Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Co cau thu chi ngan sach Trung Quoc va ham y cho Viet Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.88 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước đóng vai trị vơ cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển
kinh tế của các quốc gia nào trên thế giới. Vào dịp đầu năm chính phủ mỗi nước đều tổ
chức một cuộc họp thường niên nhằm tổng kết tài chính đã phân bổ - chi tiêu trong năm
vừa qua, đồng thời báo cáo tình hình ngân sách và phân bổ ngân sách cho các bộ ngành
trong năm tới. Tại cuộc họp thường niên này, việc tăng giảm nguồn thu và chi tiêu đều
được cân đối một cách chi tiết nhằm cân đối thu chi ngân sách nhà nước. Dựa vào việc đầu
tư phân bổ - tài chính báo cáo mà chúng ta có thể biết được chiến lược phát triển kinh tế
trong những năm tới. Thực tế các cường quốc kinh tế trên thế giới đều có một chính sách
thu ổn định đồng thời chi tiêu ngân sách hợp lý. Điều này thể hiện tầm vĩ mô nền kinh tế
của nhà nước. Trung Quốc cũng vậy, hàng năm đều tổ chức họp thường niên nhằm đưa ra
các kế hoạch để cân đối thu chi một cách hợp lý nhất. Đảm bảo chi tiêu, điều tiết nền kinh
tế, đảm bảo sự ổn đinh phát triển đồng đều giữa các nền kinh tế và đảm bảo thu nhập cho
người dân
Trên cơ sở đó em đã tìm hiểu và phân tích về “Cơ cấu thu chi ngân sách nhà nước
của Trung Quốc và hàm ý cho Việt Nam” nhằm tìm hiểu sâu hơn về ngân sách nhà nước
của Trung Quốc để đưa ra những liên hệ với thu chi ngân sách của Việt Nam
Kết cấu của bài viết 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về ngân sách nhà nước
Chương II: Cơ cấu thu chi ngân sách của Trung Quốc
Chương III: Hàm ý cho Việt Nam
Trong q trình tìm hiểu và hồn thành bài tiểu luận khơng tránh khỏi thiếu sót em rất
mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ để bài tiểu luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC
Chương I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....................................... 3
I. Ngân sách nhà nước ............................................................................................................................3


1. Khái niệm: ..................................................................................................................... 3
2. Hoạt động thu ngân sách nhà nước ............................................................................... 3
3. Hoạt động chi ngân sách nhà nước................................................................................ 4
II. Bản chất của ngân sách nhà nước ..................................................................................................5
1. Về mặt pháp lý: ............................................................................................................. 5
2. Về mặt kinh tế: .............................................................................................................. 5
3. Về tính chất xã hội: ....................................................................................................... 5
III. Vai trị Ngân sách Nhà nước ..........................................................................................................6
1. Kích thích tăng trưởng kinh tế....................................................................................... 6
2. Điều tiết thị trường giá cả và chống lạm phát ............................................................... 6
3. Điều tiết thu nhập dân cư để góp phần thực hiện công bằng xã hội ............................. 7
Chương II. CƠ CẤU THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG QUỐC ........... 8
I. Tổng quan ngân sách Trung Quốc...................................................................................................8
1. Thu ngân sách công ....................................................................................................... 8
2. Chi ngân sách công........................................................................................................ 9
II. Cơ cấu thu ngân sách của Trung Quốc .........................................................................................9
1. Cơ cấu thu ngân sách từ năm 2017 - 2019 .................................................................... 9
2. Cơ cấu thu ngân sách đầu năm 2020 ........................................................................... 12
III. Cơ cấu chi ngân sách của Trung Quốc ..................................................................................... 14
1. Cơ cấu chi ngân sách từ năm 2017 – 2019 .................................................................. 14
2. Cơ cấu chi ngân sách đầu năm 2020 ........................................................................... 17
Chương III. HÀM Ý CHO VIỆT NAM ............................................................................. 20

2


Chương I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I. Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm:
Theo luật Ngân sách Nhà nước, Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của

Nhà nước trong dự toán đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
Ngân sách nhà nước gồm hai hoạt động là thu và chi ngân sách
2. Hoạt động thu ngân sách nhà nước
 Khái niệm: Về mặt bản chất, thu ngân sách Nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh
tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài
chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu của mình
 Nội dung thu ngân sách nhà nước
 Thu thuế: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với
các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước
 Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
- Thu lợi tức từ vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế
- Tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế cũng là một nguồn thu của ngân
sách nhà nước trong điều kiện của cơ chế thị trường. Khoản thu này phản ánh sự hoạt động
kinh tế đa dạng của nhà nước và biểu hiện dưới nhiều hình thức phong phú như sau: Thu từ
bán tài sản của nhà nước đã cho các chủ thể trong xã hội thuê trước đây; thu từ sử dụng vốn
thuộc nguồn của ngân sách nhà nước; thu từ bán lại các cơ sở kinh tế của nhà nước cho các
thành phần kinh tế; thu từ cho thuê hoặc bán tài nguyên thiên nhiên
 Thu lệ phí và phí: Lệ phí và phí là các khoản thu tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng nguồn thu của ngân sách nhà nước song vẫn được huy động và khai thác nguồn thu
đưa vào ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của Nhà nước
Lệ phí là khoản thu bắt buộc với các pháp nhân và thể nhân nhầm một mặt vừa bù đắp
cho chi phí hoạt động hành chính mà nhà nước cấp cho các pháp nhân và thể nhân đồng
thời vừa mang tính chất là khoản động viên, sự đóng góp cho ngân sách nhà nước (Ví dụ: lệ
phí mơn bài, lệ phí trước bạ, lệ phí cơng chứng)
Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi thường xuyên và bất thường về các dịch
vụ cơng cộng hoặc bù đắp chi phí cho các hoạt động duy trì, tu bổ các cơng trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho người nộp phí
 Vay nợ của chính phủ

3


Vay nợ trong nước: gồm cả vay của tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế xã hội trong nước được thực hiện dưới hình thức phát hành các cơng cụ nợ của chính
phủ như các tín phiếu kho bạc Nhà nước, trái phiếu chính phủ.
Vay ngồi nước: thực hiện thơng qua các khoản viện trợ có hoàn lại (một phần quan
trọng trong nguồn vốn ODA), vay nợ của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các
công ty.
3. Hoạt động chi ngân sách nhà nước
 Khái niệm: Chi ngân sách Nhà nước thể hiện các quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận.
 Nội dung chi ngân sách:
 Chi thường xuyên: Các khoản chi thường xuyên mang tính chất là các khoản chi tiêu
dùng xã hội, nhằm đảm bảo cho bộ máy nhà nước tồn tại và hoạt động, bao gồm các khoản
chi cơ bản sau:
- Chi sự nghiệp:
 Chi sự nghiệp kinh tế, bao gồm các khoản: chi về sự nghiệp giao thông, sự nghiệp
nông nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự nghiệp lâm nghiệp... Chi về tiền lương và phụ cấp cho
viên chức, chi cho phúc lợi tập thể, chi cho nguyên nhiên vật liệu dùng trong các đơn vị sự
nghiệp kinh tế...
 Chi cho sự nghiệp văn hóa xã hội bao gồm: chi về khoa học công nghệ; chi cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo; chi cho sự nghiệp y tế; chi cho sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật
thể thao; chi cho sự nghiệp xã hội
- Chi quản lý nhà nước: đây là các khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống
các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến Địa phương.
- Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
 Chi đầu tư phát triển: Khoản chi này mang tính chất tích lũy, có ảnh hưởng trực
tiếp đến tăng năng suất xã hội và góp phần làm cho kinh tế tăng trưởng.

Chi đầu tư phát triển bao gồm những khoản chi cơ bản sau:
- Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
- Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước
- Chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp
- Chi dự trữ nhà nước
 Chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay
- Trả nợ trong nước
4


- Trả nợ nước ngoài
II. Bản chất của ngân sách nhà nước
1. Về mặt pháp lý:
Bản chất ngân sách nhà nước là dự trù các khoản thu, chi của nhà nước trong 1 năm.
Ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước bằng
quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của Ngân sách Nhà nước. Điều này cho
thấy sự tồn tại và tính chất hoạt động của Ngân sách Nhà nước
2. Về mặt kinh tế:
Bản chất Ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Hoạt động của Ngân sách Nhà nước biểu hiện đa dạng dưới hình thức các khoản thu
và các khoản chi tài chính của Nhà nước ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội. Các khoản
thu chi này được tổng hợp trong một bảng dự tốn thu chi tài chính được thực hiện trong
một thời gian nhất định. Các khoản thu mang tính chất bắt buộc của Ngân sách Nhà nước là
một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo ra thông qua việc phân phối thu nhập
quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi chủ yếu của
Ngân sách mang tính chất cấp phát phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng của xã hội.
3. Về tính chất xã hội:
Bản chất của Ngân sách Nhà nước là cơng cụ kinh tế của Nhà nước
Trong q trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội đã làm nảy sinh các quan hệ

tài chính giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể trong xã hội. Những quan hệ
tài chính này bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa Ngân sách nhà nước với các doanh nghiệp: Các quan hệ kinh tế
này phát sinh trong quá trình hình thành nguồn thu của Ngân sách dưới hình thức các loại
thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Đông thời, Ngân sách chi hỗ trợ cho sự phát triển của
doanh nghiệp dưới hình thức xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn...
Quan hệ kinh tế giữa Ngân sách Nhà nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp: quan
hệ này phát sinh trong quá trình phân phối lại các khoản thu nhập băng việc Ngân sách nhà
nước cấp kinh phí cho các đơn vị quản lý nhà nước. Đồng thời, trong cơ chế kinh tế thị
trường các đơn vị có hoạt động sự nghiệp có các khoản thu phí và lệ phí, nguồn thu này
một phần các đơn vị làm nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách, một phần trang trải các
khoản chi tiêu của mình để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách.
5


-

Quan hệ kinh tế giữa Ngân sách Nhà nước với các tầng lớp dân cư: quan hệ này

được thể hiện qua việc một bộ phận dân cư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước
bằng việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí. Một bộ phận dân cư khác nhận từ ngân sách nhà
nước các khoản trợ cấp theo chính sách quy định.
Quan hệ kinh tế giữa Ngân sách Nhà nước với thị trường tài chính: quan hệ này phát
sinh khi nhà nước tham gia trên thị trường tài chính bằng việc phát hành các loại chứng
khốn của kho bạc nhà nước nhằm huy động vốn của các chủ thể trong xã hội để đáp ứng
yêu cầu cân đối vốn của Ngân sách Nhà nước.
Như vậy, đằng sau hình thức biểu hiện bên ngồi của Ngân sách nhà nước là một quỹ
tiền tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó thì Ngân sách nhà nước lại phản ánh các
quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối. Từ phân tích trên cho thấy: Ngân sách Nhà nước
là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong q trình phân phối các nguồn tài chính của

xác hội để tạo lập và sử dụng quý tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện chắc năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
III. Vai trò Ngân sách Nhà nước
1. Kích thích tăng trưởng kinh tế
Ngân sách Nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng như: cầu đường, bến cảng, sân bay, hệ thống thông tin liên lạc... đầu tư
cho các ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn
Hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết đảm bảo cho sự
ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới hợp lí hơn
Tùy theo tình hình kinh tế của quốc gia trong từng thời kì mà chuyển dịch cơ cấu kinh
tế cho phù hợp.
Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để giúp cho các doanh nghiệp mở rộng qui mơ sản
xuất góp phần làm cho nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển.
Thuế cũng gớp phần định hướng phát triển sản xuất. Việc đặt ra các loại thuế suất ưu
đãi, các quy định miễn giảm thuế có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp
bỏ vốn đầu tư vào nơi cần thiết, ngược lại một chính sách thuế khắt khe sẽ giảm bớt luồng
di chuyển vốn vào nơi cần hạn chế sản xuất kinh doanh.
Tranh thủ các nguồn vay trong và ngoài nước để tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế
nhằm thỏa mãn cho nhu cầu đầu tư phát triển.
2. Điều tiết thị trường giá cả và chống lạm phát

6


Hai yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhai
và chi phối mạnh sự hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ tác động
đến giá cả làm cho giá cả tăng hoặc giảm đột biến gay ra biến động trên thị trường. Để đảm
bảo lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng Nhà nước sử dụng Ngân sách để can
thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của Ngân sách Nhà nước dưới hình thức tài
trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hóa và dự trữ tài chính.

Trong q trình điều chỉnh thị trường Ngân sách Nhà nước còn tác động đến hoạt
động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm lạm phát, kiểm
sốt lạm phát.
Khi có lạm phát: Nhà nước rút tiền vào Ngân hàng bằng cách tăng lãi suất tiền gửi
ngân hàng.
Để chống lạm phát Nhà nước áp dụng các biện pháp: giải quyết cân đối Ngân sách
Nhà nước, khai thác các nguồn vốn vay trong và ngồi nước dưới hình thức phát hành trái
phiếu chính phủ thu hút viện trợ nước ngồi, tham gia trên thị trường vốn với tư cách là
người mua và bán chứng khoán
3. Điều tiết thu nhập dân cư để góp phần thực hiện cơng bằng xã hội
Trong xã hội nào cũng có sự phân chia giàu ngheo, Nhà nước cần phải có chính sách
phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân
cư. Ngân sách Nhà nước là một cơng cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều
tiết thu nhập của dân cư trên phạm vu toàn xã hội ở cả hai mặt thu và chi bằng việc áp dụng
thuế trực thu, thuế gián thu, chi phúc lợi công cộng, chi trợ cấp với bộ phận dân cư nằm
trong diện thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước

7


Chương II. CƠ CẤU THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG QUỐC
I. Tổng quan ngân sách Trung Quốc
1. Thu ngân sách công
Ngân sách công của Nhà nước bao gồm hai hoạt động là thu ngân sách và chi ngân
sách.
Tổng thu ngân sách cơng đề cập đến thu của chính phủ thông qua việc tham gia vào phân
phối các sản phẩm xã hội nhằm đảm bảo tài chính để duy trì hoạt động của chính phủ.
Nguồn thu của chính phủ bao gồm:
Các khoản thu từ thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng trong nước (VAT), thuế tiêu thụ
nội địa, thuế VAT và thuế tiêu thụ từ hàng nhập khẩu, thuế VAT và thuế tiêu dùng được

hoàn cho hàng xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân , thuế tài
nguyên, thuế xây dựng và bảo trì thành phố, thuế tài sản nhà ở, thuế tem, thuế sử dụng đất
đô thị, thuế đánh giá cao đất, thuế đánh vào phương tiện và vận hành thuyền, thuế trọng tải
tàu, thuế mua phương tiện, thuế quan, thuế chiếm đất nông nghiệp, thuế chứng thư và thuế
thuốc lá, thuế bảo vệ mơi trường, v.v
Các khoản thu khơng tính thuế, bao gồm thu từ chương trình đặc biệt, thu phí của
các đơn vị hành chính và thể chế, thu phạt, thu hoạt động từ vốn chính phủ, thu từ sử dụng
tài nguyên thuộc sở hữu nhà nước (tài sản ) và các biên lai không phải nộp thuế khác
Thu Ngân sách cơng của chính phủ bao gồm: thu ngân sách cơng của trung ương và thu
ngân sách công của địa phương
Nguồn thu ngân sách cơng của chính quyền trung ương bao gồm: thuế quan, thuế
GTGT và thuế tiêu thụ từ hàng nhập khẩu, thuế GTGT và thuế tiêu dùng được hoàn cho
hàng xuất khẩu, thuế tiêu thụ nội địa, thuế bảo trì và xây dựng từ Bộ Đường sắt, trụ sở ngân
hàng, trụ sở công ty bảo hiểm giao cho nhà nước quản lý tập trung 50% thuế giá trị gia
tăng, 60% phần thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập của các xí nghiệp trung ương,
lợi nhuận do xí nghiệp trung ương giao lại, 60% thuế thu nhập cá nhân, thuế mua phương
tiện, thuế trọng tải tàu, thuế tem giao dịch chứng khốn, thuế tài ngun dầu khí ngồi khơi.
Nguồn thu ngân sách cơng của chính quyền địa phương bao gồm: thuế xây dựng và
bảo trì thành phố (khơng bao gồm phần của Bộ Đường sắt, trụ sở chính của các ngân hàng,
trụ sở của công ty bảo hiểm được giao cho chính phủ một cách tập trung), nhà thuế tài sản,
thuế sử dụng đất đô thị, thuế đánh giá đất đai, thuế đánh xe và đánh thuyền, thuế chiếm hữu
đất nông nghiệp, thuế chứng thư và thuế lá thuốc, thuế tem (khơng bao gồm thuế tem trao
đổi chứng khốn), 50% giá trị gia tăng thuế, 40% phần chia của thuế thu nhập doanh

8


nghiệp, 40% thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên ngồi thuế tài ngun dầu khí ngồi
khơi, doanh thu ngồi thuế của địa phương, v.v.
2. Chi ngân sách công

Tổng chi ngân sách công là việc phân phối và sử dụng các nguồn vốn do chính phủ
huy động được để đáp ứng nhu cầu xây dựng kinh tế và các chủ trương khác nhau. Bao
gồm các khoản chủ yếu sau: chi sự nghiệp chung, chi đối ngoại, chi quốc phòng an ninh,
chi giáo dục, chi khoa học công nghệ, chi văn hóa, thể thao, truyền thơng, chi an sinh xã
hội. và việc làm, chi cho y tế, chăm sóc sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình, chi cho tiết
kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường, chi cho các công việc của cộng đồng ở thành thị và
nông thôn, chi cho nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy lợi, chi cho giao thơng, chi cho thăm
dị và thơng tin tài ngun, chi cho các vấn đề thương mại và dịch vụ, chi cho tài chính,
viện trợ cho các khu vực khác, chi cho đất đai, đại dương và thời tiết, chi cho an ninh nhà
ở, chi cho dự trữ ngũ cốc và dầu mỏ, trả lãi cho các khoản nợ công, chi để phát hành các
khoản nợ.
Tổng chi ngân sách công được chia thành chi ngân sách cơng chung của chính quyền
trung ương và chi ngân sách cơng chung của chính quyền địa phương theo các chức năng
khác nhau của chính quyền trong các hoạt động kinh tế và xã hội
Tổng chi ngân sách cơng của Chính phủ trung ương và chính quyền địa phương theo
các chức năng khác nhau của Chính phủ trung ương và chính quyền địa phương trong các
hoạt động kinh tế và xã hội, quyền quản lý được phân định giữa chính quyền trung ương và
chính quyền địa phương; và việc phân loại chi tiêu giữa Chính phủ trung ương và chính
quyền địa phương được thực hiện trên cơ sở phân loại quyền quản lý giữa chúng.
Tổng chi ngân sách công của Trung ương bao gồm chi sự nghiệp chung, chi đối
ngoại, chi sự nghiệp công an và chi ngân sách chung của Trung ương để điều chỉnh cơ cấu
kinh tế quốc dân; điều phối sự phát triển giữa các vùng khác nhau; và thực hiện điều tiết
kinh tế vĩ mơ.
Chi ngân sách cơng chung của chính quyền địa phương chủ yếu bao gồm chi cho các
dịch vụ công cộng, chi cho an ninh công cộng, chi phát triển xã hội do chính quyền địa
phương hoạch định, v.v
II. Cơ cấu thu ngân sách của Trung Quốc
1. Cơ cấu thu ngân sách từ năm 2017 - 2019

9



Bảng 1. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước Trung Quốc năm 2017-2019 (Đơn vị: tỷ nhân
dân tệ)

STT

Chỉ tiêu

Tỷ
trọng

Năm
2017

Năm
2018

(%)

14.437,00

83,65

(%)
85,30

Năm
2019
15.800,05


Tỷ
trọng
(%)

I

Thu từ thuế

1

Thuế GTGT trong nước

5.637,82

32,67

6.153,08

33,56

6.234,73

32,75

2

Thuế tiêu thụ nội địa

1.022,51


5,92

1.061,18

5,79

1.256,44

6,60

3

Thuế GTGT và thuế tiêu
thụ hàng nhập khẩu

1.597,07

9,25

1.687,90

9,21

1.581,23

8,31

4


Hoàn thuế GTGT và thuế
tiêu thụ đối với hàng xuất
khẩu

(8,04) (1.589,71)

(8,67) (1.650,32)

(8,67)

(1.387,04)

15.640,29

Tỷ
trọng

82,99

5

Thuế thu nhập doanh
nghiệp

3.211,73

18,61

3.532,37


19,26

3.730,38

19,59

6

Thuế thu nhập cá nhân

1.196,64

6,93

1.387,20

7,57

1.038,85

5,46

7

Thuế tài ngun

135,33

0,78


163,20

0,89

182,16

0,96

8

Thuế xây dựng và bảo trì
đơ thị

436,22

2,53

484,06

2,64

482,06

2,53

9

Thuế bất động sản

260,43


1,51

288,86

1,58

298,84

1,57

10

Thuế tem phiếu

220,64

1,28

219,94

1,20

246,30

1,29

11

Thuế sử dụng đất đô thị


236,06

1,37

238,76

1,30

219,54

1,15

12

Thuế đất đai

491,13

2,85

564,14

3,08

646,51

3,40

13


Thuế du lịch

77,36

0,45

83,12

0,45

88,10

0,46

14

Thuế trọng tải tàu

5,04

0,03

4,98

0,03

5,03

0,03


15

Thuế mua phương tiện

328,07

1,90

345,25

1,88

349,83

1,84

16

Thuế quan

299,79

1,74

284,78

1,55

288,91


1,52

17

Thuế đất nông nghiệp

165,19

0,96

131,89

0,72

138,98

0,73

18

Thuế chứng thư

491,04

2,85

573,00

3,13


621,30

3,26

19

Thuế thuốc lá

11,57

0,07

11,14

0,06

11,10

0,06

20

Thuế bảo vệ mơi trường

-

-

15,14


0,08

22,12

0,12

21

Thuế khác

0,40

-

0,01

0,00

7,96

0,04

II

Thu ngồi thuế

2.822,29

16,35


2.695,70

14,70

3.238,97

17,01

1

Thu chương trình đặc biệt

702,87

4,07

752,33

4,10

713,42

3,75

10


2


Thu phí hành chính

474,53

2,75

392,55

2,14

388,81

2,04

3

Biên lai phạt

239,41

1,39

265,92

1,45

306,21

1,61


419,12

2,43

357,42

1,95

772,05

4,06

Thu từ hoạt động vốn nhà
4

nước
Thu từ việc sử dụng tài

5

nguyên thuộc sở hữu nhà
nước

745,46

4,32

707,60

3,86


806,10

4,23

6

Thu khác

240,90

1,40

219,88

1,20

252,38

1,33

17.259,29

100,00

18.335,99

100,00

19.039,02


100,00

Tổng cộng

Từ bảng 1 có thể thấy tổng thu ngân sách từ năm 2017 đến năm 2019 có xu hướng
tăng, từ năm 2017-2018 tăng 1.076,7 tỷ nhân dân tệ tương ứng với mức tăng 6,2% và từ
năm 2018-2019 tăng 703,03 tỷ nhân dân tệ chỉ tăng 3,8% so với năm 2018 mức tăng này
thấp hơn năm trước đó. Từ năm 2017-2019 Thu ngân sách từ thuế chiếm từ 83%-85% tổng
thu ngân sách quốc gia. Trong đó thu từ thuế giá trị gia tăng trong nước chiếm tới xấp xỉ
33%. Còn lại phân bổ cho thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu
thụ nội địa.
Năm 2018 hoạt động kinh tế của Trung Quốc nhìn chung ổn định và có nhiều tiến
triển và duy trì sự ổn định, thu ngân sách cơng chung quốc gia duy trì tăng trưởng. Từ
tháng 1 đến tháng 4 tăng 12,9%, với việc thực hiện các biện pháp giảm thuế giá trị gia tăng
từ ngày 1/5, các chính sách ưu đãi về thuế hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
được áp dụng từ ngày 1/10, mức khấu trừ cơ bản đối với thuế thu nhập cá nhân được tăng
lên và áp dụng mức thuế suất mới. Ngoài áp lực giảm mới đối với nền kinh tế, tăng trưởng
thu nhập chậm lại còn 2,6% từ tháng 5 đến tháng 12. Từ góc độ cơ cấu nguồn thu, thu từ
thuế là 15.640,29 tỷ NDT, tăng 8,3%, tỷ trọng thu NSNN nói chung tăng lên 85,3%; thu
ngoài thuế là 2.695,7 tỷ NDT, giảm 4,7%, chiếm 14,7% tổng thu NSNN
Năm 2019 mức thu ngân sách tăng thấp hơn năm 2018 do nguồn thu thuế của Trung
quốc năm 2019 đạt 15.800,05 tỷ NDT, chỉ tăng 1% so với năm trước đó và thấp hơn nhiều
so với mức tăng 8,3% của năm 2018. Trong đó, nguồn thu từ thuế GTGT - nguồn thu lớn
nhất của Trung Quốc chỉ tăng 1,3% trong năm ngoái, sau khi ghi nhận mức tăng 9,1% trong
năm trước đó. Việc tăng chậm như vậy là do chính quyền thực hiện cắt giảm thuế lớn hơn
và giảm phí. Cắt giảm thuế, giảm phí mang lại lợi ích trực tiếp cho doanh nghiệp và người
dân, công bằng và hiệu quả, là những biện pháp chính để đối phó với áp lực đi xuống của
nền kinh tế. Cơ quan tài chính và thuế các cấp đã ưu tiên hàng đầu việc thực hiện cắt giảm
thuế và giảm phí trên diện rộng để thực hiện các chính sách tài khóa chủ động trong năm

11


2019. Thuế suất thuế giá trị gia tăng của các ngành sản xuất và các ngành công nghiệp khác
sẽ giảm từ 16% xuống 13%. Công nghiệp, xây dựng và các ngành khác giảm từ 10% đến
9%. Các chính sách giảm thuế, phí đã góp phần quan trọng trong việc giảm gánh nặng cho
doanh nghiệp, thúc đẩy tiêu dùng của người dân, ổn định thị trường và mở rộng việc làm,
hỗ trợ mạnh mẽ cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế thực. Trong năm 2019, chính sách
cắt giảm thuế và phí đã cắt giảm 2,36 nghìn tỷ nhân dân tệ, trong đó 1,93 nghìn tỷ nhân dân
tệ mới được bổ sung. Thuế giá trị gia tăng của ngành sản xuất và liên kết giảm 592,8 tỷ
NDT, giảm 24,1%; thuế giá trị gia tăng của ngành xây dựng và giao thông giảm lần lượt là
25,7 tỷ NDT và 4,4 tỷ NDT với mức giảm thuế là 5,2% và 6,7%; Gánh nặng thuế giá trị gia
tăng của các ngành khác như công nghiệp dịch vụ hiện đại và công nghiệp phục vụ đời
sống cũng được giảm bớt ở các mức độ khác nhau. Tổng số tiền cắt giảm thuế đối với các
doanh nghiệp tư nhân lên tới 1,26 nghìn tỷ nhân dân tệ, chiếm 65,5% tổng số tiền cắt giảm
thuế
2. Cơ cấu thu ngân sách đầu năm 2020
Sáu tháng đầu năm 2020, tổng thu ngân sách công của cả nước là 9.617,6 tỷ nhân dân
tệ, giảm 10,8% so với cùng kỳ năm ngối. Trong đó, thu ngân sách cơng trung ương là
4.434,7 tỷ nhân dân tệ, giảm 14% so với cùng kỳ năm trước; thu ngân sách công chung của
địa phương ở mức này là 5.182,9 tỷ nhân dân tệ, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu
thuế cả nước là 8.199,0 tỷ nhân dân tệ, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài
thuế là 1.418,6 tỷ nhân dân tệ, giảm 8% so với cùng kỳ năm ngối.
Các khoản thu thuế chính như sau:
Thuế giá trị gia tăng trong nước là 2.877 tỷ nhân dân tệ, giảm 19,1% so với cùng kỳ
năm ngoái, chiếm 29,9 % tổng thu ngân sách
Thuế tiêu thụ nội địa là 771,1 tỷ nhân dân tệ, giảm 9% so với cùng kỳ năm ngoái,
chiếm 8 % tổng thu ngân sách
Thuế thu nhập doanh nghiệp là 2.337,6 tỷ nhân dân tệ, giảm 7,2% so với cùng kỳ
năm ngoái, chiếm 24,3 % tổng thu ngân sách

Thuế thu nhập cá nhân là 578,2 tỷ nhân dân tệ, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái,
chiếm 6 % tổng thu ngân sách
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và thuế tiêu thụ là 694,4 tỷ nhân dân tệ, giảm
16,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức thuế giá trị gia tăng là 119,2 tỷ nhân dân tệ, giảm
15,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Mức giảm thuế xuất khẩu là 815,2 tỷ nhân dân tệ, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm
ngoái.
12


-

Thuế xây dựng và bảo trì đơ thị là 222,9 tỷ nhân dân tệ, giảm 14,5% so với cùng kỳ

năm ngoái.
-

Thuế mua xe là 157,5 tỷ nhân dân tệ, giảm 15,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thuế tem là 151,1 tỷ nhân dân tệ, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm ngối. Trong số đó,

thuế tem đối với các giao dịch chứng khoán là 89,2 tỷ nhân dân tệ, tăng 16% so với cùng kỳ
năm ngoái.
-

Thuế tài nguyên là 85,4 tỷ nhân dân tệ, giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong số các loại thuế liên quan đến đất đai và bất động sản, thuế chứng thư là 310,8

tỷ nhân dân tệ, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm trước; thuế giá trị gia tăng đất đai là 325,4 tỷ
nhân dân tệ, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước; thuế bất động sản là 139,8 tỷ nhân dân
tệ, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm trước; thuế chiếm đất nông nghiệp là 75,7 tỷ nhân dân tệ,

giảm theo năm Giảm 8%; thuế sử dụng đất đô thị là 105 tỷ nhân dân tệ, giảm 7,3% so với
cùng kỳ năm trước.
Thuế bảo vệ môi trường là 10,1 tỷ nhân dân tệ, giảm 10,9% so với cùng kỳ năm
ngoái.
Thuế phương tiện và tàu thuyền, thuế trọng tải tàu, thuế thuốc lá và các khoản thu từ
thuế khác đạt 53,3 tỷ nhân dân tệ, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm ngối.
Bên cạnh đó thu ngồi thuế của trung ương giảm 73,3%, chủ yếu do lợi nhuận cơ sở
của một số tổ chức tài chính nhà nước và doanh nghiệp trung ương cao hơn cùng kỳ năm
trước. Thu ngoài thuế của địa phương tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do kích
hoạt đa kênh từ việc sử dụng tài sản tài nguyên thuộc sở hữu nhà nước ở một số
vùng. Trong đó, phí liên quan đến doanh nghiệp tiếp tục giảm, thu phí hành chính giảm
9,7%, thu đặc biệt như phụ thu giáo dục giảm 4%, và gánh nặng cho doanh nghiệp tiếp tục
giảm.
Chính quyền đã đưa ra một số chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp cũng như giảm
tải gánh nặng cho nền kinh tế như sau:
Từ tháng 1 đến tháng 6 năm nay, khoản giảm thuế và phí mới lên tới 154,5 tỷ nhân
dân tệ đã được bổ sung, giảm bớt gánh nặng hiệu quả cho những người chơi trên thị
trường. Kéo dài thời gian thực hiện một số chính sách giảm thuế, phí theo từng giai đoạn đã
áp dụng từ giai đoạn trước đến hết năm nay. Thuế thu nhập của các doanh nghiệp nhỏ và
siêu nhỏ và các hộ công nghiệp và thương mại cá thể sẽ được hỗn lại cho đến năm
sau. Đơn đốc các chính quyền địa phương thực hiện đầy đủ các chính sách giảm thuế, phí,
tổ chức thu ngân sách theo đúng quy định của pháp luật, nghiêm cấm thu “vượt thuế”, thu
thuế trái pháp luật, lạm thu nhằm đảm bảo doanh nghiệp được hưởng cổ tức chính sách và
giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn
13


Tiếp tục thực hiện chính sách miễn, giảm phí bảo lãnh tài trợ cho doanh nghiệp nhỏ
và siêu nhỏ, Quỹ bảo lãnh tài trợ quốc gia miễn hoặc giảm một nửa phí tái bảo lãnh cho các
tổ chức hợp tác, hướng dẫn chính quyền địa phương thực hiện chính sách giảm một nửa phí

bảo lãnh tài trợ và phí tái bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
III. Cơ cấu chi ngân sách của Trung Quốc
1. Cơ cấu chi ngân sách từ năm 2017 – 2019
Bảng 2: Cơ cấu chi ngân sách nhà nước Trung Quốc năm 2017-2019 (Đơn vị: tỷ nhân
dân tệ)
STT

Danh mục

1

Chi sự nghiệp công

2

Chi ngoại giao

3

Năm
2017

Tỷ
trọng
(%)

Năm
2018

Tỷ

trọng
(%)

Năm
2019

Tỷ
trọng
(%)

1.651,04

8,13

1.837,47

8,32

2.034,47

8,52

52,18

0,26

58,64

0,27


61,75

0,26

Chi quốc phòng

1.043,24

5,14

1.128,05

5,11

1.212,21

5,08

4

Chi an ninh xã hội

1.246,13

6,14

1.378,15

6,24


1.390,19

5,82

5

Chi cho giáo dục

3.015,32

14,85

3.216,95

14,56

3.479,69

14,57

6

Chi cho khoa học và
cơng nghệ

726,70

3,58

832,67


3,77

947,08

3,97

7

Chi cho thể thao, văn
hóa, du lịch và truyền
thông

339,19

1,67

353,79

1,60

408,63

1,71

8

Chi cho an sinh xã hội
và việc làm


2.461,17

12,12

2.701,21

12,23

2.937,91

12,30

9

Chi cho y tế

1.445,06

7,12

1.562,36

7,07

1.666,53

6,98

10


Chi bảo vệ môi trường
và tiết kiệm năng lượng

561,73

2,77

629,76

2,85

739,02

3,09

11

Chi cho các vấn đề của
cộng đồng

2.058,50

10,14

2.212,41

10,02

2.489,52


10,42

12

Chi cho nông nghiệp,
lâm nghiệp và nguồn
nước

1.908,90

9,40

2.108,56

9,55

2.286,28

9,57

13

Chi cho vận chuyển

1.067,40

5,26

1.128,28


5,11

1.181,76

4,95

14

Chi cho thơng tin thăm
dị tài nguyên

503,43

2,48

507,64

2,30

491,44

2,06

14


15
16
17


18

Chi cho dịch vụ kinh
doanh
Chi tài chính
Chi hỗ trợ các khu vực
khác
Chi tài nguyên, khí
tượng biển và các khoản

156,92

0,77

160,70

0,73

123,97

0,52

114,80

0,57

137,96

0,62


161,54

0,68

39,90

0,20

44,22

0,20

47,13

0,20

230,42

1,13

227,36

1,03

218,27

0,91

655,25


3,23

680,64

3,08

640,12

2,68

225,08

1,11

206,08

0,93

342,63

1,43

627,31

3,09

740,27

3,35


844,25

3,53

5,97

0,03

6,02

0,03

6,56

0,03

172,93

0,85

231,26

1,05

174,88

0,73

chi khác
19

20

Chi an ninh nhà ở
Chi phòng chống thiên
tai và dầu mỏ

21

Chi trả lãi vay

22

Chi cho phát hành nợ

23

Chi khác
Tổng cộng

20.308,57 100,00 22.090,45 100,00 23.885,83

100,00

Từ bảng 2 có thể thấy chi ngân sách cho xu hướng tăng từ năm 2017 -2019 tăng
1.779,73 tỷ nhân dân tệ. Chi ngân sách tập chung chi giáo dục, an sinh xã hội việc làm, y tế,
chi cho các vấn đề của cộng đồng, chi cho nông lâm nghiệp.
Năm 2019 chính phủ đã thực hiện các chính sách nhằm phát triển xã hội ổn định nền kinh
tế:
Nâng cao ổn định mức độ an sinh cơ bản của người dân. Thúc đẩy mở rộng việc
làm. Hỗ trợ việc thực hiện chính sách ưu tiên việc làm, quỹ trợ cấp việc làm của chính phủ

trung ương đã chi 53,9 tỷ nhân dân tệ, tăng 14,9%. 100 tỷ nhân dân tệ sẽ được phân bổ từ
số dư quỹ bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề và đẩy nhanh việc đào tạo
các tài năng kỹ thuật và công nghệ khác nhau. Hơn 15 triệu lượt người được đào tạo nâng
cao kỹ năng nghề và truyền nghề. Tăng mức khấu trừ thuế cho quân nhân nghỉ hưu lao
động tự do và các nhóm chủ chốt về khởi nghiệp và việc làm, mở rộng phạm vi doanh
nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi. Tiếp tục tăng cường đầu tư tài chính cho giáo
dục. Củng cố mối đồn kết nông thôn - thành thị và cơ chế bảo đảm kinh phí giáo dục bắt
buộc ở nơng thơn, thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học. Khoảng 150 triệu học sinh thành thị và nông thôn trong giai đoạn giáo dục bắt
buộc được miễn học phí và các khoản phí khác và nhận sách giáo khoa miễn phí, 19 triệu
học sinh thuộc các gia đình khó khăn về tài chính được trợ cấp sinh hoạt, 14 triệu trẻ em
của lao động nhập cư ở các thành phố được hỗ trợ kinh phí giáo dục liên quan và 37 triệu
15


học sinh nông thôn thuộc giai đoạn giáo dục bắt buộc Học sinh được bổ sung dinh
dưỡng. Thiết lập học bổng quốc gia cho giáo dục trung cấp nghề, mở rộng phạm vi học
bổng và trợ cấp cho các trường cao đẳng nghề, nâng cao tiêu chuẩn trợ cấp và hỗ trợ hoàn
thành mục tiêu tuyển sinh 1 triệu người vào các trường cao đẳng nghề. Cải thiện mức độ
bảo mật tuổi già.Nâng mức lương hưu cơ bản cho người nghỉ hưu từ các doanh nghiệp, cơ
quan chính phủ và các tổ chức, với mức tăng trung bình khoảng 5%. Thúc đẩy xây dựng
một Trung Quốc lành mạnh. Thúc đẩy việc thiết lập toàn diện hệ thống bảo hiểm y tế cơ
bản thống nhất của cư dân thành thị và nơng thơn, đồng thời tăng tiêu chuẩn trợ cấp tài
chính bình quân đầu người cho bảo hiểm y tế của cư dân lên 30 nhân dân tệ. Việc áp dụng
chính sách miễn giảm thuế giá trị gia tăng đối với thuốc điều trị bệnh hiếm và hỗ trợ đưa
thuốc điều trị ngoại trú tăng huyết áp và đái tháo đường vào thanh toán bảo hiểm y tế, bao
phủ hơn 300 triệu bệnh nhân. Tăng cường các chính sách dân sinh. Tiếp tục cải thiện mức
trợ cấp xã hội như trợ cấp sinh hoạt phí ở thành thị và nơng thơn và tiêu chuẩn trợ cấp cho
các nhóm đối tượng như người được chăm sóc ưu đãi, và đưa ra các chính sách giảm nghèo
như tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho quân nhân đã nghỉ hưu. Tăng cường an ninh nhà ở

cơ bản. Đã hỗ trợ xây dựng 3,16 triệu lán, lập hồ sơ, đăng ký hộ nghèo và bốn loại nhà dột
nát thuộc đối tượng trọng điểm ở nông thôn để cải tạo 1,355 triệu, 27 khu cải tạo 3,52 triệu
cộng đồng cũ với 320 triệu mét vuông. Thực hiện các dự án thí điểm hỗ trợ phát triển thị
trường cho thuê nhà ở của Trung ương. Đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể thao. Chính phủ
trung ương trợ cấp quỹ xây dựng hệ thống dịch vụ văn hóa cơng cộng địa phương là 14,7 tỷ
nhân dân tệ, tăng 14%. Hỗ trợ kế thừa và phát triển văn hóa truyền thống đặc sắc của Trung
Quốc và tăng cường bảo vệ các di sản văn hóa
Thúc đẩy sự phát triển đồng bộ giữa thành thị và nông thôn. Để hỗ trợ sự phát triển ưu
tiên của nông nghiệp và nông thôn, phân bổ 67,1 tỷ nhân dân tệ trợ cấp cho việc xây dựng
đất nông nghiệp và hỗ trợ việc xây dựng đất nông nghiệp tiêu chuẩn cao và bảo tồn nước
cho đất nơng nghiệp. Cải thiện chính sách trợ giá mua máy móc nơng nghiệp.Hỗ trợ thành
lập các khu công nghiệp nông nghiệp hiện đại và các thị trấn công nghiệp nông nghiệp
mạnh, và thúc đẩy sự hội nhập sâu rộng của các ngành công nghiệp cấp 1, cấp 2 và cấp 3 ở
nông thôn. Đưa quỹ bảo trì cho các dự án nước sạch nơng thơn vào hỗ trợ tài chính của
Trung ương, và tập trung vào trợ cấp cho các khu vực miền Trung và miền Tây. Thực hiện
sâu rộng hành động ba năm để cải thiện các khu định cư của con người ở nông thôn.
Thúc đẩy mở rộng nhu cầu đầu tư và tiêu dùng. Ngân sách trung ương đã phân bổ
577,6 tỷ nhân dân tệ quỹ đầu tư trong suốt cả năm, tập trung vào hỗ trợ các dự án nhà ở giá
rẻ, xây dựng "nông nghiệp, nông thôn và nông dân", xây dựng cơ sở hạ tầng lớn, thúc đẩy
đổi mới và điều chỉnh cơ cấu, các chủ trương xã hội và quản trị xã hội, tiết kiệm năng
16


lượng, bảo vệ môi trường và xây dựng sinh thái. Trái phiếu đặc biệt của chính quyền địa
phương mới là 2.150 tỷ nhân dân tệ, tăng 800 tỷ nhân dân tệ so với năm 2018. Cho phép sử
dụng vốn huy động từ trái phiếu đặc biệt của chính quyền địa phương làm vốn dự án lớn đủ
điều kiện và tăng cường bảo đảm vốn cho các dự án trọng điểm đang xây dựng và các dự
án ngắn hạn. Tăng các ưu đãi về thuế và phí đối với các dịch vụ cộng đồng và gia đình như
chăm sóc người già, chăm sóc trẻ em và trơng nhà, đồng thời thúc đẩy chất lượng và nâng
cấp của du lịch văn hóa và tiêu dùng giải trí. Hỗ trợ việc thúc đẩy và áp dụng các phương

tiện năng lượng mới, cung cấp trợ giá cho hoạt động của xe buýt năng lượng mới, và cung
cấp các khuyến khích cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng thu phí tại địa phương. Thực hiện
một cuộc trình diễn tồn diện về thương mại điện tử ở các vùng nông thôn, và đạt được
mức độ bao phủ đầy đủ các quận nghèo trên toàn quốc. Hỗ trợ xây dựng hệ thống chuỗi
cung ứng nông sản, tập trung hỗ trợ xây dựng các cơ sở chế biến thương mại sau sản xuất
nông sản và phát triển hậu cần chuỗi lạnh nông sản
2. Cơ cấu chi ngân sách đầu năm 2020
Tính lũy kế từ tháng 1 đến tháng 6, chi tiêu ngân sách công chung của cả nước là
11.641,1 tỷ nhân dân tệ, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm ngối. Trong đó, chi ngân sách
cơng trung ương ở mức này là 1.634,4 tỷ nhân dân tệ, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước;
chi ngân sách công chung của địa phương là 1.006,7 tỷ nhân dân tệ, giảm 6,2% so với cùng
kỳ năm ngoái.
Đối tượng chi tiêu chính như sau:
- Chi tiêu cho giáo dục là 1,6739 tỷ nhân dân tệ, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm
ngối.
- Chi cho khoa học và cơng nghệ là 375,4 tỷ nhân dân tệ, giảm 12,2% so với cùng kỳ
năm ngối.
- Chi cho văn hóa, du lịch, thể thao và truyền thông là 152,6 tỷ nhân dân tệ, giảm
4,8% so với cùng kỳ năm trước.
- Chi cho an sinh xã hội và việc làm là 1.795,2 tỷ nhân dân tệ, tăng 1,7% so với cùng
kỳ năm ngoái.
- Chi tiêu cho y tế là 107 tỷ NDT, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Chi cho tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường là 266,1 tỷ nhân dân tệ, giảm
15,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Cộng đồng thành thị và nông thôn đã chi 996,3 tỷ nhân dân tệ, giảm 30% so với
cùng kỳ năm ngoái.
- Chi cho nông nghiệp, lâm nghiệp và nước là 1.019,4 tỷ nhân dân tệ, tăng 7,9% so
với cùng kỳ năm ngoái.
17



-

Chi tiêu cho giao thông vận tải là 586,5 tỷ nhân dân tệ, giảm 13,3% so với cùng kỳ

năm ngoái.
- Chi trả lãi vay là 450,5 tỷ nhân dân tệ, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm ngoái
Cơ cấu chi tiêu tài khóa tiếp tục được tối ưu hóa, các khoản chi trong các lĩnh vực trọng yếu
được đảm bảo hiệu quả. Từ tháng 1 đến tháng 6, chi ngân sách công trung ương ở mức này
đã giảm 3,2% và chi ngân sách công chung của địa phương giảm 6,2%, chủ yếu là do ảnh
hưởng của dịch vụ, tiến độ của một số dự án chậm lại so với cùng kỳ năm trước và các
khoản chi không cấp bách cũng được cắt giảm. Đồng thời, các khoản chi cho các lĩnh vực
chính như xóa đói giảm nghèo và dân sinh cơ bản được đảm bảo. Chi an sinh xã hội và giải
quyết việc làm tăng 1,7%, hoàn thành 55,8% dự tốn; chi y tế hồn thành 56,3%, trong đó
chi y tế trực tiếp phịng, chống dịch tăng 67,8%; chi nơng, lâm nghiệp, cấp nước tăng 7,9%,
trong đó chi giảm nghèo tăng 18,3%; chi cho an ninh nhà ở tăng 8,3%
Từ đầu năm 2020, dưới tác động của dịch bệnh, chính quyền Trung Quốc đã đưa ra các
chính sách hỗ trợ phòng chống dịch và phát triển kinh tế xã hội
- Đầu tiên là tăng cường kinh phí và đảm bảo chính sách phịng chống dịch. Nhấn
mạnh việc đặt an tồn tính mạng và sức khỏe thể chất của con người lên hàng đầu, đưa ra
một loạt chính sách hỗ trợ về tài chính và thuế nhằm giảm gánh nặng chi phí điều trị cho
bệnh nhân, cải thiện điều trị của nhân viên phòng chống dịch, đảm bảo cung cấp vật tư
phòng chống dịch và đẩy nhanh sự phát triển của vắc xin và thuốc. Các tỉnh và các vùng
trọng điểm khác có xu hướng hỗ trợ tồn bộ cho cơng tác chống dịch. Tính đến hết tháng 6,
các cấp tài chính đã bố trí tổng số 175,6 tỷ NDT cho cơng tác phịng, chống dịch, kịp thời
tổ chức cơng tác quyết tốn kinh phí đảm bảo khơng để nhân dân đi khám chữa bệnh do
vướng mắc về kinh phí, đảm bảo khơng để xảy ra tình trạng dịch bệnh, chữa bệnh do kinh
phí. Bên cạnh đó là tăng cường xây dựng hệ thống y tế công cộng. Kiên quyết thực hiện các
u cầu bình thường về phịng, chống dịch, tăng cường đầu tư tài chính, đẩy mạnh xây
dựng hệ thống phòng, chống dịch lớn và hệ thống bảo đảm vật chất cấp cứu, tập trung bổ

sung những tồn tại trong xây dựng cơ sở hạ tầng y tế công cộng, đẩy mạnh xây dựng các
trung tâm y tế quốc gia, trung tâm y tế vùng. Hỗ trợ đào tạo nhân tài thích ứng với hệ thống
kiểm sốt dịch bệnh hiện đại
- Thứ hai là mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Tất cả các quỹ xóa đói giảm nghèo đặc biệt
của chính phủ trung ương trị giá 146,1 tỷ nhân dân tệ đã được phát hành và một khoản trợ
cấp tài chính tồn diện trị giá 29 tỷ nhân dân tệ cũng đã được ban hành để đảm bảo rằng các
nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo. Tập trung hỗ trợ các dự án cơng nghiệp xóa đói giảm nghèo
và việc làm cho người lao động nghèo bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh.

18


-

Thứ ba là kiên quyết ủng hộ cuộc chiến chống ô nhiễm. Từ tháng 1 đến tháng 6, 65,8

tỷ nhân dân tệ đã được chi cho bảo vệ môi trường sinh thái để hỗ trợ các trận chiến lớn
trong khí quyển, nước và đất, thực hiện các hoạt động bảo vệ và phục hồi sinh thái quan
trọng, đồng thời cải thiện các dịch vụ hệ sinh thái trong khu vực và chất lượng của môi
trường sinh thái. 96,1 tỷ nhân dân tệ thanh toán chuyển nhượng cho lâm nghiệp và đồng cỏ
đã được ban hành để tăng cường bảo vệ và phục hồi sinh thái của rừng và đồng cỏ
- Thứ tư là ngăn ngừa và giải quyết các rủi ro tài chính. Đơn đốc các địa phương thực
hiện đồng bộ các biện pháp xử lý dứt điểm nợ tiềm ẩn, tăng cường trách nhiệm giải trình
của chính quyền địa phương đối với việc vay nợ vi phạm quy định, kiên quyết kiềm chế gia
tăng nợ tiềm ẩn. Cải thiện cơ chế giám sát bình thường hóa và thúc đẩy chia sẻ và so sánh
dữ liệu nợ của địa phương với khu vực tài chính
- Thứ năm là hỗ trợ việc làm cho người dân. 53,878 tỷ nhân dân tệ của quỹ trợ cấp
việc làm từ chính phủ trung ương đã được giải ngân. Đẩy nhanh việc sử dụng hơn 100 tỷ
nhân dân tệ quỹ tài khoản đặc biệt cho các hoạt động nâng cao kỹ năng nghề được rút ra từ
số dư quỹ bảo hiểm thất nghiệp để thúc đẩy địa phương thực hiện các chính sách việc làm

và khởi nghiệp
- Thứ sáu, trợ cấp quỹ bảo hiểm hưu trí. Tính đến cuối tháng 6, 767,827 tỷ nhân dân tệ
trợ cấp bảo hiểm hưu trí đã được ban hành, tăng dần mức bảo hiểm hưu trí. Việc điều chỉnh
quỹ bảo hiểm hưu trí cơ bản cho nhân viên doanh nghiệp được tăng cường, và 22 tỉnh miền
Trung và miền Tây và các tỉnh cơ sở công nghiệp cũ được hưởng 176,845 tỷ nhân dân
tệ. Quỹ phúc lợi công cộng xổ số kiến thiết đặc biệt do Trung ương phát hành nhằm hỗ trợ
phát triển thí điểm cải cách dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng, thúc
đẩy các lĩnh vực thí điểm hỗ trợ các lực lượng xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao
tuổi tại gia đình và cộng đồng, tăng cường xây dựng đội ngũ nhân viên chăm sóc người cao
tuổi và thực hiện các biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy lồng ghép chăm sóc người cao tuổi
- Trung Quốc vẫn đang oằn mình trong việc chi trả lãi vay. Viện Tài chính và Phát
triển Quốc gia Trung Quốc, một cơ quan cố vấn liên kết với chính phủ, cho rằng tổng nợ
toàn quốc ở mức 245,4% GDP vào cuối năm 2019, tăng thêm 6,1% so với năm trước. Nợ
tiêu dùng của Trung Quốc là phân khúc nợ tăng trưởng nhanh nhất, đặc biệt là dưới hình
thức thế chấp và cho vay tiêu dùng. Nợ hộ gia đình đã tăng lên tới 54,3% GDP của Trung
Quốc trong quý cuối năm 2019 so với 51,4% trong quý cuối năm 2018, theo IIF. Nợ nước
ngoài của Trung Quốc, bao gồm nợ bằng USD, đạt 2,05 nghìn tỷ USD vào cuối năm 2019,
so với 2,03 nghìn tỷ USD trong quý trước, theo Cục Quản lý Ngoại hối của Trung Quốc.
Hầu hết khoản vay này được nắm giữ bởi các nhà đầu tư trong nước như ngân hàng thương

19


mại hoặc ngân hàng chính sách có hoạt động đầu tư và hỗ trợ cho vay các chính sách của
chính phủ
Chương III. HÀM Ý CHO VIỆT NAM
Thứ nhất, chú trọng đến nguồn thu ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt
động điều hòa ngân sách nhà nước. Cần tạo ra các động lực để kích thích kinh tế phát triển
giống Trung Quốc như đầu tư vào các ngành có tiềm năng, chính sách giảm thuế và phí.
Thứ hai, chính quyền trung ương phải đảm nhận nhiệm vụ thực hiện và giám sát

quá trình phân cấp, đặc biệt là ở lĩnh vực y tế và giáo dục là hai lĩnh vực gắn bó mật thiết
với q trình phát triển kinh tế và xố đói giảm nghèo.
Thứ ba, cải thiện các khoản thu từ thuế theo hướng hợp lý. Thuế gián thu ngày
càng đóng vai trị quan trọng, tỷ trọng các khoản thuế trực thu giảm dần trong thu ngân
sách, nhằm thực hiện chính sách kiến tạo lại mơi trường đầu tư, kinh doanh để thúc đẩy sự
phát triển của DN. Bên cạnh các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, đẩy mạnh việc quản lý, khai
thác và sử dụng tài sản công, đặc biệt là đất đai, số thu từ việc khai thác nguồn lực tài sản
công cũng cần được khai thác hợp lý
Thứ tư, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước không thể không chú
trọng đến các vấn để an ninh xã hội và cộng đồng. Chúng ta cần có những biện pháp dài
hạn để đáp ứng nhu cầu của người dân nhằm ổn định xã hội và giảm bớt gánh nặng cho
ngân sách nhà nước.
Thứ năm, quản lý chi NSNN cần được đổi mới đồng bộ gắn với đổi mới phương
thức quản lý tài chính các lĩnh vực, phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường; tập trung ngân sách vào
các nhiệm vụ thiết yếu; khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vốn thực hiện các
nhiệm vụ phát triển hạ tầng KT-XH, cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng có khả năng xã hội
hóa; tăng cường cơ chế đấu thầu, đặt hàng, khốn kinh phí theo nhiệm vụ; tăng cường quản
lý ngân sách trung hạn gắn với quản lý nợ công, chi đầu tư cơng trung hạn; chủ động kiểm
sốt bội chi
Thứ sáu, cần thực hiện mục tiêu cơ cấu lại NSNN, nợ cơng, bảo đảm nền tài chính
quốc gia an tồn, bền vững; làm tiền đề để củng cố các cân đối lớn của nền kinh tế, ổn định
vĩ mô vững chắc.
Thứ bảy, trong mỗi giai đoạn phát triển cần nghiên cứu và đưa ra các chính sách
phù hợp với mục tiêu phát triển của giai đoạn đó để đảm bảo việc phát triển theo đúng
hướng nhà nước đề ra.

20




×