Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.91 KB, 27 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trong thời kì đổi mới nền kinh tế ở nước ta bắt đầu từ năm 1986. Qua 20
năm chúng ta đã đạt dược những thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh, những kết quả đạt được vượt những mục tiêu đề ra. Nâng cao đời sống
nhân dân và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Đó là do Đảng ta
đã có những chính sách, chủ trương, đường lối đúng đắn. Và một trong những
nguyên nhân quan trọng tạo nên sự phát triển đó là nước ta bắt đầu hình thành
và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Trong Đại hội VI, Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành trung ương đã
khẳng định: xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp và phát triển kinh
tế hàng hóa nhiêu thành phần có sự quản lý của nhà nước là một chủ trương
chiến lược lâu dài trong thời kì quá độ lên CNXH. Nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần là một nền kinh tế năng động có thể phát huy mọi nguồn lực trong và
ngoài nước để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nâng cao đời sống nhân dân đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế nước ta trong
thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Khơng thể có những thành tựu kinh tế như
vừa qua nếu khơng có chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần của Đảng ta. Điều đó chứng tỏ rằng quan điểm của đảng ta là hoàn toàn
đúng đắn và hợp lý. Nhưng chúng ta thường chỉ nhìn thấy những mặt tốt của nó
mà khơng xem xét đến các mặt khác. Nó có những thuận lợi, ưu điểm hay khó
khăn và hạn chế gì? Có những vấn đề gì cần làm sáng tỏ?
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS <b>Lê Ngọc Thơng</b> đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.
Cơ sở lý thuyết của đề tài là quy luật “ Thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập” ( hay còn gọi là quy luật mâu thuẫn)
<b> a, Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu</b>
<b>tranh của các mặt đối lập.</b>
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tồn tại tất cả các mặt đối lập là khách
quanvà là phổ biến trong tất cả các sự vật.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng
có những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối lập. Với
ý nghĩa đó, “sự thống nhấ của các mặt đối lập” còn bao hàm cả sự “đồng nhất”
của các mặt đó. Do có sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong sự triển khai
của mâu thuẫn đến một lúc nào đó các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau
của chúng. Song, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn
phát triển khi điễn ra sự cân bằng giữa các mặt đối lập.
<b>b,</b>
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướng đối lập của cùng một sự vật. Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất
định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác.
Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài chỉ là tương đối, tuỳ theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng
xét trong mối quan hệ này là mâu thuẫn bên trong, nhưng xét trong mối quan hệ
khác lại là mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự
phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nố tồn tại trong suốt quá trình tồn tại
các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về
chất.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện
nào đó của sự vật, nó khơng quy định bản chất của sự vật. mâu thuẫn đó nảy
sinh hay được giải quyết khơng làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi nên hàng đầu ở một giai đoạn phát
triển nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó.
Giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện để sự vật
chuyển sang giai đoạn phát triển mới.
Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và phát triển trong một giai
đoạn phát triển nào đó của sự vật, nhưng nó khơng đóng vai trò chi phối mà bị
mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Gải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào giải
quyết từng bước mâu thuẫn chủ yếu.
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp,những tập đồn
người có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Mâu thuẫn khơng đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có
lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích khơng cơ bản,
cục bộ, tạm thời.
<b> c, Nội dung quy luật.</b>
Từ những phân tích trên có thể rút ra thực chất quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập như sau: Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những
mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó;
sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và
phát triển, làm cho cái cũ mất đi cái mới ra đời thay thế.
Để tìm hiểu rõ hơn về đề tài nay trước hết chúng ta phải tim hiểu rõ về
khái niệm kinh tế hàng hố, và những tác động của nó tới nền kinh tế như thế
nào để hiểu rõ tầm quan trọng của kinh tế hàng hoá.
<b>a, Khái niệm về kinh tế hàng hóa.</b>
Kinh tế hàng hố ra đời tồn tại và phát triển nó làm cho nền kinh tế của
các quốc gia nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung chuyển sang một giai
đoạn phát triển cao hơn. Ngày nay dưới sự tác động của tiến bộ khoa học cơng
nghệ thì kinh tế hàng hố càng phát triển ở trình độ cao hơn và chuyển sang mơ
hình mới gọi là kinh tế thị trường. Vậy kinh tế thị trường là gì: Đó là kinh tế
hàng hố phát triển ở trình độ cao hơn mà ở đó tất cả các yếu tố sản xuất ở đầu
vào (lao động, tư liệu sản xuất, vốn công nghệ…) và tất cả các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ ở đầu ra đều tồn tại dưới hình thức hàng hố đều thơng qua thị
trường và do thị trường quyết định.
<b>b, Đặc trưng và ưu thế của kinh tế hàng hoá.</b>
<b> </b>-<b> </b>Do mục đích của sản xuất hàng hố khơng phải để thoả mãn nhu cầu của bản
thân người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà để thoả mãn nhu cầu của
người khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là
một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng
động trong sản xuất – kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kĩ thuật, hợp lý
hoá sản xuất để tăng năng xuất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm
tiêu thụ dược hàng hoá và thu lợi nhuận gày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
-<b> </b>Sự phát triển của sản xuất xã hội với tinh chất “mở” của các quan hệ hàng
hoá tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương trong nước và
quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống
vật chất và văn hoá của nhân dân.
<b>c, Nền kinh tế nhiều thành phần.</b>
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế kiểu quan hệ kinh tế đựa trên một
hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển trong môi trường
hợp tác và cạnh tranh.
Các thành phần kinh tế của nước ta bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh
tế có vốn đầu tư của nước ngồi.
Nền kinh tế nước ta sau khi chuyển sang nền kinh tế hàng hố nhiều thành
phần thì đã có những biến đổi to lớn cơ cấu kinh tế đang từng bước thay đổi.
Cơ cấu thành phần kinh tế (%) 1990 1995 2000
1. Nhà nước 32,5 40,1 40,2
2. HTX 10 9
3. Kinh tế tư nhân 3,12 3,4
4. Kinh tế cá thể 36 34
5. Kinh tế hỗn hợp 10,78 13,4
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 10,3
<b>a, Về kinh tế nhà nước.</b>
Hiện nay thành phần kinh tế này vẫn là thành phần kinh tế chủ yếu trong
nền kinh tế nước ta. Trong những năm đổi mới vừ qua thành phần này đang có
những bước phát triển đáng kể:
lại các Tổng công ty theo Quyết định 91TTg và các Tổng công ty theo Quyết
định 90TTg với hàng nghìn các đơn vị thành viên, chiếm phần lớn tài sản, vốn
liếng trong khối doanh nghiệp Nhà nước. Hoạt động của các Tổng công ty có tác
dụng hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp thành viên về vốn, công nghệ, thiết bị,
thị trường để duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng sức mạnh trong
cạnh tranh, trong đấu thầu,... Các Tổng công ty đã thực hiện việc liên kết về
hành chính, nghiệp vụ quản lý, mở rộng thị trường và hỗ trợ kỹ thuật cho các
đơn vị thành viên. Một số Tổng công ty thống nhất cả về điều hành xuất, nhập
khẩu, quản lý thống nhất vốn đầu tư, đổi mới công nghệ như Tổng công ty Than,
Tổng công ty Xi măng, Tổng công ty Tàu biển,...
Đến cuối năm 1999 toàn quốc có 370 doanh nghiệp Nhà nước được
chuyển thành cơng ty cổ phần, trong đó các Bộ quản lý 69 doanh nghiệp, các
Tổng Công ty quản lý 28 doanh nghiệp và các địa phương quản lý 273 doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên số doanh nghiệp thua lỗ ít dần đi.
Thành phần kinh tế này đang có những chuyển đổi tích cực đã thích ứng với nền
kinh tế mới sau khi xố bỏ chế độ bao cấp. Doanh nghiệp nhà nước chiếm 85%
tài sản cố định và 100% mỏ khoáng sản lớn. Kinh tế Nhà nước tiếp tục được đổi
mới, sắp xếp lại, bước đầu hoạt động có hiệu quả hơn, phát huy được vai trị tích
cực và chủ động trong các hoạt động kinh tế, xã hội; năm 2000 đã đóng góp vào
khoảng 39% GDP. Kinh tế nhà nước tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại, từ trên 13
nghìn doanh nghiệp nay cịn trên 4,5 nghìn; riêng trong 5 năm qua đã cổ phần
hóa 2.254 doanh nghiệp, giao, bán, khốn, cho thuê 139 doanh nghiệp...
thì đến năm 2005 xuống cịn 38,4%. Trong tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp
theo giá thực tế, tỷ trọng của kinh tế ngoài nhà nước đã đạt gần 30%, tỷ trọng
của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đạt 43,7%, đều cao hơn tỷ trọng 27,4%
của khu vực nhà nước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng, khu vực nhà nước đã giảm mạnh (từ 30,4% năm 1990 xuống còn
12,9% năm 2005). Trong tổng số lao động đang làm việc của cả nước, khu vực
nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ (9,7%).
Điểm nổi bật của kinh tế nhà nước là trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội thì
khu vực nhà nước chiếm 53,6% điều này cho thất sức hút của khu vực kinh tế
nhà nước vẫn cịn rất lớn. Điều này có thể là do nếu đầu tư vàokhu vục kinh tế
nhà nước thì tỷ lệ rủi ro ít hơn so với các khu vực kinh tế khác
Như vậy ta có thể thấy rằng hiện nay thành phần kinh tế quốc doanh đang
<b>b, Thành phần kinh tế tập thể.</b>
Kinh tế tập thể sau khi ra khỏi sự bao cấp của nhà nước đã có một thời
gian hầu như khơng phát triển hay có thể nói là giảm sút nghiêm trọng vì chưa
thích ứng được với tình hình kinh tế mới do đã quá quen với tình trạng bao cấp.
Hiện nay một thục tế đặt ra là nếu không củng cố và phát triển kinh doanh
hợp tác xã để nó cùng với thành phần kinh tế nhà nước tạo thành nền tảng của
xã hội thì mục tiêu phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướn xã
hơi chủ nghĩa là rất khó khăn. Vì vậy, Đại hội toàn quốc lần VIII đã nêu nên
nhiệm vụ là phải phát triển kinh tế hợp tác xã vời nhiều hình thức đa dạngtừ thấp
đến cao.
nghiệp với các cơ sở chế biến đã ra đời, thu hút đáng kể lực lượng lao động ở cả
thành thị và nơng thơn; đóng góp khoảng 8,5% GDP năm 2000. Tuy nhiên trong
GDP thành phần kinh tế tập thể có xu hướng giảm từ 10,1% xuống còn 7,1%
năm 2004. Các hợp tác xã đang đần chuyển đổi phương hướng sản xuất theo
hướng chun mơn hố. Tập trung vào sản xuất một loại sản phẩm nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng đáp ứng các yêu cầu của thị trường. Và còn kinh
doanh những xản phẩm giá trị cao nhằm xuất khẩu ra nước ngồi. Tăng thu nhập
cho các thành viên đóng góp phát triển kinh tế đất nước.
Về thành phần thì các hợp tác xã nơng nghiệp vẫn là chủ yếu ngồi ra thì
các hợp tác xã cịn tham gia vào lĩnh vực cơng nghiệp đến nay đã có rất nhiều
các hợp tác xã kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp mà cụ thể là các ngành
Kinh tế tập thể về số lượng đã tăng lên nhiều (đến nay đã có trên 16 nghìn
hợp tác xã) nhưng tỷ trọng về nhiều chỉ tiêu còn thấp và giảm. Hợp tác xã và các
loại hình kinh tế hợp tác hoạt động theo nguyên tắc: Hợp tác tự nguyện; dân
chủ, bình đẳng và cơng khai; tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; hợp tác
và phát triển cộng đồng.
<b>c, Thành phần kinh tế tư bản nhà nước.</b>
Kinh tế tư bản Nhà nước là phẩm của sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt
động các tổ chức, đơn vị kinh tế tư bản trong và ngoài nước.
nghiệp nhỏ và vừa tập trung trong ngành dịch vụ 64%. Tổng giá trị sản phẩm
khu vực này tạo ra là 9% GDP. Nó đã đóng vai trị khơng kém phần quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Tuy cịn nhiều khó khăn, trở ngại trong việc phát triển các liên doanh nhưng
triển vọng của nó rõ ràng to lớn. Có xu hướng ngày càng gia tăng cùng với sự
gia tăng của đầu tư nước ngoài vào nước ta, ý nghĩa của sự phát triển thành phần
kinh tế này là việc thu hút vốn, công nghệ và kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của
thế giới, khu vực nhằm từng bước góp phần cấu trúc lại nền kinh tế, tạo thêm
nhiều việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách.
<b>d, Thành phần kinh tế tư nhân. </b>
Trong GDP, xu hướng chung là tỉ trọng kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
Trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế thì tỉ trọng của
kinh tế tư nhân đã tăng lên từ 14,2% năm 2000 lên 18,4% năm 2004. Thành
phần kinh tế tư nhân đang chiếm ưu thế hơn trong một số ngành, lĩnh vực so với
các thành phần kinh tế khác như là trong dịch vụ, thu hút vốn đầu tư lớn.
Kinh tế tư nhân trong nước đang được hình thành và phát triển ngày càng
mở rộng phạm vi hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội đóng góp
khoảng 3,3% GDP năm 2000.
nhân kinh doanh hợp pháp cần được Chính phủ khuyến khích tạo mơi trường
thuận lợi cho các nhà đầu tư tư nhân bỏ vốn ra kinh doanh, cần được bảo vệ
bằng luật pháp và chính sách, những nhà đầu tư tư nhân phải được thực sự bình
đẳng trong kinh doanh trước pháp luật, được tôn trong xã hội bởi hiện nay nhiều
nhà doanh nghiệp tư nhân vẫn bị coi là kẻ bóc lột so với các doanh nghiệp Nhà
nước họ còn bị thua kém nhiều bề.
Sở dĩ kinh tế tư nhân có được những kết quả như trrên chủ yếu do kinh tế
tư nhân liên tục tăng với tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng chung của cả nước.
Năm 2000 tăng 9,7% so với 6,79%.
Năm 2001 tăng 13,43% so với 6,89%.
Năm 2002 tăng 12,92% so với 7,08%.
Năm 2003 tăng 10,2% so với 7,43%.
Năm 2004 tăng 11,9% so với 7,69%.
Chính sách của Nhà nước ta là khuyến khích tư bản tư nhân phát triển
<b>e, Kinh tế cá thể tiểu chủ.</b>
Thành phần kinh tế này hiện nay đang có xu hướng gia tăng về số lượng
nh ưng quy mơ cịn nhỏ.
<b>f, Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.</b>
Khu vực kinh tế nước ngồi đã có những bước phát triển khá tạo nên một
số mặt hàng mới thị trường mới tăng thêm sức cạnh tranh của sản phẩm. Đến
năm 2000, khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đã đóng góp khoảng 13,3% GDP.
Trong tổnggiá trị sản xuấ cơng nghiệp theo giá thực tế, tỷ trọng của khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài đã tăng từ 41,3% năm 2000 lên 43,1% năm 2004 vượt
qua tỷ trọng của 29,4% của doanh nghiệp nhà nước.
Tuy đã có những thành cơng như vậy nhưng khơng thể khơng có những
sai làm hay thiếu sót trong q trình đổi mới phát triển nền kinh tế hành hố thì
cũng đã có những sai lầm hay phát sinh những nhược điểm
cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, chưa phát huy mạnh lợi thế so sánh
của từng ngành, từng vùng; chưa tạo được động lực thúc đẩy mạnh mẽ các thành
phần kinh tế phát triển.
Cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch chậm, không đạt mục tiêu kế hoạch đề
này còn e ngại, dè dặt, chưa mạnh dạn đưa vốn vào đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh.
Tình trạng tham ơ tham nhũng vẫn còn là một vấn đề khiến chúng ta phải
quan tâm vấn đề này gây mất lòng tin của nhân dân với phương pháp quản lý
của nhà nước. Tình trạng kinh doanh phi pháp phạm pháp buôn lậu gây ảnh
hưởng không tốt tới nền kinh tế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân thường có
những hành vi kinh doanh sai trái như trốn thuế buôn lậu làm hàng giả…
Các kết cấu hạ tầng và kỹ thuật công nghệ của chúng còn quá lạc hậu so
với các nước phát triển trên thế giới và trong cùng khu vực. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển kinh tế và chất lượng của sản phẩm làm giảm ưu thế
cạnh tranh của các hàng hoá của chúng ta với các nước khác.
Sự phân hoá giàu nghèo và khoảng cách giàu nghẻo trong xã hội ngày
càng tăng lên gây ra những mâu thuẫn trong xã hội là nguyên nhân gây mất ổn
định xã hội.
Những vấn đề này cần phải khắc phục kịp thời để trành những hậu quả
nghiêm trọng gây ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế khắc phục được những
khuyết điểm này thì nền kinh tế của chúng ta mới trở nên vững mạnh và phát
huy được những ưu thế vốn có và phát triển về mọi mặt kinh tế - xã hội.
Nguyên nhân của sự thành công:
- Do những quan điểm chủ chương chính sách của Đảng ta là hồn tồn
đúng đắn nên đã thúc đẩy kinh doanh sản xuất phát triển nên đã đạt được những
thành tựu như trên. Như các chính sách đầu tư, tạo môi trường thuận lợi thu hút
nhuồn vốn dầu tư nước ngồi, các chính sách về thuế, tín dụng ngân hàng.
- Các doanh nghiệp của chúng ta bước đầu thích ứng với mơ hình kinh tế
mới phát huy dược các ưu thế của mình trong quá trình cạnh tranh sản suất
- Do cơ chế quản lý của chúng ta còn chưa tốt còn lỏng lẻo ở nhiều khâu và
những thủ tục rườm rà gây khó khăn cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
- Do các điều kiện khách quan của tình hình kinh tế - chính trị trong nước và
quốc tế .
- Do nước ta còn đang phát triền nền kinh tế còn yếu kém và chưa thật vững
mạnh, thời gian tập trung phát triển kinh tế khong nhiều do những hậu quả của
chiến tranh và cấm vận khiến kinh tế nước ta lạc hậu hơn so với các nước
khác.Nên không thể tránh khỏi những sai lầm và hạn chế.
- Chúng ta mới thốt khỏi tình trạng bao cấp vẫn còn tư tưởng ỷ lại vào sự
bao cấp của nhà nước. Các doanh nghiệp vì thế khơng tìm các phương án kinh
doanh khác nên các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn kinh doanh chưa hiệu quả
- Do ý thức của các doanh nhân chưa thật tốt nên cịn có nhiều vi phạm trong
các lĩnh vực.
- Do tình hình kinh tế - chính trị trong nước và quốc tế ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phát triển nền kinh tế hang hoá nhiều thành phần thì chúng ta phải có
những biện pháp cần thiết để khắc phục những nhược điểm trên và thúc đẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển hơn nữa. Theo em thì cần phải có những giải pháp
sau:
<b>1. Nâng cao vai trị và hiệu lực quản lý của nhà nước.</b>
Trước tiên là phải thay đổi cơ chế quản lý kinh doanh hiệu quả, nhà nước
phải làm tốt các chức năng:
bản công tác quy hoạch, kế hoạch phù hợp yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa
mọi lợi thế so sánh của quốc gia, vùng và địa phương, thu hút mọi nguồn lực
tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
Tạo môi trường pháp lý và cơ chế, chính sách thuận lợi để phát huy các
nguồn lực của xã hội cho phát triển, các chủ thể hoạt động kinh doanh bình
đẳng, cạnh tranh lành mạnh, cơng khai, minh bạch, có trật tự, kỷ cương.
Hỗ trợ phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng,
hệ thống an sinh xã hội.
Bảo đảm tính bền vững và tích cực của các cân đối kinh tế vĩ mô, hạn chế
các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
Tác động đến thị trường chủ yếu thông qua cơ chế, chính sách và các cơng cụ
kinh tế; đồng thời sử dụng kịp thời có hiệu quả một số biện pháp cần thiết khi thị
trường trong nước hoạt động khơng có hiệu quả hoặc thị trường khu vực và thế
Thực hiện quản lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can
thiệp hành chính vào hoạt động của thị trường và doanh nghiệp. Tách chức năng
quản lý hành chính của Nhà nước khỏi chức năng quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp, xoá bỏ “chế độ chủ quản"; phân biệt rõ hệ thống cơ quan hành chính
cơng và hệ thống cơ quan sự nghiệp dịch vụ công cộng (giáo dục, khoa học và
cơng nghệ, y tế, văn hố, thể dục thể thao); phát triển mạnh các dịch vụ công
cộng.
Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính và tiền tệ, bảo đảm tính ổn định và sự
phát triển bền vững của nền tài chính quốc gia.
Phân định rõ chức năng, mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ và các bộ,
ngành, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý
nhà nước về kinh tế và xã hội.
đổi mới còn chậm. Các vùng kinh tế động lực tuy đã phát triển nhanh, nhưng
chưa phát huy đầy đủ vai trị đầu tàu lơi kéo các vùng khác cùng phát triển. Các
vùng miền núi, vùng thường bị thiên tai cịn rất khó khăn.
<b>2. Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại</b>
<b>thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.</b>
Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ. Thu hẹp những lĩnh vực Nhà
nước độc quyền kinh doanh, xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp; tiếp tục đổi mới
cơ chế quản lý giá. Phát triển mạnh thương mại trong nước; tăng nhanh xuất
khẩu, nhập khẩu. Đẩy mạnh tự do hoá thương mại phù hợp các cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế. Tạo bước phát triển mới, nhanh và toàn diện thị trường dịch vụ,
nhất là những dịch vụ cao cấp, có hàm lượng trí tuệ cao, giá trị gia tăng lớn.
Phát triển thị trường sức lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết
cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề,
tự tạo và tìm việc làm. Có chính sách ưu đãi các doanh nghiệp thu hút nhiều lao
động, nhất là ở khu vực nông thôn. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt là
xuất khẩu lao động đã qua đào tạo nghề, lao động nông nghiệp. Hồn thiện cơ
chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao động trong khu vực kinh tế nhà nước
và bộ máy cơng quyền. Đa dạng hố các hình thức giao dịch việc làm; phát triển
hệ thống thông tin về thị trường sức lao động trong nước và thế giới. Có chính
sách nhập khẩu lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ và quản lý
ở những ngành, nghề cần ưu tiên phát triển.
Xây dựng hệ thống luật pháp về lao động và thị trường sức lao động nhằm
bảo đảm quyền lựa chọn chỗ làm việc và nơi cư trú của người lao động; thực
hiện rộng rãi chế độ hợp đồng lao động; bảo đảm quyền lợi của cả người lao
động và người sử dụng lao động.
Phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên cơ sở đổi mới cơ chế,
chính sách để phần lớn sản phẩm khoa học và công nghệ (trừ nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu phục vụ xây dựng đường lối, chiến lược, chính sách phát triển) trở
thành hàng hố. Thơng tin rộng rãi và tạo môi trường cạnh tranh để các sản
phẩm khoa học và công nghệ được mua bán thuận lợi trên thị trường. Chuyển
các tổ chức nghiên cứu và phát triển thuộc nhiều loại hình sở hữu sang hoạt
<b>3. phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức</b>
<b>sản xuất kinh doanh.</b>
đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật
chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường
và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trị quan trọng, là một trong những động lực
của nền kinh tế.
Doanh nghiệp cổ phần ngày càng phát triển, trở thành hình thức tổ chức
kinh tế phổ biến, thúc đẩy xã hội hoá sản xuất kinh doanh và sở hữu.
Xoá bỏ mọi sự phân biệt đối xử theo hình thức sở hữu; Nhà nước chỉ thực hiện
sự ưu đãi hoặc hỗ trợ phát triển đối với một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm; một
số mục tiêu như xuất khẩu, tạo việc làm, xố đói giảm nghèo, khắc phục rủi ro;
một số địa bàn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp. Xây dựng một
hệ thống doanh nghiệp Việt Nam nhiều về số lượng, có sức cạnh tranh cao, có
thương hiệu uy tín, trong đó chủ lực là một số tập đoàn kinh tế lớn dựa trên hình
thức cổ phần. Nhà nước định hướng, tạo mơi trường để phát triển có hiệu quả
các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường; bồi dưỡng, đào tạo và tôn vinh các
doanh nhân có tài, có đức và thành đạt.
nước, trọng tâm là cổ phần hoá. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung
Thúc đẩy việc hình thành một số tập đồn kinh tế mạnh, tầm cỡ khu vực,
có sự tham gia cổ phần của Nhà nước, của tư nhân trong và ngồi nước, các
cơng ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư..., trong đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối.
Tiếp tục đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể
Tổng kết thực tiễn, sớm có chính sách, cơ chế cụ thể khuyến khích phát triển
mạnh hơn các loại hình kinh tế tập thể đa dạng về hình thức sở hữu và hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh, bao gồm các tổ hợp tác, hợp tác xã kiểu mới. Chú
trọng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã cổ phần.
Khuyến khích việc tăng vốn góp và các nguồn vốn huy động từ thành viên
để tăng nguồn vốn hoạt động của hợp tác xã, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài
sản và quỹ không chia trong hợp tác xã.
Hợp tác xã và các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động theo các nguyên tắc:
hợp tác tự nguyện; dân chủ, bình đẳng và cơng khai; tự chủ, tự chịu trách nhiệm
và cùng có lợi; hợp tác và phát triển cộng đồng.
Phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư
nhân.
Xoá bỏ mọi rào cản, tạo tâm lý xã hội và môi trường kinh doanh thuận lợi
cho các loại hình doanh nghiệp của tư nhân phát triển không hạn chế quy mô
trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan
trọng của nền kinh tế mà pháp luật không cấm.
Ngồi những giải pháp trên cịn cần phải có thêm những giải pháp:
Quan tâm đến thu nhập của nhân dân để giảm khoảng cách giàu nghèo,
giảm sự bất bình đẳng trong xã hội bằng các loại thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân và các chính sách phúc lợi xã hội.
Thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài để lợi dụng vốn
và kỹ thuật công nghệ bằng cách tạo môi trường đầu tư hấp dẫn và khơng có các
thủ tục rườm rà theo ngun tắc một cửa một dấu.
Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh". Giải phóng mạnh mẽ và khơng ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao
đời sống nhân dân. Đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người
vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thốt nghèo và từng bước khá
giả hơn.
Những phần trình bày ở trên là tồn bộ những vấn đề tổng quát về nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đó là những hiểu biết của em thơng qua tìm
hiểu trên sách báo và những tư liệu khác. Bao gồm các vấn đề chung về các
thành phần kinh tế như khái niệm, đặc điểm và thực trạng các thành phần kinh
tế, các nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, khuyết điểm và giải pháp để khắc
phục những khuyết điểm đó.
Qua việc hồn thành đề tài tiểu luận này em thấy được nó đã giúp cho em
có được nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và rút ra được những
phương pháp của riêng mình. Và thấy được rằng đây là một phương pháp học
tập rất có ý nghĩa và bổ ích giúp cho sinh viên tăng khả năng nhận thức và tìm
hiểu các vấn đề trong kinh tế và trong cuộc sống.
2. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
4. Thời báo kinh tế Việt Nam.
5. Phát triền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam .
Tác giả Đinh Văn Ất
6. Tạp trí Cộng Sản số 8/2005và số 16/2005
7. Giáo trình Triết Học và Kinh Tế Chính Trị
8. Trang web của Đảng cộng sản www.dangcongsan.com
9. Trang web của tổng cục thống kê www.gso.gov.com
STT <b>Tiêu đề</b> <i><b>Tran</b></i>
<i><b>g</b></i>
1 <b>A- Giới thiệu đề tài</b> 1
2 <b>B- Nội dung</b> 2
3 I. Cơ sở đề tài 2
4 1. Cơ sở lý thuyết
5 a, Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn sự thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập.
6 b, Phân loại mâu thuẫn.
7 c, Nội dung quy luật.
8 2. Cơ sở thực tế 4
9 a, Khái niệm kinh tế hàng hoá.
10 b, Đặc trưng và ưu thế của kinh tế hàng hoá
11 c, Nền kinh tế nhiều thành phần
12 II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 5
13 1. Thành công 5
14 a, Kinh tế nhà nước
15 b, Kinh tế tập thể
16 c, Kinh tế tư bản nhà nước
17 d, Kinh tế tư nhân
18 e, Kinh tế cá thể tiểu chủ
19 f, Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
20 2. Khó khăn và nhược điểm 9
21 3. Nguyên nhân 10
23 1. Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của nhà nước. 10
24 2. Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành
các loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
11
25 3. Phát triển mạnh các thành phần kinh tế các loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh
12
26 <b>C- Kết Luận</b> 15