Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG THỊ THÙY

QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG THỊ THÙY

QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hòa Nhã

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là
trung thực và kết luận khoa học của luận văn chƣa từng cơng bố bất kỳ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả

Nông Thị Thùy


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trƣờng. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân
viên Trƣờng đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và
nghiên cứu nhằm hồn thành chƣơng trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới TS. Đỗ Thị Hịa Nhã vì sự tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện để tác giả theo học chƣơng trình đào tạo thạc sĩ và
hồn thành bản luận văn đƣợc thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những ngƣời bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin đƣợc cảm ơn các Thầy, Cơ trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận đƣợc sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện

hồn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt đƣợc tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nông Thị Thùy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BHXH BẮT BUỘC .......................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH bắt buộc .................................................... 4
1.1.1. Lý luận về BHXH ............................................................................................. 4
1.1.2. Lý luận về thu BHXH bắt buộc ........................................................................ 8
1.1.3. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc của Quản lý thu BHXH bắt buộc ..................... 9
1.1.4. Nội dung của quản lý thu BHXH bắt buộc ..................................................... 14
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc .................. 27

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc............................................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm của BHXH thành phố Cao Bằng ............................................... 31
1.2.2. Kinh nghiệm của BHXH thành phố Tuyên Quang ......................................... 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BHXH TP Bắc Kạn ...................................... 34
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 36
2.2. Nguồn số liệu và phƣơng pháp thu thập ............................................................ 36
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .......................................................................... 36
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp số liệu........................................................... 40
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................ 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 41
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 43


iv
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN ......................................................... 44
3.1. Khái quát về hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn và Bảo hiểm xã hội
Thành phố Bắc Kạn .......................................................................................... 44
3.1.1. Khái quát về hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn .................................... 44
3.1.2. Khái quát về BHXH thành phố Bắc Kạn ........................................................ 46
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Bắc Kạn ... 48
3.2.1. Quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc ................................................. 48
3.2.2. Quản lý căn cứ đảm bảo đóng BHXH bắt buộc .............................................. 52
3.2.3. Quản lý phƣơng thức đóng BHXH bắt buộc................................................... 55
3.2.4. Cơng tác lập kế hoạch và phân bổ dự toán thu BHXH bắt buộc .................... 56
3.2.5. Công tác quản lý tổ chức thu BHXH bắt buộc ............................................... 58
3.2.6. Cơng tác quyết tốn thu BHXH bắt buộc ....................................................... 65
3.2.7. Quản lý số tiền nợ đóng BHXH bắt buộc ....................................................... 66
3.2.8. Thanh tra, kiểm tra công tác thu BHXH bắt buộc .......................................... 72

3.2.9. Công tác đánh giá quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn ............................................................................................................ 76
3.3. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
TP Bắc Kạn....................................................................................................... 76
3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 79
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 84
3.4. Đánh giá về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Bắc Kạn ... 86
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 86
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 88
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 93
Chƣơng 4. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA
BÀN TP BẮC KẠN ........................................................................................ 94
4.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn TP Bắc Kạn................................................................................... 94
4.1.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 94
4.1.2. Phƣơng hƣớng hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn TP Bắc Kạn ................................................................................................ 94


v
4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP
Bắc Kạn ............................................................................................................ 96
4.2.1. Giải pháp quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc .................................. 96
4.2.2. Nhóm các giải pháp hồn thiện căn cứ đảm bảo đóng BHXH ....................... 97
4.2.3. Nhóm các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tổ chức thu BHXH ............ 97
4.2.4. Giải pháp hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH ................................................. 99
4.2.5. Tăng cƣờng hiệu quả thanh tra, kiểm tra công tác thu BHXH bắt buộc ......... 99
4.2.6. Các giải pháp khác ........................................................................................ 100
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 102

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................... 102
4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam.................................................................... 103
4.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng ............................................ 104
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 109


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

STT

Nghĩa đầy đủ Tiếng Việt

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3


BHTNLĐ, BNN

Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

7

DN

Doanh nghiệp

8


ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngồi

9

HCSN

Hành chính sự nghiệp

10

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

11



Ngƣời lao động

12

NQD

Ngồi quốc doanh

13


SDLĐ

Sử dụng lao động

14

TB

Trung bình

15

TNLĐ

Tai nạn lao động

16

TP

Thành phố

17

TTHC

Thủ tục hành chính

18


UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của ngƣời lao động và ngƣời SDLĐ ....... 16

Bảng 1.2.

Mức đóng của ngƣời lao động và ngƣời SDLĐ trong các quỹ
thành phần ............................................................................................. 17

Bảng 2.1.

Quy mô mẫu điều tra phân theo loại hình đơn vị SDLĐ ...................... 38

Bảng 2.2.

Ý nghĩa giá trị TB thang đo khoảng ...................................................... 40

Bảng 3.1.

Số đơn vị/ngƣời tham gia BHXH do BHXH TP Bắc Kạn quản lý ....... 50

Bảng 3.2.


Tổng số tiền đóng BHXH của NLĐ và LSDLĐ vào các quỹ thành phần...... 53

Bảng 3.3.

Tình hình quỹ lƣơng trích nộp BHXH tại BHXH TP Bắc Kạn ............ 54

Bảng 3.4.

Tình hình lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc ............................ 56

Bảng 3.5.

Đánh giá của cán bộ BHXH về cơng tác Lập và giao dự tốn thu BHXH ..... 57

Bảng 3.6.

Đánh giá của cán bộ BHXH về quy trình thu BHXH ........................... 60

Bảng 3.7.

Đánh giá của đơn vị SDLĐ về quy trình thu BHXH ............................ 61

Bảng 3.8.

Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH TP Bắc Kạn ........................... 63

Bảng 3.9.

Kết quả thu BHXH bắt buộc phân chia theo loại hình đơn vị............... 64


Bảng 3.10. Đánh giá của CB BHXH về cơng tác quyết tốn .................................. 65
Bảng 3.11. Số tiền nợ BHXH theo khối loại hình giai đoạn 2017-2019 ................. 68
Bảng 3.12. Số đơn vị, số lao động và số tiền nợ BHXH của khối DN NQD .......... 69
Bảng 3.13. Đánh giá của CB BHXH về công tác quản lý nợ BHXH ...................... 71
Bảng 3.14. Đánh giá của Đơn vị SDLĐ về công tác quản lý nợ BHXH ................. 72
Bảng 3.15. Đánh giá của CB BHXH về công tác kiểm tra ...................................... 74
Bảng 3.16. Đánh giá của đơn vị SDLĐ về công tác thanh tra, kiểm tra.................. 75
Bảng 3.17. Đánh giá của đơn vị SDLĐ, Cán bộ BHXH và NLĐ về công tác
quản lý thu BHXH ................................................................................. 77


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1.

Quy trình quản lý thu BHXH...................................................... 22

Hình 3.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Bắc Kạn ...................... 45

Hình 3.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH TP Bắc Kạn ........................ 47

Hình 3.3.

Quy trình luân chuyển hồ sơ thu BHXH tại BHXH TP Bắc Kạn ... 59


Hình 3.4.

Quy trình quản lý nợ BHXH tại BHXH TP Bắc Kạn ................ 66


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc, là trụ cột trong hệ thống
ASXH đƣợc thực hiện ở nƣớc ta ngay từ những ngày đầu thành lập nƣớc. Ngày
01/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 54/1945/SL quy định điều kiện cho
công chức, viên chức Nhà nƣớc hƣởng chế độ hƣu trí. Từ đó đến nay, chính sách
BHXH khơng ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất
nƣớc. Đặc biệt năm 2006, Quốc hội đã ban hành Luật BHXH và Luật này đƣợc tiếp tục
sửa đổi, hồn thiện vào năm. Theo đó, chính sách BHXH từ chỗ chỉ thực hiện cho đội
ngũ cán bộ, viên chức Nhà nƣớc đã chuyển sang thực hiện cho toàn bộ ngƣời lao động
(NLĐ), trên cơ sở quan hệ đóng - hƣởng đã đánh dấu một bƣớc quan trọng trong việc
tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ, chính sách BHXH, bổ sung
các chính sách BHXH phù hợp với q trình chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nguyện vọng đông đảo của NLĐ,
bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) và hội nhập quốc tế.
BHXH có 2 loại hình BHXH là BHXH bắt buộc và tự nguyện. Trong những
năm qua, BHXH bắt buộc tại Việt Nam đã đạt đƣợc một số kết quả khả quan cả về
số ngƣời tham gia và nguồn thu BHXH. Năm 2019, số lao động nƣớc ta tham gia
BHXH bắt buộc là 15,2 triệu ngƣời, tăng 23% so với năm 2015, số thu BHXH bắt buộc
là 245.361 tỷ đồng, tăng 65,3% so với năm 2015 [8]. Việc chi trả lƣơng hƣu và các
chế độ BHXH đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật. Quỹ BHXH đƣợc hình
thành, có kết dƣ và bảo tồn, tăng trƣởng, tham gia đầu tƣ góp phần ổn định chính trị,
xã hội thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.

Cùng với cả nƣớc, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Bắc
Kạn cũng đạt đƣợc những kết quả đáng kể, số thu BHXH hàng năm đều gia tăng, công
tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH cũng đƣợc triển khai tích cực. Các kết quả
chính đều đạt và vƣợt chỉ tiêu kế hoạch của BHXH Việt Nam giao, công tác giải quyết
chế độ hƣởng BHXH đƣợc thực hiện kịp thời, đúng quy định góp phần thực hiện tốt
chính sách ASXH trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, q trình thực hiện chính sách quản lý thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn TP Bắc Kạn thời gian qua cũng còn bộc lộ những hạn chế. Thứ nhất, số lao


2
động tham gia BHXH chiếm tỷ lệ chƣa cao so với lao động trong diện tham gia
BHXH bắt buộc, việc phát triển đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc chƣa đạt kết
quả nhƣ kỳ vọng. Thứ hai, việc quản lý các DN cịn nhiều khó khăn, nhiều DN lạm
dụng quỹ BHXH, chiếm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ, tình trạng gian lận trong
việc đăng ký tham gia, kê khai quỹ lƣơng đóng BHXH cho NLĐ cịn xảy ra phổ
biến... Do vậy hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Thực trạng đặt ra đó địi hỏi cần phải có những giải pháp nhằm tăng
cƣờng quản lý thu BHXH bắt buộc, làm cơ sở để giải quyết chế độ chính sách cho
ngƣời tham gia, đảm bảo tăng trƣởng quỹ BHXH và thực hiện công bằng xã hội. Do
đó, tơi lựa chọn đề tài: “Quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn TP Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019, những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và
nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn TP trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Bắc
Kạn, chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế trong công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại TP Bắc Kạn.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn TP Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc trên địa bàn TP Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn TP Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian: Các thông tin thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn
2017 - 2019. Các thông tin sơ cấp đƣợc thu thập trong tháng 5, 6/2020.


3
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với các đơn vị trên địa bàn TP do BHXH TP Bắc Kạn quản lý trong giai
đoạn 2017-2019.
4. Những đóng góp của luận văn
* Về mặt lý luận:
Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc gồm Quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc; Quản lý căn
cứ đảm đảm bảo đóng BHXH bắt buộc; Quản lý phƣơng thức thu BHXH; Quản lý
tổ chức thu BHXH; Quyết toán thu BHXH; Quản lý số tiền nợ đóng BHXH; Thanh
tra, kiểm tra cơng tác thu BHXH, phân tích các nội dung cơ bản và những yếu tố
ảnh hƣởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc.
* Về mặt thực tiễn:
Luận văn tập trung phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH
bắt buộc ở thành phố Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019, trên cơ sở đó đề xuất một số

giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn đối với công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc, đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình hình mới ở tỉnh Bắc Kạn.
* Tính ứng dụng của đề tài:
Luận văn là cơng trình khoa học đầu tiên thực hiện nghiên cứu về hoạt động
quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Bắc Kạn. Do vậy, đề tài có giá trị tham
khảo tốt cho giảng dạy, nghiên cứu về lĩnh vực BHXH và là tài liệu tham khảo đối
với Ban lãnh đạo BHXH tỉnh Bắc Kạn để xây dựng chính sách Quản lý thu BHXH
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của đơn vị.
5. Kết cấu của luận văn
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn bao gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn thành phố Bắc Kạn.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH bắt buộc
1.1.1. Lý luận về BHXH
1.1.1.1. Khái niệm
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về BHXH. Trong phần này, tác giả
phân tích quan điểm về BHXH của các tổ chức trong và ngồi nƣớc, từ đó đề xuất
phạm vi khái niệm về BHXH luận văn sử dụng.
Theo Bách khoa toàn thƣ mở [1]: “BHXH là sự đảm bảo thay thế đƣợc bù

đắp một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,
tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống
cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội.
BHXH là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nƣớc”.
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO: "BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc
mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an
toàn đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội"
(Dương Xuân Triệu, 2000).
Ở Việt Nam, khái niệm về BHXH đƣợc khái quát một cách cao nhất, đầy đủ
nhất khi có Luật BHXH, đó là: "BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH" (Luật BHXH năm 2014).
Có thể thấy, quan điểm của Luật BHXH 2014 có sự thống nhất cao với các
văn bản trên, đồng thời quy định rất cụ thể về BHXH. Do vậy, luận văn sử dụng
khái niệm BHXH theo Luật BHXH 2014.


5
1.1.1.2. Phân loại BHXH
Hệ thống BHXH đƣợc phân chia thành 2 loại là BHXH bắt buộc và BHXH
tự nguyện.
- BHXH bắt buộc:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Luật BHXH năm: “BHXH bắt buộc là
loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia”.
Từ 1/1/2018, Loại hình BHXH bắt buộc đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp,

cơ quan, tổ chức có SDLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên và
HĐLĐ không xác định thời hạn (Luật BHXH 2016).
Với những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức này, NSDLĐ, NLĐ phải đóng
BHXH theo quy định tại Điều 186 của Bộ luật lao động năm 2012 và NLĐ đƣợc
hƣởng các chế độ trợ cấp BHXH ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai
sản, hƣu trí và tử tuất.
- BHXH tự nguyện:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3, Luật BHXH năm: “BHXH tự nguyện là
loại hình BHXH do Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời tham gia đƣợc lựa chọn mức đóng,
phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ
tiền đóng BHXH để ngƣời tham gia hƣởng chế độ hƣu trí và tử tuất”.
1.1.1.3. Bản chất của BHXH
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội, nhất là trong xã
hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, mối quan hệ thuê mƣớn
lao động phát triển tới một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng
đa dạng và hồn thiện.
Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an tồn xã hội,
mang tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản
chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng
qua các chính sách BHXH, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do
bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, thƣơng tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho
các gia đình đơng con. Khi gặp phải các rủi ro trên NLĐ cần có một khoản kinh phí


6
để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân và gia đình họ. BHXH là sự san sẻ rủi ro,
chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói cách
khác "lấy số đơng bù số ít", tức là dùng số tiền đóng góp của số đông ngƣời tham

gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít ngƣời khi gặp phải những biến cố rủi ro
gây tổn thất.
Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa
những ngƣời tham gia bảo hiểm thơng qua q trình hình thành một quỹ tiền tệ
chuyên dung để đáp ứng nhu cầu chi trả bảo hiểm cho NLĐ và gia đình họ khi gặp
rủi ro về thu nhập trong lao động sản xuất hoặc mất nguồn ni dƣỡng…
Về phương diện chính trị pháp lý: Khi đƣợc Nhà nƣớc điều chỉnh bằng pháp
luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của NLĐ và NSDLĐ. Vì vậy, BHXH là một
chính sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo ASXH của các quốc gia.
1.1.1.4. Vai trò của BHXH
Trong phần này, tác giả sẽ thực hiện phân tích vai trị của BHXH nói chung
và BHXH bắt buộc, bộ phận quan trọng của BHXH.
* Vai trị của BHXH:
Chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế và xã
hội của Nhà nƣớc, là những chủ trƣơng, quan điểm, nguyên tắc BHXH để giải quyết
các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo NLĐ, các vấn đề kích thích
phát triển kinh tế của từng thời kỳ và hoạt động BHXH khơng vì mục đích lợi
nhuận. Do đó BHXH có vai trị trong đời sống kinh tế - xã hội của NLĐ nhƣ sau:
Một là, BHXH góp phần đảm bảo ổn định đời sống của NLĐ khi gặp những
biến cố của xã hội do mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm
đau... Trong q trình phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, NLĐ làm cơng ăn
lƣơng là chủ yếu khơng có nguồn thu nhập khác, cho nên NLĐ đóng góp một phần
thu nhập của mình vào quỹ BHXH, nhằm hỗ trợ NLĐ khi mất sức lao động, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau...khi khơng làm việc để duy trì và ổn định cuộc
sống của NLĐ và gia đình.
Hai là, BHXH làm cho mối quan hệ giữa NLĐ, ngƣời SDLĐ và Nhà nƣớc
ngày càng gắn bó. Thơng qua hoạt động BHXH, NLĐ có trách nhiệm hơn trong lao
động, họ tích cực lao động, tạo ra năng suất cao hơn, sáng tạo trong quá trình lao



7
động. Ngƣời SDLĐ tạo ra niềm tin đối với NLĐ, khuyến khích NLĐ n tâm, nhiệt
tình trong cơng việc bằng cách là ngƣời SDLĐ đóng đúng, đầy đủ BHXH cho
NLĐ. Đối với Nhà nƣớc, thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo
cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị một sân chơi bình đẳng, cơng bằng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội, góp phần ổn định, phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo an sinh cho mọi ngƣời.
Ba là, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội: BHXH theo nguyên tắc
đóng góp và thụ hƣởng, “đóng - hƣởng”, có nghĩa là ngƣời tham gia đóng góp vào
quỹ BHXH thì ngƣời đó mới đƣợc hƣởng quyền lợi về BHXH. Thơng qua hoạt
động của mình, BHXH tham gia vào việc phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời
có thu nhập cao và những ngƣời có thu nhập thấp, giữa những ngƣời may mắn và
những ngƣời không may mắn, giữa những NLĐ thế hệ trƣớc và những NLĐ thế hệ
sau, giữa những ngành nghề sản xuất với nhau và là sự chuyển dịch thu nhập giữa
những ngƣời khỏe mạnh có việc làm ổn định cho những ngƣời ốm, yếu, gặp phải
những biến cố rủi ro trong lao động. Mặt khác mức hƣởng BHXH phụ thuộc vào
mức đóng, thời gian đóng và đối tƣợng tham gia khơng chỉ trong khu vực nhà nƣớc
mà cịn ở mọi thành phần kinh tế.
Bốn là, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế,
góp phần đảm bảo ổn định chính trị - xã hội. Quỹ BHXH đƣợc hình thành từ sự đóng
góp của NSDLĐ, NLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Quỹ BHXH đƣợc tập trung từ
nguồn tài chính nhàn rỗi tƣơng đối lớn của NSDLĐ và NLĐ theo nguyên tắc tồn tích
đƣợc Nhà nƣớc quản lý một phần sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ và
gia đình của họ. Nguồn vốn này trở nên rất quan trọng đối với những nƣớc đang phát
triển và là nguồn vốn quan trọng cho sự tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc khẳng định phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì
nguồn đầu tƣ từ quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh vơ cùng quan trọng.
* Vai trị của BHXH bắt buộc:
Trƣớc hết, BHXHBB phát huy đầy đủ các vai trị của BHXH. Nhƣ đã phân
tích, BHXH bao gồm hai bộ phận là BHXHBB và BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, tại

các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên số
đối tƣợng cũng nhƣ mức đóng tham gia BHXH tự nguyện cịn rất hạn chế. Tức là,


8
số đối tƣợng tham gia BHXHBB lớn hơn rất nhiều so với BHXH tự nguyện. Do
vậy, quỹ BHXHBB cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu quỹ BHXH. Nói cách
khác, BHXHBB có vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tồn ngành
BHXH.
Mặt khác, thơng qua những lợi ích mà BHXHBB mang lại cho xã hội, cho
đơn vị SDLĐ và đặc biệt là NLĐ khi họ không may gặp phải các biến cố, rủi ro
trong cuộc sống, sẽ tạo động cơ, “cú hích” cho các đơn vị, cá nhân tham gia BHXH
bắt buộc. Tức là, BHXH bắt buộc có tác động lan tỏa để các thành viên trong xã hội
cùng tham gia BHXH, qua đó giúp ngành BHXH ngày càng lớn mạnh, thực hiện
những mục tiêu cao cả, nhân văn của ngành đối với xã hội.
Tóm lại, những phân tích trên cho thấy, BHXH bắt buộc đóng vai trị “trụ
cột” đối với sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH mỗi quốc gia. Do vậy, chính
sách BHXHBB cần hồn thiện để có thể thu hút ngày càng nhiều đối tƣợng tham
gia loại hình BHXH này.
1.1.1.5. Các chế độ BHXH
Theo quy định tại Điều 4 Luật BHXH năm, BHXH bao gồm có các chế độ sau:
- Đối với BHXH bắt buộc:
+ Ốm đau
+ Thai sản
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Hƣu trí
+ Tử tuất
- Đối với BHXH tự nguyện:
+ Hƣu trí
+ Tử tuất

1.1.2. Lý luận về thu BHXH bắt buộc
1.1.2.1. Khái niệm
Từ định nghĩa về BHXH, BHXH bắt buộc, chúng ta có thể hiểu “thu BHXH
bắt buộc” nhƣ sau: Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nƣớc bắt buộc các đối tƣợng
phải đóng BHXH theo mức phí nhất định đƣợc quy định bởi Luật. Trên cơ sở đó,
hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung và thực hiện phân phối nguồn thu này theo


9
nguyên tắc đóng, hƣởng và chia sẻ giữa những ngƣời lao động cùng thế hệ và giữa
các thế hệ tham gia BHXH.
1.1.2.2. Đặc điểm của thu BHXH bắt buộc
- Số đối tƣợng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên cơng tác thu
BHXH là rất khó khăn và phức tạp.
- Cơng tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lƣợng cơng
việc là rất lớn địi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu
cũng phải tƣơng ứng.
- Đối tƣợng thu là tiền nên dễ xảy ra sai phạm, vi phạm đạo đức và lạm dụng
tiền thu BHXH.
1.1.2.3. Vai trò của thu BHXH bắt buộc
Về cơ cấu, thu BHXH bao gồm thu BHXH bắt buộc và thu BHXH tự nguyện
nhƣng thu BHXH bắt buộc chiếm tỷ trọng lớn và có tầm quan trọng đặc biệt, khơng
những có vai trị to lớn trong việc cân đối quỹ, trong thực hiện chính sách ASXH
mà cịn đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của toàn ngành BHXH .
Quỹ BHXH hiện đang đƣợc thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ
độc lập với ngân sách nhà nƣớc, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ
BHXH cho NLĐ. Vì thế thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH.
1.1.3. Khái niệm, vai trị, nguyên tắc của Quản lý thu BHXH bắt buộc


1.1.3.1. Khái niệm
Để tìm hiểu về Quản lý thu BHXH bắt buộc, trƣớc hết, chúng ta sẽ nghiên
cứu thuật ngữ “Quản lý”.
Quản lý: Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh
và kiểm soát ấy (Chuyên trang Giáo dục nghề nghiệp, 2017).
Nhƣ vậy, quản lý bao gồm các hoạt động: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế
hoạch, kiểm tra và giám sát, đánh giá q trình thực hiện kế hoạch đó.
Từ đó, nghiên cứu của Dƣơng Xuân Triệu đã đƣa ra định nghĩa về Quản lý
thu BHXH bắt buộc nhƣ sau: Quản lý thu BHXH bắt buộc là quá trình tác động của


10
các cơ quan BHXH đối với mọi tổ chức cá nhân có liên quan đến thu BHXH bắt
buộc theo một quy trình từ xác định đối tƣợng thu, mức thu, phƣơng thức thu, lập
kế hoạch thu đến tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện thu
nhằm đạt đƣợc mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thu BHXH của đối tƣợng
tham gia BHXH vào Quỹ BHXH nhằm đáp ứng nguồn kinh phí chi trả các chế độ
BHXH trên nguyên tắc có đóng, có hƣởng [23].

1.1.3.2. Vai trị của quản lý thu BHXH bắt buộc
Thu BHXH bao gồm thu BHXH bắt buộc và thu BHXH tự nguyện nhƣng
thu BHXH bắt buộc chiếm tỷ trọng lớn và có tầm quan trọng đặc biệt, khơng những
có vai trị to lớn trong việc cân đối quỹ, trong thực hiện chính sách ASXH mà cịn
đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của toàn ngành BHXH. Hoạt
động quản lý thu BHXH bắt buộc có một số vai trị quan trọng sau đây:
Thứ nhất: Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH.
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động khác: Đối
tƣợng thu đa dạng và phức tạp do đối tƣợng tham gia BHXH gồm ở tất cả các

ngành nghề, độ tuổi, thu nhập khác nhau, khác nhau về vị trí địa lý, về vùng miền
nên cần có sự thống nhất để hoạt động thu BHXH có hiệu quả và đảm bảo công
bằng. Yếu tố quản lý giúp tạo sự thống nhất ý chí trong hệ thống BHXH, giữa các
cấp trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHXH. Thông qua hoạt động quản lý,
những nội dung quan trọng trong hoạt động thu BHXH đƣợc thống nhất: về đối
tƣợng thu, về hồ sơ, quy trình thu...
Thứ hai: Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả
BHXH đƣợc coi là trụ cột chính trong hệ thống ASXH. Vì vậy, đảm bảo tính
ổn định, bền vững và hiệu quả của hoạt động thu BHXH là mục tiêu mà bất kỳ một
quốc gia nào cũng mong muốn đạt đƣợc. Muốn vậy, hoạt động thu BHXH phải
đƣợc định hƣớng một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ; đồng thời, hoạt động thu phải đƣợc điều hòa, phối hợp
nhịp nhàng. Q trình quản lý giúp định hƣớng cơng tác thu BHXH - cơ sở xác định
mục tiêu chung là thu đúng, thu đủ, khơng để thất thu; từ đó hƣớng mọi nỗ lực của
cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó. Việc quản lý thu tốt sẽ huy động đƣợc tối


11
đa từ các nguồn thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH. Đồng thời, công tác quản lý thu
tốt, quỹ BHXH sẽ tăng và nhờ đó có thể đảm bảo thực hiện tốt các quyền lợi cho
NLĐ và có điều kiện để mở rộng các chế độ đƣợc hƣởng.
Thứ ba: Quản lý thu giúp Nhà nƣớc có thể kiểm tra, đánh giá hoạt động thu
BHXH: Thu BHXH là một nội dung tài chính BHXH và dễ gây thất thốt, vơ ý
hoặc cố ý làm sai. Nhờ hoạt động quản lý, kiểm tra, các quy định về thu BHXH
đƣợc thực hiện nghiêm túc, đồng thời giúp đánh giá hoạt động một cách kịp thời,
toàn diện và gắn với thực tiễn thu BHXH.

1.1.3.3. Nguyên tắc của quản lý thu BHXH bắt buộc
a) Quản lý thu dựa trên các văn bản pháp luật
Nhƣ chúng ta biết, thu BHXH bắt buộc có tầm quan trọng đặc biệt, khơng

những có vai trị to lớn trong việc cân đối quỹ BHXH, mà cịn đóng vai trị quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của toàn ngành BHXH.
Hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc có phạm vi hoạt động và quy mô
rộng lớn, liên quan nhiều mặt đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nƣớc, ảnh
hƣởng đến lợi ích của số đơng NLĐ trong cộng đồng xã hội. Nếu thu BHXH bắt
buộc đạt hiệu quả cao sẽ có nhiều đối tƣợng đƣợc tham gia vào hệ thống BHXH, số
thu huy động vào quỹ BHXH ngày càng cao, từ đó quỹ BHXH đƣợc phát triển và
đảm bảo an toàn. Ngƣợc lại, khi thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả thấp, số huy động
vào quỹ BHXH thấp, đây là nguyên nhân trực tiếp gây mất cân đối quỹ BHXH, quỹ
BHXH dựa trên nguyên tắc cơ bản là có thu thì mới có chi vì vậy khi số thu nhỏ
hơn số chi sẽ ảnh hƣởng tới sự phát triển và tồn tại của toàn ngành BHXH.
Do vậy để hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao thì
nguyên tắc đầu tiên của thu BHXH bắt buộc là phải đảm bảo thực hiện đúng theo
các văn bản pháp luật quy định từ đối tƣợng thu, số tiền thu, phƣơng thức thu, lập
kế hoạch thu lẫn công tác tổ chức và kiểm tra giám sát thu BHXH bắt buộc… Trong
quá trình thực hiện thu theo các văn bản pháp luật quy định sẽ còn nhiều vấn đề
phát sinh trong văn bản luật, nhiều văn bản còn chƣa thực sự chặt chẽ, tạo nhiều lỗ
hổng để đối tƣợng tham gia BHXH lợi dụng nhằm trốn đóng hoặc đóng khơng đúng
quy định, địi hỏi các cán bộ làm công tác thu vừa phải nghiêm túc thực hiện theo


12
chỉ đạo của các văn bản luật quy định, vừa phải có sự đóng góp với cấp trên nhằm
hồn thiện hơn nữa các văn bản quy định về thu BHXH bắt buộc.
Hiện nay hoạt động thu BHXH bắt buộc đƣợc thực hiện dựa trên Luật
BHXH và một số văn bản pháp luật chính sau đây:
- Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết Luật BHXH và Luật an toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối
với NLĐ đang làm việc tại Việt Nam là cơng dân nƣớc ngồi.
- Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
- Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của BHXHVN ban hành quy trình
thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXHVN ban hành quy trình
thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Một số văn bản khác.
b) Thu đúng đối tượng, đủ số lượng, đảm bảo thời gian quy định
Muốn thực hiện đƣợc nguyên tắc này cần, cơ quan BHXH phải nắm chắc đƣợc
các nguồn thu BHXH bắt buộc, nguồn thu của quỹ BHXH quy định tại Luật BHXH
bao gồm:
+ Nguồn đóng BHXH của NLĐ tham gia BHXH;
+ Nguồn đóng BHXH của chủ SDLĐ;
+ Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tƣ tăng trƣởng;
+ Nguồn hỗ trợ của nhà nƣớc;
+ Các nguồn khác: viện trợ, biếu tặng.
Các cơ quan, các DN đóng BHXH bắt buộc thì phần đóng góp phải dựa trên
quỹ lƣơng, bao gồm tồn bộ là lƣơng cứng và các khoản phụ cấp vào lƣơng, đồng
thời quỹ lƣơng này phải chi trả cho tất cả các đối tƣợng tham gia đóng BHXH bắt
buộc. Thu BHXH bắt buộc phải mang tính trực tiếp, hạn chế tối đa hiện tƣợng
khoản thu để đƣợc hƣởng hoa hồng.
Về nguyên tắc cơ quan BHXH phải quyết toán từng tháng, phải đảm bảo tất
cả các số thu phải ăn khớp với nhau và phải thực sự cân đối: giữa NLĐ, ngƣời
SDLĐ, loại hình doanh nghiệp, loại hình thu.


13
Lãi đầu tƣ quỹ nhàn rỗi BHXH, về nguyên tắc phải đƣợc bù đắp vào quỹ để
bảo toàn và tăng trƣởng nguồn quỹ, phần trích ra chi cho các mục đích khác nhƣ chi
cho khen thƣởng, chi quản lý và những khoản chi khác phải tuân thủ theo đúng
những quy định của pháp luật. Các khoản tài trợ của các tổ chức, các quỹ từ thiện,

đặt biệt là các khoản nợ của ngƣời tham gia phải đƣợc hạch toán riêng, các khoản
nợ khó địi đƣợc phải tính tới lãi suất.
Thu đúng đối tƣợng, đủ số lƣợng và đúng thời gian quy định phụ thuộc vào
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, thực tế có rất nhiều đơn vị nộp khơng đủ số
lƣợng theo quy định hàng tháng, tình trạng trốn đóng và nợ đọng BHXH bắt buộc
cịn xảy ra nhiều, để quản lý tốt cần có biện pháp quản lý thu BHXH bắt buộc khoa
học kết hợp với các biện pháp hành chính cứng rắn.
c) Bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH bắt buộc
Bảo vệ quyền lợi của NLĐ trong các đơn vị đƣợc tham gia BHXH bắt buộc.
Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của NLĐ đã đƣợc quy định trong văn bản
Luật BHXH, nhƣng trong thực tế do DN phải trích đóng cho cơ quan BHXH là
17,5% tổng tiền lƣơng hàng tháng trong HĐLĐ, cịn NLĐ chỉ phải đóng 8% tổng
tiền lƣơng hàng tháng trong hợp đồng nên nhiều DN đã chủ động không đóng
BHXH bắt buộc cho NLĐ hoặc đóng khơng đủ, khơng đúng số lƣợng quy định.
Điều này ảnh hƣởng đến quyền lợi của NLĐ, khi số tiền lƣơng đóng thấp hoặc
khơng đóng thì mức trợ cấp cho NLĐ khi phát sinh: ốm đau, tai nạn lao động, thai
sản, tử tuất,… sẽ khơng đƣợc hƣởng hoặc hƣởng ít hơn so với quyền lợi của họ.
Vì vậy đảm bảo quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH bắt buộc là nguyên tắc
quan trọng của ngành BHXH, nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu ASXH của Chính phủ
giao cho tồn ngành BHXH.
d) Bảo đảm hoạt động thu BHXH bắt buộc ổn định, bền vững, hiệu quả
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH bắt buộc là những
mục tiêu mà bất kỳ một hệ thống BHXH nào, của một quốc gia nào cũng mong muốn
đạt đƣợc. Hoạt động thu BHXH bắt buộc đóng vai trị là xƣơng sống của tồn ngành
BHXH, vì vậy đảm bảo hoạt động thu BHXH bắt buộc luôn đƣợc ổn định, bền vững,
hiệu quả cũng chính là giúp ngành BHXH phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả.
Song, để đạt đƣợc những mục tiêu này phải đảm bảo các điều kiện:


14

Hoạt động thu BHXH bắt buộc đƣợc định hƣớng đúng đắn, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ. Định hƣớng cơng tác thu
đó là: thu đúng, thu đủ, thu đúng thời gian quy định, khơng để thất thu, từ đó hƣớng
mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu đó.
Hoạt động thu BHXH bắt buộc đƣợc điều hịa, phối hợp nhịp nhàng, từ đó
giúp tăng cƣờng ổn định trong hệ thống nhằm đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu quản lý
thu BHXH bắt buộc.
Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức. Thông qua công tác đánh giá,
khen thƣởng những cá nhân, tổ chức thu BHXH bắt buộc tốt, kịp thời uốn nắn
những sai lệch, thiếu sót của cá nhân trong tổ chức có biểu hiện làm thất thoát số
thu hoặc số thu đạt hiệu quả thấp.
1.1.4. Nội dung của quản lý thu BHXH bắt buộc
Từ khái niệm về quản lý thu BHXH bắt buộc, chúng ta có thể thấy hoạt động
này bao gồm một số nội dung cơ bản sau đây: (1): Quản lý đối tƣợng tham gia
BHXH bắt buộc; (2): Quản lý căn cứ đảm đảm bảo đóng BHXH bắt buộc; (3):
Quản lý phƣơng thức thu BHXH; (4) Công tác lập kế hoạch và giao dự toán thu

BHXH bắt buộc; (5): Quản lý tổ chức thu BHXH; (6): Quyết toán thu BHXH; (7):
Quản lý số tiền nợ đóng BHXH; (8) Thanh tra, kiểm tra cơng tác thu BHXH và (9):
Công tác đánh giá. Các nội dung này đƣợc cơ quan BHXH triển khai nhƣ sau:

1.1.4.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Hoạt động này gồm 2 nội dung chính, đó là: (1): Xác định đối tƣợng tham
gia BHXH bắt buộc và (2): Phân cấp quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc.
a) Xác định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Theo Điều 2, Luật BHXH, đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc gồm:
* Ngƣời lao động:
- Ngƣời làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời
hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 01
tháng trở lên, kể cả HĐLĐ đƣợc ký kết giữa NSDLĐ với ngƣời đại diện theo pháp

luật của ngƣời dƣới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Cán bộ, công chức, viên chức;


15
- Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, ngƣời làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; ngƣời làm
công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học đƣợc
hƣởng sinh hoạt phí;
- Ngƣời đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt
Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng;
- Ngƣời quản lý doanh nghiệp, ngƣời quản lý điều hành hợp tác xã có hƣởng
tiền lƣơng;
- Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn.
- NLĐ là cơng dân nƣớc ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao
động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp đƣợc tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
* Đơn vị SDLĐ NSDLĐ, bao gồm:
- Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, SDLĐ theo HĐLĐ.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH.
b) Phân cấp quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Hoạt động quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc đƣợc phân theo các
cấp, từ BHXH Việt Nam đến cấp tỉnh, huyện, thành phố nhƣ sau:

Đối với BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hƣớng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện
chính sách BHXH, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ quốc
phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ.


×