Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán NVL tại Cty TNHH Minh trí Hà Nội – Nhà máy Sợi Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.73 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
Thực hiện qúa trình chính sách phát triển nền kinh tế hàn hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Đảng và Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
nền kinh tế đã đạt đợc thành tựu đáng khích lệ trên bớc đờng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, những thách thức của quá trình phát triển
vẫn đang đặt ra trên bình diện kinh tế vi mô và bình diện vĩ mô.
Trên bình diện vĩ mô, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
phải tạo ra đợc sức bật nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càn gay gắt. cùn
với việc hoạch định chiến lợc kinh doanh đổi mứi chiến lợc về thị trờng, đổi mới
kỹ thuật công nghệ... các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến công tác quản trị
chi phí nhằm tối thiểu hoá chi phí tối đa hoá lợi nhuận.
Để giảm thiểu chi phí, các do nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải áp
dụng một cách tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu và không
thể thiếu đợc là hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp nói
chung, cũng nh công tác kế toán nguyên vật lệu nói riêng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là ngành may mặc chi phí về
nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm chiếm một tỷ trọng lớn, chỉ cần một
sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng đến giá thành
sản phẩm.
Do vậy, giảm mức chi phí nguyên vật liệu sẽ có tác động không nhỏ đến
giá thành, ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giảm chi phí bảo quản
nguyên vật liệu, giải phóng một số vốn lu động đáng kể mở rộng sản xuất kinh
doanh.
1
Hơn nữa, công tác kế toán - nguyên vật liệu còn giúp cho những nhà
quản lý nắm bắt đợc thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Từ đó, đa ra những quyết định đúng dắn trong việc lập dự toán chi
phí nguyên vật liệu, đảm bảo cho việc cung cấp đủ, đúng chất lợng nguyên vật
liệ đúng lúc cho sản xuất. Giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng
kế hoạch và xác định nhu cầu về nguyên vật liệu dự trữ hợp lý, tránh ứ đọng


vốn và phát sinh những chi phí không cần thiết, nhằm đem lại hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán trong nền kinh tế thị
trờng từ việc hệ thống lại các phơng pháp hạch toán kế toán rồi đánh giá, phản
ánh, tổng hợp vận dụng những vấn đề đó trong thực tế của một doanh nghiệp
úng với việc trao đổi với các chuyên gia nghiên cứu, đối chiếu sổ sách chứng từ
thực tế. Đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - TS Vũ Đức Thanh và các thầy
cô giáo trong khoa cùng các cán bộ lãnh đạo trong phòng kế toán, em đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài:" Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn Minh Trí Hà Nội"
Luận văn gồm 3 Chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Tình hình công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Minh Trí Hà Nội.
Chơng 3: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức hạch toán vật liệu và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh
Trí Hà Nội.
2
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Nguyên liệu và vai trò của nguyên liệu trong quá trình sản
xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu:
a. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao động, một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể
của sản phẩm. Khác với t liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của sức

lao động và máy móc thiết bị, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái
ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy, nguyên vật liệu đợc
coi là yéu tố không thể thiếu đợc của bất kỳ quá trình tái sản xuất nào, đặc biệt
là với quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu dịch chuyển
một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy
vật liệu thuộc tài sản lu độn, giá trị vật liệu vốn thuộc lao động dự trữ của doanh
nghiệp, vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản lý quá trình thu mua vận
chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiế nh: chỉ tiêu sản lợng, chất
lợng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi nhuận....
b. Vai trò của nguyên vật liệu:
Việc kiểm tra chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng với
việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trên
một đơn vị sản phẩm sản xuất), là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của công tác quản lý kinh doanh.
Chi phí nguyên vật liệu có ảnh hởng không nhở tới sự biến động của giá
thành. Chỉ cần sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm cho giá
3
thành của sản phẩm biến động ảnh hởng tới sự sống còn của doanh nghiệp. Để
có thể vơn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế đang phát
triển ngày càng một đa dạng hơn, các loại hình doanh nghiệp cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả.
Một trong những giải pháp tối u cho vấn đề ngày đó là doanh nghiệp phải chú ý
tới công tác quản lý đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Hai công tác naỳ có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau bở vì: đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí
nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, tạo ra sản phẩm
và trong giá thành sản phẩm. Do cả số lợng và chất lợng sản phẩm đều bị chi
phối bởi số vật liệu tạo ra nó. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất lợng cao, đúng
quy cách chủng loại thì chi phí về nguyên vật liệu mới đợc hạ thấp định mức

tiêu hao trong qúa trình sản xuất khi đó tạo ra sản phẩm mới, sản phẩm đạt yêu
cầu chất lợng và giá thành hạ. Trong một chừng mực nhất định, giảm mức tiêu
hao nguyên vật liệu nhằm tiết kiệm tối đa chi phí vật liệu trong sản xuất còn là
cơ sở tăng thêm sản phẩm xã hội. Hơn nữa, còn tác động đến những chỉ tiêu
quan trọng nhất của doanh nghiệp: chỉ tiêu số lợng, chất lợng, giá thành, doanh
thu, lợi nhuận....
1.1.2 Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu:
1.1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu:
a. Phân loại theo nội dung kinh tế
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai
trò và công dụng hết sức khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
điều kiện đó, đòi hỏi phải phân loại vật liệu thì mới có thể tổ chức tốt việc quản
lý và hạch toán vật liệu.
Phân loại vật liệu là cách sắp xếp các thứ vật liệu theo tiêu thức phù hợp
để phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp một cách chặt chẽ và chi tiết.
Tuỳ thuộc vào các loại hình doanh nghiệp sản xuất cụ thể thuộc từng
ngành sản xuất, tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu mà
chúng có sự phân chia thành các loại khác nhau.
Theo cách này thì nguyên vật liệu đợc phân ra thành các loại nh sau;
4
Nguyên liệu, vật liệu chính(bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài), đối
với các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ
yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm nh sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo
máy, cơ khí, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong
các doanh nghiệp máy.....Đối với nửa thành phẩm thí dụ nh sợi mua ngoài
trong các nhà máy dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
Vật liệu phụ: là đối tợng lao động nhng không phải là cơ sở vật chất chủ
yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn
thiện và nâng cao tính năng chất lợng của sản phẩm, hoặc đợc sử dụng để đảm

bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ cho yêu
câù kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Nhiên liệu: là thứ dùng để tạo ra năng lợng cung cấp nhiệt lợng bao gồm
các loại ở thể rắn, lỏng và khí dùng để phục vụ cho công nghê sản xuất sản
phẩm, cho các phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh: xăng, dầu, than, hơi đốt... Nhiên liệu thực chất là vật
liệu phụ đợc tách thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm
mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải....
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ
cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
Phế liệu thu hồi: là những loại phế liêu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử
dụng hoặc bán ra ngoài.
Tuỳ theo từng loại doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu đòi hỏi mỗi loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm,
từng thứ theo quy cách.
Cách phân loại nh trên giúp kế toán tổ chức tài khoản để đáp ứng kịp thời
tình hình hiện có và sụ biến động của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
5
b. Phân loại theo từng nguồn nhập
Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu đợc chia thành:
Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trờng trong nớc hoặc nhập khẩu
Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất
Nguyên vật liệu nhận vốn góp
c. Phân loại theo cách khác:
Căn cứ vào mục đích và công dụng của nguyên vật liệu cũng nh nội dung
quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của
doanh nghiệp đợc chia thành:

Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm và sản xuất
Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân
xởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
1.1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá vật liệu là cách xác định giá trị của chúng theo những nguyên
tắc nhất định. Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn nguyên vạt liệu
phải phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá trị thực tế
xuất kho theo đúng phơng pháp quy định. Sau đây là một phơng pháp đánh giá
nguyên vật liệu.
1.1.2.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá trị thực tế:
a. Giá trị thực tế vật liệu nhập kho
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài là trị giá vốn thực tế nhập kho.
Trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu
=
Giá mua vật liệu
(theo hoá đơn)
+
Chi phí khâu
mua ngoài
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
Chi phí mua thực tế gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí
thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng...
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua
thực tế là giá không có thuế VAT đầu vào.
6
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp và là cơ sở
kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế thì giá mua thực tế là giá mua đã có

thuế VAT.
Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng đồng thời cho cả hai hoạt động
chịu thuế VAT thì về nguyên tắc phải hạch toán riêng và chỉ đợc khấu trừ thuế
VAT đầu vào đối với phần nguyên vật liệu chịu thuê VAT đầu ra.
Trờng hợp không thể hạch toán riêng thì toàn bộ VAT đầu vào của
nguyên vật liệu đều phản ánh trên tài khoản 133 (1331) đến cuối kỳ kế toán mới
phân bổ VAT đầu vào đợc khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu chịu
thuế VAT trên tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Số thuế VAT không
đợc khấu trừ sẽ đợc phản ánh vào tài khoản 142 (1422).
Trờng hợp nguyên vật liệu doanh nghiệp thu mua của các cá nhan hoặc
tổ chức sản xuất đem bán sản phẩm của chính họ ( thơng là nguyên vật liệu
thuộc hàng nông sản) thì phải lập bảng kê thu mua hàng hoá và sẽ đợc khấu trừ
VAT theo tỷ lệ 2 % trên tổng giá trị hàng mua vào. trờng hợp khấu trừ này
không đợc áp dụn đối với các doanh nghiệp thu mua nguyên vật liệu để xats
khẩu hoặc để sản xuất hàng xuất khẩu.
Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế của
nguyên vật liệu là giá của vật liệu xuất gia công, chế biến, cộng với các chi phí
gia công, chế biến. Chi phí chế biến gồm: chi phí nhân công, chi phí khấu hao
máy móc thiết bị và các khoản chi phí khác.
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu
=
Giá trị nguyên vật liệu
xuất gia công
+
Chi phí thuê ngoài gia công
Chi phí thuê ngoài gia công bao gồm: tiền thuê gia công phải trả, chi phí
vận chuyển đến cơ sở gia công và ngợc lại.
Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế là giá trị vật liệu

do hội đồng liên doanh đánh giá.
7
Đối với vật liệu do Nhà nớc cấp hoặc đợc tặng thì giá trị thực tế đợc tính
là giá trị của vật liệu đó ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị vật liệu
tặng, thởng tơng đơng với giá thị trờng.
Đối với phế liệu thu hồi: đợc đánh giá theo giá ớc tính hoặc giá thực tế
(có thể bán đợc).
b. Giá thực tế vật liệu xuất kho:
Vật liệu trong doanh nghiệp đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều
nguồn khác nhau. Do vậy, giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng
không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho kế toán phải tính toán xác
định đợc giá thực tế xuất kho cho các đối tợng sử dụng theo phơng pháp tính giá
thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng trong cả niên độ kế toán.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho các doanh nghiệp có
thê áp dụng một trong các phơng pháp sau:
* Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Phơng pháp này đợc áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại
vật t đặc trng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho đợc căn c vào đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
Sử dụng phơng pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc
tính toán giá thành vật liêụ đợc chính xác, phản ánh đợc mối quan hệ cân đối
giữa hiện vật và giá trị nhng có nhợc điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật liệu
nhập kho theo từng lần nhập và giá vật liệu xuất sẽ không sát với giá thực tế của
thị trờng.
* Phơng pháp tính giá theo giá bình quân gia quyền:
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật t. theo
phơng pháp này, căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế
toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lợng vật liệu
xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu xuất
trong kỳ.

Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
8
Đơn giá thực tế bình quân =
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Tính theo phơng pháp này sẽ cho kết quả chính xác nhng nó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hạch toán đợc chặt chẽ về mặt số lợng của từng loại vật
liệu, công việc tính toán phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc:
Theo phơng pháp này vật liệu nhập trớc đợc xuất dùng hết mới xuất dùng
đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng đợc tính hết theo giá nhập kho
lần trớc, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Nh vậy, giá thực tế vật liệu
tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau
cùng.
Nh vậy, nếu giá cả có xu hớng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ
cao và giá trị vật liệu xuất sử dụng sẽ nhỏ đi nên giá thành sản phẩm giảm, lợi
nhuận tăng trong kỳ. Trờng hợp ngợc lại, giá cả có xu hớng giảm thì chi phí vật
liệu trong kỳ sẽ lớn. Do đó, lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giá trị vật liệu tồn
kho cuối kỳ sẽ lớn.
* Phơng pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau - xuất trớc:
Theo phơng pháp này, những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên.
phơng pháp naỳ, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.
1.1.2.2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán :
Việc dùng giá thực tế để hạch toán vật liệu thờng áp dụng trong các
doanh nghiệp có quy mô không lớn, chủng loại vật t không nhiều. Đối với các
doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng chủng loại vật t nhiều tình hình nhập
xuất diễn ra thờng xuyên thì việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng ngày là
rất khó khăn tốn nhiều chi phí công sức. Trong trờng hợp đó, để đảm bảo theo
dõi kịp thời việc nhập xuất dùng trong kỳ, doanh nghiệp có thể sử dụng phơng
pháp tính theo giá hạch toán.

9
Giá hạch toán là giá tạm tính hay giá kế hoạch đợc quy định thống nhất
trong phạm vi doanh nghiệp và đợc sử dụng trong cả kỳ. Chúng ta có thể tiến
hành đánh giá hạch toán theo các bớc sau:
Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập,
xuất.
Cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào tài
khoản sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kết quả theo công thức sau:

Hệ số giá
vật liệu
=
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toàn vật liệu nhập trong kỳ
Giá vật liệu thực tế
xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cả loại vật
liệu.
Tuy có nhiều phơng pháp tính giá vật liệu nhng mỗi doanh nghiệp chỉ đ-
ợc áp dụng một trong những phơng pháp đó. Vì mỗi phơng pháp đều có u điểm
và nhợc điểm riêng nên áp dụng phơng pháp nào cho phù hợp với đặc điểm, qui
mô là vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.1.3.1 Vai trò của công tác quản lý nguyên vật liệu

Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phơng pháp quản
lý khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì các phơng pháp quản lý cúng phát
triển và hoàn thiện hơn. trong điều kiện hiện nay không kể là TBCN hay XHCN
nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng tăng. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó bắt
buộc sản xuất ngày càng đợc mở rộng mà lợi nhuận là mục đích cuối cùng của
sản xuất kinh doanh. Để sản xuất có lợi nhất thiết phải giảm chi phí nguyên vật
liệu. Nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý, có kê
10
hoạch. Vì vậy, công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của mọi ngời là yêu cầu
của phơng thức kinh donh trong nền kinh tế thị trờng nhằm với sự hao phí vật t
ít nhất mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3.2 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu:
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý và điều tiết của Nhà nớc theo định
hớng XHCNvới sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị, bên cạnh việc đẩy mạnh
phát triển sản xuất, doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp sử dụng nguyên vật
liệu hợp lý tiết kiệm. Muốn vậy, cần quản lý tốt vật liệu. Yêu cầu của công tác
quản lý vạt liệu là phải quản lý chăt chẽ ở mọi khâ từ thu mua, bảo quản, dự trữ
và sử dụng. Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời, các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đợc mở rộng và phát triển không
ngừng về quy mô, chất lợng trên cơ sở thoả mãn vật chất, văn hoá của cộng
đồng và xã hội.
Theo đó, phơng pháp quản lý, cơ chế quản lý và cách thức hạch toán vật
liệu cũng hoàn thiện. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm vật liệu có hiêụ quả ngày càng đợc coi trọng, làm sao
để cùng một khối lợng vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, hạ giá
thành mà vẫn đảm bảo chất lợng. Do vậy, việc quản lý vật liệu phụ thuộc vào
khả năng và sự nhiệt thành của cán bộ quản lý.
Quản lý vật liệu có thể xem xét trên các khía cạnh sau:
- Khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng

xuyên biến độg do cac doanh nghiệp phải thờng xuayên tiến hành cung ứng vật
t nhằm đáp uứng kịp thời cho sản xuất, cho nên khâu thu mua phải quản lý về
khối lợng, quản lý có hiệu quả, chống thất thoát vật liệu, việc thu mua theo
đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí thu mua để hạ thấp
giá thành sản phẩm.
- Khâu bảo quản: Việc dự trữ vật liệu tại kho, bãi cần đợc thực hiện
theo đúng chế độ quy định cho từng lọai vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá
của mỗi loại, mỗi quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát,
11
lãng phí vật liệu, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật
liệu.
- Khâu dự trữ : Xuất phát từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia vào một
chu trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn biến động thờng xuyên nên
việc dự trữ nguyên vật liệu nh thế nào để đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh
doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo
cho nhu cầu sản xuát kinh doanh không quá nhiều gây ứ đọng vốn nhng không
quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải xây
dựng định mức dự trữ cần thiết tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng các định
mức tiêu hao vật liệu.
- Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức và
dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu
sử dụng cần phải quán triệt nguyên tắc sử dụng đúng quy trình sản xuất, đảm
bảo đúng mức quy định, sử dụng đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi
phí trong giá thành.
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu là quan trọng nh vậy
nên doanh nghiệp cần tổ chứcc hạch toán vật liệu là điều kiện quan trọng không
thể thiếu đợc để quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời đồng
bộ những vật liệu cho sản xuất, dự trữ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa
các hiện tợng h hao, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá

trình sản xuất kinh doanh. Đó là những biện pháp mà doanh nghiệp cần thực
hiện để đạt đợc mục tiêu của mình giảm bớt những chi phí sản xuất và hạ thấp
giá thành sản phẩm từ đó nâng cao doanh thu.
1.1.3.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Nhận thức đợc vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất,
đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin số liệu về
nguyên vật liệu. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán nguyên vật
liệu là:
12
- Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lợng
chất lợng và giá thành thực tế nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng, và giá trị vật liệu xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định múc tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp
có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2 Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.2.1 Chứng từ và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp, hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu phải đợc thực hiện theo từng kho, từng loại từng nhóm thứ
vật liệu và phải đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cúng một
cơ sở kế toán chứng từ.
Theo chế độ chúng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ trởng bộ tài chính, các chứng từ kế
toán về vật liệu công cụ dụng cụ gồm:
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)

Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT)
Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
Thẻ kho (mẫu 06-VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Hoá đơn cớc vận chuyển (mẫu 03-VT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nớc, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hớng dẫn và
13
các chứng từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng quy định về mẫu, nội dung và phơng pháp. tuỳ thuộc vào phơng
pháp, kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ chi tiết
sau:
Sổ (thẻ) kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số d
.............Sổ (thẻ) kho (mẫu 06 - VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập
xuất, tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lậ và
ghi các chỉ tiêu: tên nhãn hiệu, uy cách, đơn vị tính.. sau đó giao cho thủ kho để
hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết theo phơng pháp
nào.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật
liệu đợc sử dụng để phản ánh nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt giá
trị tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài
các sổ kế toán chi tiết còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuát, bảng
kê luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu, phục vụ cho việc ghi sổ kế
toán đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.

1.2.2 Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu:
Vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thờng bao gồm
nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu một chủng loại nào đó có thể gây thiệt
hại ngừng sản xuất. Chính vì vậy, hạch toán vật liệu phải đảm bả theo dõi đợc
tình hình biến động của từng chủng loại vật liệu. Đây là công tác phức tạp và
khó khăn đòi hỏi phải thực hiện kế toán chi tiết vật liệu.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc theo dõi, ghi chép thờng xuyên liên tục
sự biến động nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu sử dụng trong sản xuát
kinh doanh của doanh nghiệp về số lợng (hiện vật) và giá trị.
14
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay ở nớc ta nói chung và ở các
doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đang áp dụng một trong ba phơng pháp
hạch toán chi tiết vật liệu sau: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ số d.
1.2.2.1 Phơng pháp thẻ song song:
- Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lợng. Khi nhận đợc các chứng từ
nhập xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ
kho chuyển ( hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ nhập - xuất đợc phân
loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ
bản sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm
các cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, cần phải
tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết vào các bảng tổng hợp. Có thể khái
quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo sơ đồ sau:
15

Sơ đồ kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
- Ưu nhợc điểm, phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trung
lặp về chỉ tiêu số lợng. Ngoài ra, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào
cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kịp thời của kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập xuất ít, không thờng xuyên và
nghiệp vụ của kế toán chuyên môn còn hạn chế.
16
Chứng
từ nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán chi
tiết
Chứng
từ xuất
Bảng kê tổng
hợp nhập -
xuát -tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
1.2.2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho
giống nh phơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép

tình ình nhập xuất - tồn kho của từng loại vật liệu, ở từng kho dùng cho cả nm,
nhng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi sổ đối chiếu
luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng
từ nhập xuất mà theo định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đ-
ợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành đối
chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng
hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
+ Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
+ Nhợc điểm; Việc ghi chép sổ kế toán trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán về chỉ tiêu hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán
cũng chỉ tiến hành vào cuối tháng nên công tác kiểm tra bị hạn chế.
17
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng
từ xuất
Sổ kế toán
tổng hợp
Chứng
từ nhập
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất
có không nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật

liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng
ngày.
1.2.2.3 Phơng pháp sổ số d:
- Tại kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất
-tồn kho nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d
vào cột lợng.
- Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ theo dõi từng kho chung cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập - xuất. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toàn
lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
- Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn kho cuối tháng do thủ kho tính và ghi sổ số d, đơn giá hạch toán tính ra giá
trị tồng kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Việc kiểm tra, đối chiếu căn cứ
vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn ( cột
số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
18
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
+ Ưu điểm: Tránh đợc việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong
tháng
+ Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số
hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật thì phải
xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và
phòng kế toán gặp khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có khối l-
ợng công tác nghiệp vụ nhập, xuất ( chứng từ nhập, xuất) nhiều, thờng xuyên,
nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
để hạch toán nhập - xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình đội
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
19

Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ
xuất
Bảng kê tổng
hợp N -x- t
Bảng kê
xuất
Bảng luỹ
kế nhập
Bảng luỹ
kế xuất
Sổ kế toán
tổng hợp
1.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lu động của doanh nghiệp, nó đợc nhập - xuất
kho thờng xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp có các ph-
ơng pháp kiểm kể vật liệu khác nhau. Có doanh nghiệp chỉ kiểm kê vật liệu một
lần vào cuối kỳ bằng cách cân đo, đong, đếm vật liệu tồn cuối kỳ, ngợc lại cũng
có doanh nghiệp kiểm kê từng nghiệp vụ nhập xuất vật liệu.
Trong kế tóan tổng hợp có hai phơng pháp là phơng pháp kiểm kê định
kỳ và phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập- xuất - tồn kho vật liệu trên sổ kế
toán. phơng pháp kê khai thờng xuyên dùng cho các tài khoản kế toán tồn kho
nói chung và các tà khoanr vật liệu nói riêng để phản ánh số hiện có, tình hình

biến động tăng giảm của vât liệu hàng hoá. Vì vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên
sổ kế toán đợc xác định bất cứ lúc nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn kho, so
sánh đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải truy
tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất và các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị
lớn.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi thờng xuyên,
liên tục tình hình nhập xuất hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán mà chỉ theo
dõi, phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và giá trị còn lại cuối kỳ căn cứ vào số liệu
kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
trên các tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất
kho mà căn cứ vào giá trị tồn kho cuối kỳ, mua nhập trong kỳ và kết quả kiểm
kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp (tài khoản 611) không
thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tợng, cho các nhu cầu sản
xuất khác nhau và không thể hiện đợc số mất mát h hỏng. Phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, có nhiều
20
chủng loại vật t với quy cách mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất th-
ờng xuyên.
1.3.1 Thủ tục chứng từ
1.3.1.1 Thủ tục chúng từ cần thiết trong nghiệp vụ thu mua và nhập
kho vật liêu:
Trong nghiệp vụ thu mua và nhập kho vật liệu doanh nghiệp có hai loại
chứng từ bắt buộc là hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) và Phiếu
nhập kho. Hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) do ngời bán
hàng lập, ghi rõ số lợng từng loại hàng hoá, đơn giá và số tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho ngời bán. Khi áp dụng thuế VAT thì trên hoá đơn do ngời bán lập
vừa bao gồm phần mua vật liệu, hàng hoá vừa bao gồm cả phần thuế giá trị gia

tăng. Trong trờng hợp doanh nghiệp phải lập phiếu mua hàng thay thế cho hoá
đơn bán hàng.
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập và ghi số lợng theo hoá đơn
hoặc phiếu mua hàng, thủ kho thực hiện nghiệp vụ nhập kho là chứng từ phản
ánh nghiệp vụ nhập kho đã hoàn thành. Ngoài ra, trong trờng hợp nhập kho với
số lợng lớn, các loại vật t có tính chất lý hoá phức tạp, các loại vật t quý hiém
hay trong quá trình nhập kho phát hiện có sự khác biệt về số lợng chất lợng giữa
hoá đơn và thực nạp thì doanh nghiệp phải lập Ban kiểm nghiệm vật t để kiểm
nghiệm vật t trớc lúc nhập kho và lập biên bản kiểm nghiệm.
1.3.1.2 Thủ tục chứng từ cần thiết trong nghiệp vụ xuất kho vật liệu:
Với doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê thờng xuyên thì khi xuất
kho vật liệu phải lập phiếu xuất kho hoặc phiéu xuất vật t theo hạn mức... Sau
khi xuất kho, thủ kho ghi số lợng thực xuất và cùng ngời ký nhận vào phiếu
xuất kho.
Phiếu xuất vật t theo hạn mức đợc lập trong trờng hợp doanh nghiệp sản
xuất ổn định và đã lập đợc định mức tiêu hao vật t cho một đơn vị sản phẩm. Số
lợng vật t thực xuất trong tháng do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức đợc duyệt
theo yêu cầu sử dụng từng lần và số lợng thực xuất từng lần.
21
1.3.2 Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng :
Để hạch tóan nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế
toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của
các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho từng loại, nhóm,
thứ vật liệu tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu
trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá

tăng)
Phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ.
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu
trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, giảm giá đợc
hớng).
Phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ D Nợ: Giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu hoặc cuối kỳ.
Bên cạnh đó, kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng các TK 151, 131,
111,, 331....
1.3.2.2 Trình tự hạch toán:
Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
22
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
TK141,331,311 TK152 TK621111,112


(1) (7)
Thuế VAT đợc khấu trừ
TK 1331
TK 627, 641, 642
(8)
TK 151
(2) TK 128, 222
TK 411 (9)
(3) TK154
(4) (10)
TK 128, 222 TK 1381, 624
(5) (11)
TK 412

TK624,1381 (12)
(6)
Diễn giải:
1. Tăng do mua ngoài;
2. Hàng đi đờng kỳ trớc
3. Nhận cấp phát, tặng, thởng, vốn góp liên doanh...
4. Thừa phát hiện khi kiểm kê
5. Nhận lại vốn góp liên doanh
6. Đánh giá tăng
23
7. Xuất để chế tạo sản phẩm
8. Xuất cho chi phí sản xuất chung, bán hàng, quản lý, XDCB.
9. Xuất vốn góp liên doanh
10. Xuất thuê ngoài gia công, chế biến
11. Thiếu phát hiện qua kiểm kê
12.Đánh giá giảm.
1.3.3 Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê địn kỳ.
1.3.3.1 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 611 "mua hàng"
Nội dung và kết cấu của tài khoản 611 nh sau:
Bên Nợ: + Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tồn đầu kỳ.
+ Giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá dụng cụ mua vào đầu
kỳ.
Bên Có: + Giá trị thực tế hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tồn cuối kỳ.
+ Giá trị vật t, hàng hoá trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.
+ Giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất trong kỳ.

Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho hai Tài
khoản cấp hai sau:
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hoá
1.3.3.2 Trình tự hạch toán:
Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
24
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK151, TK611 TK151, 152, 153152,
153

Giá trị vl, dụng cụ tồn CK
Giá trị vật liệu, dụng cụ tồn ĐK cha sử dụng
TK 111, 112,
331
Giảm giá đợc hởng và giá
TK 111, 112, 331 trị hàng mua trả lại
Giá trị vl, dụng cụ mua trong kỳ TK 1 TK 138, 334, 821,
642
Thuế VAT đợc khấu trừ Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 411 TK 1421
Nhận vốn liên doanh, cấp phát, Giá trị dụng cụ Phân bổ dần
tặng thởng xuất dùng lớn
TK 412
Giá trị vật liệu, công cụ xuất
Đánh giá tăng vật liệu, dụng cụ dùng nhỏ

1.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp ( hình thức kế toán)
Để ghi chép, hệ thống hoá đơn thông tin kế toán doanh nghiệp phải sử
dụng một hình thức kế toán nhất định, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt

động sản xút kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ đội ngũ kế toán hiện có.
25
TK 331

×