ giữa cán ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam
giai đoạn 2002 - 2006 ............................................................................................34
4.3. Mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt
Nam giai đoạn 2007 – 2013 ...................................................................................38
CHƢƠNG 5: NỘI DUNG VÀ KẾT QỦA NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..42
5.1. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) ......................................................42
5.2. Kiểm định nhân quả Granger theo phương pháp truyền thống, kiểm định sự
phù hợp của mơ hình VAR, kiểm định Impulse Response và kiểm định Variance
Decomposition .......................................................................................................44
5.2.1. Kiểm định nhân quả Granger theo phương pháp truyền thống ...................44
5.2.2. Kiểm định sự phù hợp của mơ hình VAR ...................................................46


5.2.3. Kiểm định định Impulse Response và kiểm định Variance Decomposition
...............................................................................................................................47
5.3. Kiểm định nhân quả Granger theo Toda – Yamamoto (1995) .......................54
5.3.1. Kiểm định tính dừng của các biến ...............................................................54
5.3.2. Lựa chọn độ trễ tối ưu cho mơ hình ............................................................54
5.3.3. Xây dựng lại mơ hình và tiến hành kiểm định nhân quả Granger theo Toda
– Yamamoto...........................................................................................................55
5.4. Giải thích kết quả kiểm định ...........................................................................61
CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN ......................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nước
NHNN: Ngân hàng nhà nước
CSTK: Chính sách tài khóa
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
IMF: International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ thế giới
IFS: International Financial Statistics – Thống kê tài chính quốc tế
FDI: Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Gross Domestic Product – Tống sản phẩm quốc nội
VAR: Vector Auto regressive – Mơ hình tự hồi quy véc tơ
VECM: Vector Error Correction – Mơ hình hiệu chỉnh sai số véc tơ
MWALD: Modified Wald – Kiểm định Wald có điều chỉnh
GB: Cán cân ngân sách
CA: Cán cân tài khoản vãng lai
Y: Thu nhập quốc dân
C: Tiêu dùng tư nhân
G: Chi tiêu chính phủ
I: Tổng đầu tư của nền kinh tế
X: Xuất khẩu
M: Nhập khẩu
: Tiết kiệm tư nhân
: Tiết kiệm chính phủ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 5.1. Kết quả kiểm định ADF test được thực hiện cho các biến GB, CA, TB. 42
Bảng 5.2. Kết quả kiểm định PP test được thực hiện cho các biến GB, CA, TB ..... 43

Bảng 5.3. Kết quả kiểm định KPSS test được thực hiện cho các biến GB, CA, TB 44
Bảng 5.4. Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mơ hình Granger truyền thống .......... 45
Bảng 5.5. Kết quả kiểm định Ganger theo phương pháp truyền thống .................... 45
Bảng 5.6. Kết quả kiểm định sự phù hợp của mơ hình VAR cho cặp biến D(GB) và
CA ............................................................................................................................. 46
Bảng 5.7. Kết quả kiểm định sự phù hợp của mơ hình VAR cho cặp biến D(GB) và
TB ............................................................................................................................. 46
Bảng 5.8. Kiểm định Variance Decomposition cho thâm hụt ngân sách trong cặp
biến D(GB) và CA .................................................................................................... 49
Bảng 5.9. Kiểm định Variance Decomposition cho tài khoản vãng lai trong cặp biến
D(GB) và CA ........................................................................................................... 50
Bảng 5.10. Kiểm định Variance Decomposition cho thâm hụt ngân sách trong cặp
biến D(GB) và TB ..................................................................................................... 52
Bảng 5.11. Kiểm định Variance Decomposition cho thâm hụt thương mại trong cặp
biến D(GB) và TB ..................................................................................................... 53
Bảng 5.12. Kết quả lựa chọn độ trễ tới ưu cho mơ hình Granger theo Toda –
Yamamoto ................................................................................................................. 55
Bảng 5-13. Kết quả kiểm định mơ hình VAR cho cặp biến GB và CA ................... 57
Bảng 5.14. Kết quả kiểm định mơ hình VAR(5) cho cặp biến GB và TB ............... 58
Bảng 5.15. Kết quả kiểm định Modified Wald Test theo Toda –Yamamoto (1995)60


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ......... 6
Hình 2.2. Mơ hình Mundell – Leming phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân
sách và thâm hụt tài khoản vãng lai .............................................................................. 8
Hình 4.1. Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam giai đoạn
1996 – 2013 ................................................................................................................. 30
Hình 4.2. Thâm hụt ngân sách giai đoạn 1996 -2001 ................................................. 33

Hình 4.3. Thâm hụt tài khoản vãng lai giai đoạn 1996 – 2001 ................................... 34
Hình 4.4. Thâm hụt tài khoản vãng lai giai đoạn 2002 – 2006 ................................... 36
Hình 4.5. Thâm hụt ngân sách giai đoạn 2002 – 2006 .............................................. 37
Hình 4.6. Thâm hụt tài khoản vãng lai giai đoạn 2007 – 2013 ................................... 39
Hình 4.7. Thâm hụt ngân sách giai đoạn năm 2007 – 2013........................................ 40
Hình 5.1. Kiểm định Impulse Response cho biến CA trong cặp biến D(GB) và CA . 47
Hình 5.2 Kiểm định Impulse Response cho biến D(GB) trong cặp biến D(GB) và
CA ............................................................................................................................... 47
Hình 5.3. Kiểm định Impulse Response cho biến TB trong cặp biến D(GB) và TB.. 48
Hình 5.4. Kiểm định Impulse Response cho biến D(GB) trong cặp biến D(GB) và
TB ................................................................................................................................ 49
Hình 5.5. Tính ổn định của mơ hình với cặp biến GB và CA..................................... 60
Hình 5.6. Tính ổn định của mơ hình với cặp biến GB và TB ..................................... 61


1

Tóm tắt
Bài nghiên cứu tiến hành kiểm định thực nghiệm mối quan hệ giữa cán cân
ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1 năm
1996 đến quý 4 năm 2013. Đầu tiên tác giả tiến hành sử dụng kiểm định nhân quả
theo phương pháp Granger truyền thống để kiểm tra mối quan hệ này. Kết quả kiểm
định cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều từ cán cân tài khoản vãng lai
đến cán cân ngân sách. Tuy nhiên, qua phân tích Impulse Response và Variance
Decomposition thì mối quan hệ một chiều này tồn tại ở dạng yếu, không đáng kể.
Cuối cùng, bài nghiên cứu tiến hành kiểm định lại mối quan hệ giữa cán cân ngân
sách và cán cân tài khoản vãng lai bằng phương pháp kiểm định mối quan hệ nhân
quả theo Toda – Yamamoto (1995) vì phương pháp Toda – Yamamoto khắc phục
được các khuyết điểm của phương pháp Granger truyền thống. Kết quả kiểm định
theo phương pháp Toda – Yamamoto (1995) cho thấy không tồn tại bất kỳ mối

quan hệ nào giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai kể cả một chiều
và hai chiều.


2

CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai được biết đến như là hai
chỉ số quan trọng của nền kinh tế. Ở Việt Nam tình trạng thâm hụt ngân sách và
thâm hụt tài khoản vãng lai diễn ra gần như liên tục và kéo dài từ năm 1996 đến
năm 2013. Dưới tác động của quá trình hội nhập kinh tế thế giới khi Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO cùng với tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 và cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu năm 2008 dẫn đến tình trạng thâm hụt gần như liên tục và kéo dài
của cán cân tài khoản vãng lai trong những năm 1996 – 2010, đặc biệt trong năm
2007-2008 mức thâm hụt này tăng đáng kể vượt quá 10% GDP. Bên cạnh đó, việc
hội nhập kinh tế và tác động của các cuộc khủng hoảng buộc chính phủ Việt Nam
thực hiện các chính sách vĩ mơ để kích thích nền kinh tế nhằm gia tăng cầu đầu tư
và tiêu dùng, điều này dẫn đến tình trạng chi tiêu công không ngừng gia tăng trong
thời gian qua và cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài
suốt giai đoạn 1996 – 2013. Bên cạnh đó, chúng ta lại thấy rằng thực trạng thâm hụt
ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng diễn ra song song trong thời gian qua. Các
nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa thâm hụt
ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai qua bốn giả thuyết: giả thuyết “thâm hụt
kép”, giả thuyết “tài khoản vãng lai mục tiêu”, giả thuyết “mối quan hệ nhân quả
hai chiều” và giả thuyết “cân bằng Ricardo”. Vậy thực trạng thâm hụt ngân sách và
thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam trong thời gian qua là mang tính ngẫu nhiên
hay có tồn tại mối quan hệ nhân quả?
Chính vì lý do đã nêu ở trên, tơi chọn đề tài “Phân tích mối quan hệ giữa

cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam giai đoạn 1996 – 2013”
để tìm ra bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này nhằm giúp các nhà hoạch
định có cái nhìn tổng quan về hai đại lựợng này và đưa ra những chính sách phù
hợp hơn để phát triển đất nước một cách bền vững.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm ra các bằng chứng thực nghiệm để xem
xét mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và
cán cân thương mại nhằm xem xét vai trò của yếu tố thu nhập và chuyển giao tài
khoản vãng lai đến mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng
lai.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
 Có hay khơng sự tồn tại mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản
vãng lai ở Việt Nam?
 Nếu tồn tại mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai ở
Việt Nam thì mối quan hệ này chỉ mang tính ngẫu nhiên hay mối quan hệ này mang
tính nhân quả?
 Mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam có
bị tác động bởi yếu tố thu nhập và chuyển giao tài khoản vãng lai hay không?

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định nhân quả Granger truyền
thống và trọng tâm là phương pháp kiểm định nhân quả theo Toda – Yamamoto
(1995) để đưa ra các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ nhân quả giữa cán
cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai.


1.5. Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu thực hiện kiểm định thực nghiệm sự tồn tại mối quan hệ
giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai ở Việt Nam trong giai đoạn từ
quý 1 năm 1996 đến quý 4 năm 2013.


4

1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm 5 phần. Các phần chính trong luận văn được trình
bày như sau:
Chương 1: Phần mở đầu sẽ giới thiệu lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ
giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai.
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
 Chương 4: Thực trạng thâm hụt ngân sách ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng
lai ở Việt Nam giai đoạn 1996 – 2013.Nội dung và kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
 Chương 5: Nội dung và kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
 Chương 6: Kết luận.


5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁN
CÂN NGÂN SÁCH VÀ CÁN CÂN TÀI KHOẢN VÃNG LAI
2.1. Lý thuyết về mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cán cân tài
khoản vãng lai

Tổng kết các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm của các nước trên thế
giới về mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai, ta có thể
chia thành 4 trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Thâm hụt ngân sách dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lai (giả
thuyết “thâm hụt kép”).
- Trường hợp 2: Thâm hụt tài khoản vãng lai dẫn đến thâm hụt ngân sách (giả
thuyết “tài khoản vãng lai mục tiêu”)
- Trường hợp 3: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai tác động lẫn
nhau (mối quan hệ nhân quả hai chiều)
- Trường hợp 4: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai khơng có mối
liên hệ (giả thuyết “cân bằng Ricardio”)
Sau đây chúng ta sẽ dùng hình để minh họa mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách
và thâm hụt tài khoản vãng lai trong bốn trường hợp trên.


6

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai

Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách (BD)
và thâm hụt tài khoản vãng lai ( CA)

BD → CA

CA → BD

BD ↔ CA

BD× CA


Giả thuyết
"thâm hụt kép"

Giả thuyết "tài
khoản vãng lai
mục tiêu"

Giả thuyết "
mối quan hệ
nhân quả hai
chiều"

Giả thuyết "
cân bằng
Ricardo"

Nguồn: Jui-chuan và Zao – Zhou Hsu (2009)

2.1.1. Giả thuyết “thâm hụt kép”
2.1.1.1. Mô hình Mundell – Fleming
Mơ hình Mundell-Fleming cho rằng sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách
gây ra một áp lực lên lãi suất làm tăng lãi suất và lãi suất tăng sẽ tác động đến dòng
vốn chảy vào, dẫn đến việc tăng giá đồng nội tệ. Tỷ giá hối đoái giảm ảnh hưởng
đến sự gia tăng trong nhập khẩu và sút giảm trong xuất khẩu. Kết quả là sẽ làm cho
tài khoản vãng lai xấu đi và thâm hụt tài khoản vãng lai tăng lên.
Mơ hình Mundell – Fleming được giải thích dựa trên sự kết hợp của các
đường: IS, LM, BD. Trong đó:
- Đường IS biểu diễn các kết hợp khác nhau của lãi suất (r) và thu nhập quốc gia
(Y) khi thị trường hàng hóa cân bằng. Hệ số gốc của IS âm cho thấy lãi suất thấp



7

hơn sẽ dẫn đến mức đầu tư cao hơn và cuối cùng dẫn đến thu nhập quốc gia cao
hơn. Sự dịch chuyển đường IS thể hiện tác động của chính sách tài khóa.
- Đường LM biểu diễn các kết hợp khác nhau của lãi suất (r) và thu nhập quốc gia
(Y) khi có sự cân bằng trong thị trường tiền tệ. Sự dịch chuyển đường LM thể hiện
tác động của chính sách tiền tệ.
- Sự tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ có thể làm thay đổi các
trạng thái của cán cân thanh toán. Đường BP biểu diễn các kết hợp khác nhau của Y
và r mà khi đó cán cân thanh tốn của quốc gia đạt trạng thái cân bằng với một mức
tỷ giá cho trước. Đường BP dốc lên vì lãi suất cao hơn sẽ thu hút dịng vốn nước
ngồi nhiều hơn. Điều này sẽ bù đắp cho mức thâm hụt thương mại do tăng nhập
khẩu, giảm xuất khẩu khi đồng nội tệ tăng giá (vì áp lực của dịng vốn chảy vào làm
tăng giá đồng nội tệ). Do đó, cán cân thanh toán cân bằng khi mức thâm hụt thương
mại được bù đắp bởi một dịng vốn chảy vào tương ứng. Phía bên trái đường BP,
quốc gia có cán cân thanh tốn thặng dư (BP>0), ngược lại phía bên phải đường BP
cán cân thanh toán thâm hụt (BP<0). Một sự tăng giá hoặc định giá cao đồng nội tệ
sẽ làm đường BP dịch chuyển lên trên vì cán cân thương mại được cải thiện, do đó
tạo ra một mức lãi suất cao hơn điều này hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngồi nên
dịng vốn chảy vào lớn hơn (và dịng vốn chảy ra ít hơn). Điều này giúp giữ cho cán
cân thanh toán cân bằng. Ngược lại, sự giảm giá hoăc định giá thấp đồng nội tệ sẽ
làm đường BP dịch chuyển xuống dưới.
Sau đây chúng ta sẽ dùng mơ hình Mundell – Fleming để phân tích mối
quan hệ trong ngắn hạn giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai đối
với nền kinh tế mở có cơ chế tỷ giá thả nổi.
Giả sử ban đầu nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng bên trong và bên ngoài
tại điểm E(Y*, r*) trên đồ thị. Chúng ta giả định rằng tại điểm E, thu nhập quốc gia
Y là dưới mức tồn dụng do đó chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng.
Việc thực hiện chính sách tài khóa mở rộng làm đường IS dịch chuyển sang phải

thành IS’. Nền kinh tế đạt cân bằng bên trong tại điểm G với sản lượng (Y’) tăng


8

đồng thời lãi suất trong nước (r’) cũng tăng. Kết quả, dịng vốn chảy vào có xu
hướng tăng nên cán cân thanh tốn thặng dư và do đó tỷ giá có xu hướng giảm
xuống. Khi tỷ giá giảm nghĩa là đồng nội tệ tăng giá làm sức cạnh tranh giảm, do đó
xuất khẩu rịng giảm và lượng ngoại tệ đi vào ròng giảm nên đường BP sẽ dịch
chuyển sang trái thành BP’ và đường IS’ sẽ dịch chuyển ngược lại thành IS”. Bên
cạnh đó, việc đồng nội tệ tăng giá sẽ làm giảm giá hang nhập khẩu và mức giá
chung của cả nước. Do đó, với mức giá nội địa thấp hơn và mức cung tiền cố định,
đường LM sẽ dịch chuyển sang phải thành đường LM’. Kết quả hình thành nên
điểm cân bằng mới K với sản lượng (Y”) và lãi suất (r”).
Hình 2.2. Mơ hình Mundell – Leming phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt
ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai
Lãi suất thực (r)
LM’

LM

BP’

G
r’

BP
K

r”


IS’
IS”
E

r
IS
0

Y

Y’

Y”

Thu nhập quốc gia (Y)

Nguồn Dominick Salvotore (2006)
Chúng ta thấy rằng, lúc đầu lãi suất tăng từ r đến r’ sau đó lại giả xuống r’’.
Kết quả của quá trình này làm cho đồng nội tệ lúc đầu tăng giá khi r tăng lên r’, sau


9

đó giảm một phần khi r’ giảm xuống r’’. Do đó, thâm hụt ngân sách lớn hơn gắn
liền với một dòng vốn lớn hơn và thâm hụt tài khoản vãng lai nhiều hơn. Cần lưu ý
rằng, mối quan hệ này phụ thuộc vào một số giả định của mơ hình.

2.1.1.2. Lý thuyết hấp thụ Keynes
Lý thuyết hấp thụ Keynes cho rằng khi thâm hụt ngân sách gia tăng (do

giảm thuế hoặc tăng chi tiêu của chính phủ) sẽ làm tăng cầu nội địa, khiến tổng
cung trong nước không đủ đáp ứng, do đó, nhu cầu nhập khẩu gia tăng. Điều này
khiến tình trạng thâm hụt tài khoản vãng lai trở nên xấu hơn.
Sau đây chúng ta sẽ tiến hành phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân
sách và thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai bắt nguồn từ phương trình thu nhập
quốc dân của một nền kinh tế đóng:
Y= C + I + G (1)
Trong đó, Y là thu nhập quốc dân, C là tiêu dùng tư nhân, I là tổng đầu tư
của nền kinh tế, G là chi tiêu chính phủ. Phương trình (1) được viết lại như sau:
Y – C – G = I (2)
Trong đó, Y – C – G chính là phần tiết kiệm của nền kinh tế, gọi là S. Do
đó, ta có phương trình tiết kiệm bằng đầu tư: S=I
Tiếp theo chúng ta tiến hành mở rộng mơ hình cho nền kinh tế mở có các
hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Phương trình (1) được viết lại như sau:
Y= C + I + G + X – M (3)
Trong đó, X là xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, M là nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ. Chênh lệch giữa X – M là cán cân thương mại. Vì cán cân thương mại
chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân tài khoản vãng lai nên để đơn giản hóa ta xem cán
cân thương mại làm đại diện cho cán cân tài khoản vãng lai. Khi đó, cán cân tài
khoản vãng lai (CA) sẽ bằng chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Do đó,
phương trình (3) có thể viết lại như sau:


10

CA = Y - (C + I + G) (4)
Mà Y – C – G = S. Do đó:
CA = S – I (5)
Mặt khác tiết kiệm của một quốc gia có thể chia thành hai phần tiết kiệm tư
nhân ( ) và tiết kiệm chính phủ ( ). Trong đó:

=Y-T–C

= T- G
Trong đó, T là doanh thu từ thuế của chính phủ. Khi đó, phương trình (5) sẽ
được viết lại như sau:
CA = S – I  CA = ( +
 CA = (T – G) +
 CA = BD +

)–I
–I

– I (8)

Phương trình (8) cho thấy nếu tiết kiệm và đầu tư tư nhân giữ ngun khơng
đổi thì một sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách sẽ gây ra một tác động tương tự
lên tài khoản vãng lai đúng với những lập luận mà lý thuyết Keynes đã chỉ ra.

2.1.2. Giả thuyết “tài khoản vãng lai mục tiêu”
Trong khi thâm hụt ngân sách có thể gây ra thâm hụt tài khoản vãng lai ở
giả thuyết thâm hụt kép thì cơ chế phản hồi thơng tin giải thích mối quan hệ nhân
quả theo chiều ngược lại từ thâm hụt tài khoản vãng lai đến thâm hụt ngân sách. Cơ
chế phản hồi thơng tin được giải thích theo cơ chế như sau: khi thâm hụt tài khoản
vãng lai xảy ra sẽ hàm chứa thông tin là sự suy giảm của nền kinh tế nội địa vì nhập
khẩu tăng trong khi xuất khẩu giảm. Điều này buộc chính phủ nước chủ nhà tiến
hành kích thích nền kinh tế bằng cách tăng chi tiêu hoặc giảm thuế. Kết quả sẽ dẫn


11


đến suy giảm cán cân ngân ngân sách hoặc làm cho tình trạng thâm hụt trầm trọng
hơn.
Sau đây, tơi sẽ tiến hành phân tích một cách cụ thể hơn mối quan hệ giữa
hai loại thâm hụt này dưới gốc độ của cơ chế phản hồi thông tin. Đối với các nước
nhỏ, mở, đang phát triển phụ thuộc vào dòng vốn đầu tư nước ngoài để tài trợ cho
sự phát triển thì khi dịng vốn đầu tư nước ngồi ồ ạt đổ vào trong nước sẽ gây sức
ép tăng giá đồng nội tệ, khi đó giá cả hàng hóa nước ngồi sẽ rẻ hơn tương đối so
với hàng hóa trong nước. Điều này làm gia tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nước
ngồi và gây sụt giảm nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trong nước cũng như xuất khẩu
hàng hóa trong nước ra nước ngồi. Vì thế để giảm nhẹ tác động của sự thâm hụt
của tài khoản vãng lai, chính phủ sẽ thực hiện các chính sách tài khóa như giảm
thuế, tăng chi tiêu của chính phủ để kích thích nền kinh tế. Kết quả sẽ làm suy giảm
cán cân ngân sách hoặc thâm hụt ngân sách trầm trọng hơn. Lập luận của cơ chế
phản hồi thông tin đã khẳng định tồn tại một mối quan hệ theo chiều ngược lại từ
thâm hụt tài khoản vãng lai đến thâm hụt ngân sách được đề xuất bởi Summers
(1988).

2.1.3. Giả thuyết “mối quan hệ nhân quả hai chiều”
Hai giả thuyết trên cho thấy mối quan hệ một chiều giữa thâm hụt ngân sách
và thâm hụt tài khoản vãng lai. Tuy nhiên giả thuyết “mối quan hệ nhân quả hai
chiều” được đề xuất bởi Darrat (1988) cho thấy mối quan hệ hai chiều giữa hai loại
thâm hụt này bởi vì nếu thâm hụt ngân sách có thể gây ra thâm hụt tài khoản vãng
lai thì sự phản hồi thơng tin sẽ gây ra mối quan hệ giữa hai biến theo chiều ngược
lại.
Từ đó, hình thành quan điểm cho rằng tồn tại mối nhân quả hai chiều giữa
thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai thông qua hai kênh truyền dẫn:
Kênh truyền dẫn trực tiếp giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai,
và kênh truyền dẫn gián tiếp thơng qua lãi suất và tỷ giá hối đối.



12

Nếu như một sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách sẽ gây ra áp lực tăng giá
lãi suất nội địa, dẫn đến việc tăng giá đồng nội tệ, hệ lụy của đồng nội tệ tăng kéo
theo việc giảm xuất khẩu, tăng nhập khẩu làm tài khoản vãng lai xấu đi. Ngược lại
một sự thâm hụt trong tài khoản vãng lai là tín hiệu của nền kinh tế suy giảm, khi đó
chính phủ sẽ tiến hành các biện pháp kích thích kinh tế như tăng chi tiêu, giảm thuế.
Điều này có thể gây ra sự gia tăng trong thâm hụt ngân sách. Điều này đã khẳng
định tác động qua lại giữa hai loại thâm hụt này và tồn tại quan điểm ủng hộ mối
quan hệ hai chiều giữa hai loại thâm hụt.

2.1.4. Giả thuyết “cân bằng Ricardo”
Giả thuyết cân bằng Ricardo cho rằng cán cân ngân sách và cán cân tài
khoản vãng lai không tồn tại bất kỳ mối quan hệ nào bởi vì thâm hụt ngân sách
khơng gây ra bất kỳ sự thay đổi nào về lãi suất và tỷ giá hối đối do đó khơng ảnh
hưởng đến thâm hụt tài khoản vãng lai, vì vậy ơng khẳng định rằng thâm hụt ngân
sách và thâm hụt tài khoản vãng lai độc lập với nhau. Sau đây tôi xin lý giải một
cách cụ thể cho khẳng định này.
Lý thuyết cân bằng Ricardo cho rằng chính phủ ln phải duy trì một ngân
sách cân bằng, khi đó tổng chi trong kỳ phải bằng tổng thu từ thuế và các khoản
khác (kể cả vay nợ). Nếu các khoản chi tiêu hàng năm khơng đổi thì một sự cắt
giảm thuế trong hiện tại sẽ hàm ý cho một sự gia tăng thuế trong tương lai. Do đó,
người tiêu dùng sẽ tin rằng sẽ có một sự gia tăng thuế trong tương lai sao cho giá trị
hiện tại đúng bằng mức thuế khi chưa cắt giảm. Bởi vậy, người tiêu dùng sẽ không
quan tâm đến sự cắt giảm thuế hiện tại, do đó sẽ khơng có bất kỳ sự điều chỉnh nào
về tiêu dùng, toàn bộ thu nhập khả dụng gia tăng được tạo ra từ sự cắt giảm thuế sẽ
được người tiêu dùng tiết kiệm để đảm bảo cho nguồn tiền trả cho khoản thuế gia
tăng trong tương lai.
Với những lập luận vừa nêu thì bội chi và thuế sẽ tự cân bằng với nhau, hay
nói cách khác, một mức suy giảm về tiết kiệm chính phủ sẽ dẫn đến một mức gia

tăng tương ứng về tiết kiệm tư nhân nên tổng tiết kiệm của quốc gia sẽ không thay


13

đổi. Vì tiết kiệm quốc gia khơng thay đổi, nên cũng sẽ khơng có bất kỳ sự biến đổi
nào về lãi suất, và cũng khơng có bất kỳ ảnh hưởng nào lên đầu tư. Trong nền kinh
tế mở, do tiết kiệm tư nhân sẽ tăng lên để cân bằng với tiết kiệm chính phủ, nên
cũng sẽ khơng có sự chuyển dịch tài sản từ trong nước ra ngoài nước. Do đó, theo
quan điểm của Ricardo cho thấy thâm hụt ngân sách khơng kích thích dịng vốn vào
và cũng khơng làm suy giảm cán cân tài khoản vãng lai.

2.2. Các nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách
và thâm hụt tài khoản vãng lai
2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ mối quan hệ một chiều từ
thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai
Laney (1984) tìm thấy mối quan hệ một chiều từ thâm hụt ngân sách tới tài
khoản vãng lai khi nghiên cứu việc đồng đô la Mỹ được định giá cao. Điều này
cũng đúng đối với các nước phát triển và đang phát triển.
John d. Abell (1990) kiểm định mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tài
khoản vãng lai ở Mỹ giai đoạn 1979 – 1985 bằng cách dùng chuỗi thời gian đa biến,
cùng với việc sử dụng mô hình VAR, kiểm định nhân quả Granger và hàm phản
ứng xung. Tác giả rút ra được kết luận như sau: trong điều kiện tiết kiệm tư nhân
trong nước ở mức cố định, thâm hụt ngân sách gia tăng, chính phủ sẽ đi vay nợ để
bù đắp thâm hụt ngân sách điếu này tạo áp lực làm tăng lãi suất, dẫn đến dịng vốn
nước ngồi chảy vào trong nước, tạo sức ép tăng giá nội tệ (USD) dẫn đến thâm hụt
thương mại. Nghiên cứu thực nghiệm này đã cho thấy mối quan hệ một chiều từ
thâm hụt ngân sách đến thâm hụt thương mại thông qua cơ chế lãi suất và tỷ giá hối
đoái.
Giovanni Piersanti (2000) thực hiện nghiên cứu ở hầu hết các nước thuộc

khối OECD ( ngoại trừ Thỗ Nhĩ Kỳ, Thụy sỹ, Bồ Đào Nha, Iceland, Bỉ, New
Zealand và một số nước mới gia nhập) để kiểm tra mối quan hệ giữa thâm hụt ngân
sách kỳ vọng và tài khoản vãng lai. Tác giả sử dụng mơ hình cân bằng tổng quát tối


14

ưu, kiểm định nhân quả Granger và kiểm định Sim để kiểm định mối quan hệ này.
Nghiên cứu sử dụng số liệu trong thời kỳ 1970-1997 với biến cán cân ngân sách và
cán cân tài khoản vãng lai được đo lường theo tỷ lệ %GDP. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mối quan hệ nhân quả một chiều giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai hiện diện ở 5 nước trong nhóm G7 và 10 nước trong nhóm OECD.
Để kiểm định giả thuyết thâm hụt kép tại Mỹ từ sau chiến tranh thế giới thứ
II, Leachman và Francis (2002) sử dụng kiểm định đồng liên kết. Kết quả cho thấy:
giai đoạn trước năm 1974, có sự tương tác dài hạn giữa thâm hụt tài khóa và thâm
hụt tài khoản vãng lai.Tuy nhiên trong ngắn hạn thì khơng tồn tại mối quan hệ này.
Giai đoạn sau năm 1974 đến nay, tác giả chỉ ra rằng: có sự đồng liên kết yếu giữa
thâm hụt tài khóa và thâm hụt tài khoản vãng lai.
Theo nghiên cứu của Cavallo (2005) được thực hiện ở Mỹ trong giai đoạn
1948-2000. Tác giả chia chi tiêu chính phủ thành hai phần: chi tiêu cho hàng hóa
cuối cùng và chi tiêu cho tiền lương và tiền cơng để phân tích tác động của từng loại
đến tài khoản vãng lai. Nghiên cứu thực hiện việc phân tích số liệu q khứ, biểu đồ
và sử dụng mơ hình nền kinh tế hai quốc gia: nước chủ nhà và nước ngoài. Kết quả
cho thấy: sự gia tăng chi tiêu của chính phủ cho tiền cơng, tiền lương có tác động
nhỏ đến thâm hụt tài khỏa vãng lai; trong khi đó, sự gia tăng của chính phủ trong
chi tiêu hàng hóa cuối cùng tác động đáng kể lên sự suy giảm tài khoản vãng lai. Từ
đó tác giả rút ra kết luận rằng: tác động từ thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài
khoản vãng lai có thể bị khuyếch đại nếu phần lớn chi tiêu của chính phủ là chi cho
hàng hóa cuối cùng.
Nghiên cứu về tác động các cú sốc tài khóa đến cán cân tài khoản vãng lai

của Mỹ được thực hiện bởi Erg và các tác giả (2005) tìm thấy mối quan hệ yếu về
tác động của cán cân tài khóa lên tài khoản vãng lai. Tuy nhiên tác động này có thể
được bù trừ bằng sự sụt giảm trong tiêu dùng và đầu tư cá nhân hay sự tăng lên của
sản lượng.


15

Trong một nghiêm cứu khác của Salvatore (2006), bằng việc sử dụng dữ
liệu thời kỳ 1973 -2005 ở các nước thuộc nóm G7 tác giả đã tìm thấy những bằng
chứng thiết thực hỗ trợ giả thuyết thâm hụt kép. Bằng việc sử dụng mơ hình hồi quy
đa biến đơn giản với biến phụ thuộc là cán cân tài khoản vãng lai và biến cán cân
ngân sách có xét đến độ trễ, tác giả rút ra kết luận: thâm hụt ngân sách sẽ dẫn đến
thâm hụt tài khoản vãng lai với độ trễ một năm. Bằng chứng thực nghiệm này được
tìm thấy tại các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Đức, Anh, Pháp, Ý, Canada.
Baharumshah, Lau và Khalid ( 2006) đã tiến hành phân tích giả thuyết thâm
hụt kép ở các nước SEACEN ( Malaysia, Singapore, Thái Lan, Indonesia, Hàn
Quốc, Myanmar, Nepan, sri lanka, Philippin) trong giai đoạn 1980 -2001. Tác giả
sử dụng dữ liệu bảng để kiểm định đồng liên kết kết hợp với kiểm định mối quan
hệ nhân quả Ganger dựa trên mơ hình VAR. Kiểm định được thực hiện trên các
biến: thâm hụt tài khoản vãng lai, thâm hụt ngân sách ( tính theo phần trăxm GDP
danh nghĩa), tỷ giá hối đoái danh nghĩa và lãi suất ngắn hạn. Tác giả phân tích ảnh
hưởng của hai biến: lãi suất và tỷ giá hối đoái đến mối quan hệ giữa thâm hụt ngân
sách và thâm hụt tài khoản vãng lai. Tác giả rút ra được các kết luận quan trọng như
sau: thứ nhất, lãi suất, tỷ giá hối đoái và thâm hụt ngân sách trong việc giả thích cán
cân tài khoản vãng lai. Thứ hai, thâm hụt ngân sách ảnh hưởng đến cán cân tài
khoản vãng lai thông qua hai kênh truyền dẫn là lãi suất và tỷ giá hối đối như mơ
hình Mundell – Fleming. Cuối cùng, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đáng kể đến tài
khoản vãng lai ở các nước Châu Á.
Nghiên cứu của Afonso và Rault (2009) cũng bằng cách sử dụng dữ liệu

bảng đưa ra các bằng chứng thực nghiệm về giả thuyết thâm hụt kép ở một số nước
thuộc liên minh Châu Âu ( Phần lan, Italia, Hungary, Ba Lan….) giai đoạn 19702007. Tác giả sử dụng dữ liệu bảng kết hợp với mơ hình VAR song biến ( cán cân
tài khoản vãng lai,cán cân ngân sách) và 3 biến ( cán cân tài khoản vãng lai, cán cân
ngân sách và tỷ giá hối đối thực). Kết quả cho thấy cả hai mơ hình trên đều cho
thấy mối quan hệ nhân quả Granger một chiều từ cán cân ngân sách đến cán cân tài
khoản vãng lai ở các nước Châu Âu. Điều này cho thấy, tỷ giá hối đối thực khơng


16

tác động nhiều đến mối quan hệ giữa cán cân ngân sách và cán cân tài khoản vãng
lai (kết quả này mâu thuẫn với một số nghiên cứu trước đó).
Theo nghiên cứu của S.M. Ali Abbas, Jacques Bouhga – Hagbe, Antonio J.
Fatás, Paolo Mauro và Ricardo C. Velloso (2010) được thực hiện tại các nước đang
phát triển đã đưa ra kết luận ủng hộ quan điểm Keynes về mối quan hệ giữa thâm
hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai. Nghiên cứu chỉ ra rằng nếu thâm hụt
tài khóa được cải thiện 1% GDP thì thâm hụt tài khoản vãng lai sẽ giảm 0,2 – 0,3%
GDP. Mối quan hệ sẽ mạnh mẽ hơn ở các nước mới nổi hoặc các nước có thu nhập
thấp hơn là các nước có thu nhập cao.

2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ủng hộ mối quan hệ một chiều từ
thâm hụt tài khoản vãng lai đến thâm hụt ngân sách
Summers (1988) chỉ ra rằng để điều chỉnh sự mất cân bằng trong tài khoản
vãng lai chính phủ sẽ thực hiện chính sách tài khóa. Chính phủ gia tăng chi tiêu để
lấp đi khoảng trống giữa tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế nhằm giảm sự phụ
thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài và giảm thâm hụt tài khoản vãng lai.
Cũng trong năm 1998, Khalid và Guan sử dụng chuỗi thời gian để thực hiện
nghiên cứu ở các nước đang phát triển (Ấn Độ, Indonesia, Parkistan, Ai Cập,
Mexico) và phát triển (Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Canada, Úc) có mức thâm hụt ngân
sách và thâm hụt tài khoản vãng lai cao để tiến hành so sánh giữa các quốc gia. Tác

giả dùng Engle – Granger test và Jonhansen test để kiểm định mối quan hệ dài hạn
giữ thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai. Tiếp theo tác giả sử dụng
Granger causality test dựa trên mơ hình VAR để kiểm tra mối quan hệ nhân quả
giữa thâm hụt tài khoản vãng lai và thâm hụt ngân sách. Kết quả cho thấy: ở các
nước phát triển không tồn tại mối quan hệ dài hạn của thâm hụt ngân sách và thâm
hụt tài khoản vãng lai. Tuy nhiên 4 trong số 5 nước đang phát triển thì mối quan hệ
giữa 2 loại thâm hụt trên thì tồn tại. Kiểm định Granger cho thấy ở Indonesia và
Parkistan tồn tại mối nhân quả từ thâm hụt tài khoản vãng lai đến thâm hụt ngân
sách, trong khi đó ở Ai cập và Mexico thì tồn tại mối quan hệ nhân quả theo chiều


×