Chương I: Tổng quan về kiểm toán
Chương 0
TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Trong quá trình học tập chuyên ngành kế toán – kiểm toán, các bạn sinh viên đã có
điều kiện tiếp cận với báo cáo tài chính ở những góc độ khác nhau :
• Lập báo cáo tài chính
• Sử dụng báo cáo tài chính cho việc quản trò tài chính doanh nghiệp
• Phân tích báo cáo tài chính
Trong kiểm toán, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến rằng báo cáo tài chính có phản
ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vò hay
không, do đó kiểm toán viên không chỉ cần biết về cách lập, cách đọc hay những quy
đònh về báo cáo tài chính, mà còn phải hiểu những nguyên tắc cơ bản, các lý luận làm
cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính để có thể đưa ra ý kiến về báo cáo
tài chính.
Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp lập và trình bày cho những người
ngoài doanh nghiệp sử dụng. Mặc dù các báo cáo tài chính này ở một số nước có thể
giống nhau, song chúng vẫn khác nhau vì nhiều nguyên nhân chẳng hạn như các hoàn
cảnh kinh tế, xã hội và luật pháp. Và bởi ở các nước khác nhau có các yêu cầu khác
nhau của người sử dụng các báo cáo tài chính khi lập ra các chuẩn mực của quốc gia.
Những hoàn cảnh khác nhau này dẫn đến việc sử dụng các khái niệm của các yếu tố
trong báo cáo tài chính thường rất đa dạng, như là tài sản có, công nợ, vốn cổ phần,
thu nhập, và chi phí. Điều đó cũng dẫn đến việc sử dụng các tiêu chuẩn khác
nhaudể9 hạch toán các khoản mục trong báo cáo tài chính và sự ưu tiêndvo các cơ sở
đánh giá khác. Phạm vi của các báo cáo tài chính và việc trình bày trong các báo
cáo tài chính cũng vì thế mà ảnh hưởng.
y ban chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) có sứ mệnh thu hẹp những sự khác biệt
này bằng cách đồng nhất các quy đònh, các thủ tục và chuẩn mực tài khoản có liên
Trang 1
Chương I: Tổng quan về kiểm toán
quan đến việc lập và trình bày các báo cáo tài chính. IASC tin rằng việc đồng nhất
này sẽ tốt hơn bằng cách chú trọng vào các báo cáo tài chính được lập với mục đích
cung cấp thông tin hữu ích hơn phục vụ cho việc ra các quyết đònh kinh tế.
ỦY BAN XÂY DỰNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ (IASC)
y ban chuẩn mực kế toán Quốc tế ( International Accounting Standards Board- viết
tắt IASB).
- Là một tổ chức phi chính phủ, độc lập
- Được thành lập năm 1973.
- Các nước sáng lập gồm :
c, Canada, Pháp, Đức, Nhật, Mehicô, Hàlan, Vương quốc Anh, Ai len và
hợp chủng quốc Hoa kỳ.
MỤC TIÊU :
Đạt được tính nhất quán trong các nguyên tắc kế toán hiện đang được các tô
chức kinh doanh và nhiều tổ chức khác trên toàn thế giới áp dụng để lập báo cáo
tài chính.
THÀNH VIÊN :
Tất các các tổ chức kế toán chuyên nghiệp đều là thành viên của liên đoàn
kế toán quốc tế (IFAC) . Do một nhóm các tổ chức nghề nghiệp kế toán tại 9 nước,
hiện nay đã phát triển bao gồm hơn 150 tổ chức nghề nghiệp tại trên 100 quốc gia
IASB hiện nay được thừa nhận là một tổ chứcnghề nghiệp dẫn đầu trong việc phát
triển và ban hành các chuẩn mực về báo cáo và kế toán quốc tế.
MỤC TIÊU CỦA IASB LÀ :
- Thiết lập và ban hành các chuẩn mực kế toán được sử dụng trong việc trình
bày báo cáo tài chính và thúc đẩy việc công nhận chúng trên phạm vi toàn cầu.
- Tiến hành việc cải thiện và phối hợp hài hòa giữa các quy đònh, các chuẩn mực
kế toán, và các thủ tục liên quan đến việc trình bày các báo cáo tài chính.
Trang 2
Chương I: Tổng quan về kiểm toán
Sự ra đời của các khái niệm cơ bản trong việc
lập và trình bày báo cáo tài chính do ủy ban
chuẩn mực kiểm toán Quốc tế ban hành
-Các khái niệm cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính (Framework for
the Preparation and Presentation of Financial Statements- gọi tắt là IAS Framework)
được IASB ban hành năm 1988, nhằm xác đònh các cơ sở cho việc thiết lập các chuẩn
mực kế toán cụ thể. Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu các nội dung cơ bản
của IAS fremework.
MỤC ĐÍCH Của BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết
quả hoạt động, sự thay đổi tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Các thông tin
này hữu ích cho nhiều người sử dụng khác nhau để đưa ra các quyết đònh kinh tế.
Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bao gồm những người bên ngoài đơn vò
(Các nhà đầu tư , chủ nợ, Nhà nước …) Và những người bên trong đơn vò ( người quản
lý, nhân viên…). Trong đó, người bên ngoài là đối tượng chủ yếu sử dụng tnn này do
họ không có điều kiện tiếp cận những thông tin khác của đơn vò .
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp chòu ảnh hưởng bởi nguồn lực kinh tế đơn
vò kiểm soát , cơ cấu tài chính, khả năng tính toán và khả năng thích ứng của đơn vò
đối với các thay đổi trong môi trường hoạt động của mình. Tình hình tài chính được
trình bày chủ yếu trên bảng cân đối kế toán . Nguồn lực kinh tế mà đơn vò kiểm soát
thể hiện qua tài sản của đơn vò và việc sử dụng các tài sản này trong quá khứ sẽ hữu
ích cho người đọc dự đoán khả năng đơn vò tạo ra tiền trong tương lai. Cơ cấu tài
chính thể hiện qua mối quan hệ giữa tài sản và nợ phải trả, là những thông tin hữu ích
để dự đoán nhu cầu vay của đơn vò trong tương lai, sự phân phối lợi nhuận và tiền
trong tương lai của đơn vò có lợi ích liên quan và khả năng đơn vò huy động các nguồn
tài trợ trong tương lai . Khả năng thanh toán thể hiện mối quan hệ giữa nợ phải trả
và tài sản có thể dùng để trả nợ, sẽ giúp người đọc dự doán khả năng doanh nghiệp
thanh toán các khoản nợ tới hạn. Tất cả các thông tin vừz nêu sẽ là cơ sở để đánh giá
Trang 3
Chương I: Tổng quan về kiểm toán
khả năng thích ứng của đơn vò đối với những thay đổi trong môi trường hoạt động của
mình.
Kết quả hoạt động, đặc biệt là khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải
trình bày để đánh giá những thay đổi có thể có trong các nguồn lực kinh tế doanh
nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai . Các thông tin này cung hữu ích trong dự
đoán khả năng tạo ra tiền trong tương lai của đơn vò ; đồng thời giúp người đọc đánh
giá việc sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vò có hiệu quả không. Kết quả hoạt
động chủ yếu được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Sự thay đổi tth tài chính thì hữu ích cho việc tiếp cận với các hoạt động đầu tư kinh
doanh và tài trợ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Sự thay đổi tình hình tài chính
được trình bày trên một báo cáo riêng (hiện nay là báo cáo lưu chuyển tiền tệ) Các
thông tin hữu ích để người đọc đánh giá khả năng tạo ra tiền của đơn vò cũng như nhu
cầu sử dụng tiền của đơn vò .
Để hiểu được bản chất của báo cáo nnày, chúng ta phải xem xét về lòch sử hình thành
của nó. Trước những năm 1930, người ta chủ yếu quan tâm đến bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . Lúc đó lợi nhuận là cơ sở để dự đoán các
thu nhập trong tương lai. Sau sự phá sản của nhiều doanh nghiệp dù rằng có lợi
nhuận cao trên báo cáo , người ta bắt đầu quan tâm đến lưu chuyển tiền của đơn vò
bên cạnh lợi nhuận của nó. Tuy nhiên, mãi đến sau thế chiến thứ 2, báo cáo về vấn
đề nàymới được chú ý như là một công cụ của các nhà quản lý và phân tích tài chính.
Trong 20 năm sau đó, có rất nhiều dạng khác nhau về báo cáo này. Năm 1963, APB (
y ban nguyên tắc Kế toán – Mỹ ) đưa ra một hướng dẫn về báo cáo này, gọi tên là
báo cáo về nguồn gốc và sử dụng Ngân quỹ. Năm 1971, cơ quan này lại đưa ra một
hướng dẫn khác, trong đó tên là Báo cáo về sự thay đổithh tài chính. Năm 1987, y
ban Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB) ban hành thông báo về chuẩn mực kế
toán tài chính số 95 quy đònh về báo cáo này dưới dạng báo cáo lưu chuyển tiền tệ .
Quá trình thay đổic báo cáo này cũng diễn ra tại nhiều nước trên thế giới và cũng
tương tự trong IAS. IASB đã ban hành IAS7 tháng 10. 1977 quy đònh về Báo cáo sự
thay đồi tình hình tài chính . Năm 1992, IASB điều chỉnh lại IAS7, đổi thành Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ . tất cả quá trình thay đổi nhằm tìm một” cánh cửa sổ” giúp cho
người đọc có những thông tin đầy đủ để đánh giá và dự đoán khả năng tạo ra tiền của
doanh nghiệp.
Các thông tin bổ sung là những thông tin khác được trình bày trên báo cáo tài chính
trong phần phụ lục hay thuyết minh, thí dụ thông tin bổ sung từ các khoản mục trên
Trang 4
Chương I: Tổng quan về kiểm toán
bảng cân đối kế toán hay báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , các khai báo về
những rủi ro hoặc những vấn đề chưa rõ ràng ảnh hưởng đến đơn vò…
Các giả thiết cơ bản của báo cáo tài chính
Cơ sở dồn tích. Để đạt được các mục tiêu của mình, các báo cáo tài chính được lập
trên cơ sở ( accruals basis ). Theo đó, ảnh hưởng của các nghiệp vụ và sự kiện được
ghi nhận khi chung xảy ra h có liên quan ( chú không phải khi thu tiền hay thanh toán
tiền) và chúng được ghi chép vào sổ kế toán đồng thởi báo cáo trên báo cáo tài chính
vào thời kỳ mà chúng có liên quan. Cơ sở dồn tích thường được biểu hiện trong các
nguyên tắc kế toán như ghi nhận doanh thu , tương xứng và phân kỳ.
Đối lập với cơ sở dồn tích là cơ sở thực thu chi (cash basis ), trong đó các nghiệp vụ
được ghi nhận và báo cáo khi thu tiền hay chi tiền.
Doanh nghiệp đang hoạt động . Báo cáo tài chính thường được lập trên giả thiết rằng
doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động trong một tương lai có thể thấy
được . Nói cách khác, doanh nghiệp không có dự đònh hoặc không cần phải giải thể,
hay thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Ngược lại, nếu doanh nghiệp dự
đònh hay cần phải làm như vậy, báo cáo tài chính có thể phải lập trên một cơ sở khác;
và khi đó cần phải khai báo về cơ sở này.
Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính
Các đặc điểm chất lượng là các tính chất giúp cho các thông tin trên báo cáo tài chính
trở nên hữu ích cho người sử dụng. Có 4 đặc điểm chất lượng : Có thể hiểu được ,
thích hợp, đáng tin cậy, và có thể so sánh được .
Có thể hiểu được . Thông tin trên báo cáo tài chính phải trình bày sao cho người đọc
có thể hiểu được chúng. Tuy nhiên, người đọc được giả thiết rằng có những kinến
thức tương xứng về doanh nghiệp , các hoạt động kinh tế và kế toán cũng như có
thiện chí nghiên cứu thông tin trên báo cáo tài chính . Tuy nhiên, những thông tin về
những vấn đề phức tạp cần phải trình bày trên báo cáo tài chính vì chúng liên quan
đến việc ra các quyết đònh kinh tế thì không được loại trừ khỏi báo cáo tài chính chỉ
đơn thuần vì chúng có thể quá khó hiểu đối với một số người đọc nào đó.
Trang 5
Chương I: Tổng quan về kiểm toán
Thích hợp . Để hữu ích thông tin trên báo cáo tài chính phải thích hợp với nhu cầu
đưa ra quyết đònh của người đọc . Thông tin được gọi là thích hợp khi chúng ảnh
hưởng đến việc ra quyết đònh của người đọc thông qua việc giúp họ đánh giá các sự
kiện quá khứ, hiện tại hoặc tương lai; cũng như khẳng đònhhay điều chỉnh những
đánh giá trước đây của họ.
Tính thích hợp của thông tin phụ thuộc vào nội dung và tính trọng yếu của thông tin.
Có những trường hợp , chỉ riêng yếu tố nội dung cũng đủ để xác đònh thông tin đó là
thích hợp hay không. Nhưng trong nhiều trường hợp khác, thông tin có thích hợp
không đòi hỏi phải xem xét cả nội dung cả tính trọng yếu . Thông tin được gọi là
trọng yếu khi sự bỏ sót hay trình bày sai có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết đònh
kinh tế của người đọc. Tính trọng yếu phụ thuộc vào tầm cỡ của khoản mục hay sai
sót được xét đoán trong trường hợp cụ thể. Vì vậy, trọng yếu cung cấp một cái
ngưỡng hơn là một đặc điểm chất lượng .
Đáng tin cậy.
Thông tin chỉ hữu ích khi chúng đáng tin cậy. Thông tin được gọi là đáng tin cậy nếu
chúng không bò sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu . Thông tin đáng tin cậy đòi
hỏi những yêu cầu sau :
- Phản ánh trung thực : thông tin phải phản ánh trung thực về các nghiệp vụ hay sự
kiện mà nó dự đònh trình bày.
- Nội dung quan trọng hơn hình thức. Để phản ánh trung thực các nghiệp vụ và sự
kiện, phải trình bày chúng đúng với bản chất chứ không chỉ căn cứ vào hình thức
pháp lý.
- Khách quan : Để có thể tin cậy được, các thông tin cần khách quan, nghóa là không
thiên lệch.
- Thận trọng : Thận trọng bao gồm sự cẩn thận trong việc thực hiện các xét đoán
trong những tình huống chưa rõ ràng; sao cho tài sản và thu nhập Không bò thổi
phồng, nợ phải trả và chi phí không bò khai thiếu.
- Đầy đủ: Thông tin đáng tin cậy khi nó được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài
chính, trong sự cân đối giữa tính trọng yếu và chi phí .
Trang 6
Chương I: Tổng quan về kiểm toán
Có thể so sánh được . Thông tin cần được trình bày trên báo cáo tài chính sao cho
người đọc có thể so sánh chúng với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác,
hoặc với chính doanh nghiệp đó của các kỳ trước . Để đạt được yêu cầu này, việc
đánh giá và trình bày thông tin cần thiết phải nhất quán trong toàn bộ doanh nghiệp ,
qua các kỳ khác nhau và nhất quan với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, trong thực
tế có những trường hợp cần phải thay đổi hoặc chỉ lựa chọn các phương pháp đánh giá
và trình bày khác nhau, do đó cần phải khai báo về các chính sách kế toán sử dụng,
việc thay đổi chính sách kế toán và ảnh hưởng của việc thay đổi.
Những giới han trong các thông tin thích hợp và đáng tin cậy.
- Kòp thời. Thông tin nếu báo cáo chậm trễ sẽ mất tính thích hợp . Ngược lại, việc
cung cấp thông tin đáng tin cậy lại đòi hỏi phải có thời gian. Cần phải có sự cân
đối giữa yêu cầu kòp thời và tính đáng tin cậy của thông tin.
- Cân đối giữa lợi ích và chi phí . Lợi ích mang lại từ thông tin cần cân đối với chi
phí để cung cấp chúng.
- Cân đối giữa các đặc điểm chất lượng . Trong thực tế, cần đạt được một sự cân đối
giữa các đặc điểm chất lượng nhằm thỏa mãn các mục tiêu của báo cáo tài chính.
Phản ánh trung thực và hợp lý / Trình bày hợp lý . IAS Framework không đònh nghóa
trực tiếp về các thuật ngữ trên, nhưng cho rằng việc áp dụng các đặc điểm chất lượng
và những chuẩn mực kế toán thích hợp được hiểu như là sự phản ánh trung thực và
hợp lý / trình bày trung thực và hợp lý .
Các yếu tố của báo cáo tài chính .
Tài sản . là những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của một sự kiện
trong quá khứ và được mong đợi man lại lợi ích kinh tế trong tương lai .
Điều kiện ghi nhận tài sản :
(1) Có khả năng mang lại lợi ích tương lai cho doanh nghiệp .
(2) Có giá gốc hoặc có giá trò có thể xác đònh một cách đáng tin cậy .
Nợ phải trả Là những nghóa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ một sự kiện
trong quá khứ mà việc thanh toán sẽ dẫn đến sự chuyển giao các lợi ích kinh tế.
Trang 7
Chương I: Tổng quan về kiểm toán
Điều kiện ghi nhận nợ phải trả :
(1) Có khả năng dvi sẽ phải bỏ ra những nguồn lực liên quan đến lợi ích kinh tế để
thanh toán các nghóa vụ hiện tại.
(2) Số tiền của khoản thanh toán này có thể xác đònh một cách đáng tin cậy .
Vốn chủ sở hữu Là phần còn lại sau khi trừ tài sản của doanh nghiệp cho nợ phải trả
của nó.
Thu nhập Là các khoản lợi ích kinh tế tăng lên trong kỳ kế toán do gia tăng tài sản
hay giảm nợ phải trả, mà kết quả là sự tăng lên của vốn chủ sở hữu nhưng không phải
là do góp vốn.
Điều kiện ghi nhận thu nhập là :
(1) Khi có sự gia tăng của lợi ích kinh tế tương lai liên quan đến một sự gia tăng tài
sản hay giảm xuống của nợ phải trả.
(2) Số tiền của sự gia tăng này có thể xác đònh một cách đáng tin cậy.
Thu nhập bao gồm doanh thu và thu nhập khác. Doanh thu được xem là các thu nhập
xuất phát từ hoạt động bình thường của doanh nghiệp .
Chi phí là các khoản lợi ích kinh tế giảm xuống trong kỳ do sự chi ra hay giảm giá trò
của tài chính, hoặc sự gia tăng nợ phải trả, mà kết quả là sự giảm vốn chủ sở hữu
nhưng không phải là do phân phối cho các chủ nhân.
Điều kiện ghi nhận chi phí là :
(1) Khi có sự giảm xuống của lợi ích kinh tế tương lai liên quan đến một sự giảm tài
sản hay tăng lên của nợ phải trả.
(2) Số tiền của sự giảm xuóng6 này có thể xác đònh một cách đáng tin cậy.
Chi phí bao gồm các chi phí hoạt động bình thường của đơn vò và các khoản lỗ.
Đánh giá các yếu tố của báo cáo tài chính
• Giá gốc
• Giá hiện hành
• Giá có thễ thực hiện
• Giá trò hiện tại.
Trang 8
Chương I: Tổng quan về kiểm toán
TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Giới thiệu về các khái niệm cơ bản trong việc lập và trình bày
báo cáo tài chính do y ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban
hành .
y ban chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting
Standards Board – viết tắt IASB)
-
Trang 9