Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Luận án Tiến sĩ Trung Quốc học: Những chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc – Indonesia từ năm 2005 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 229 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THU MINH

NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG QUAN HỆ TRUNG QUỐC INDONESIA TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRUNG QUỐC HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN THU MINH

NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG QUAN HỆ TRUNG QUỐC INDONESIA TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY

Chuyên ngành: Trung Quốc học
Mã số: 62 31 06 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRUNG QUỐC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Phùng Thị Huệ
2. PGS. TS. Dương Văn Huy

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ “Những chuyển biến trong quan hệ Trung
Quốc – Indonesia từ năm 2005 đến nay” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tơi, có sự hỗ trợ từ tập thể giáo viên hướng dẫn là PGS. TS. Phùng Thị Huệ
và PGS. TS. Dương Văn Huy. Những thông tin, số liệu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét và đánh giá được nghiên cứu sinh thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có
nguồn gốc rõ ràng, thể hiện trong phần Tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu
trong luận án do tơi tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Các kết
quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Nghiên cứu sinh

Trần Thu Minh


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phùng Thị Huệ, PGS.
TS. Dương Văn Huy đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn em trong q trình làm
Luận án. Cảm ơn các Thầy Cơ đã luôn động viên và tiếp lửa đam mê khoa học
cho em, để em có thể hồn thành tốt nhất Luận án theo khả năng của mình.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới TS. Hồ Thị Thành, TS. Võ Minh
Vũ cùng các thầy cô trong Khoa Đông phương học – Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể, giúp
em hồn thành Luận án được thuận lợi nhất. Em xin gửi lời cảm ơn tới GS. TS.
Hoàng Khắc Nam – Khoa Quốc tế học với những gợi mở của thầy đối với
Luận án của em.
Em xin được gửi lời tri ân tới Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Trung Quốc,
cố GS. TS. Đỗ Tiến Sâm, TS. Nguyễn Xuân Cường đã tư vấn, gợi mở và tạo
điểu kiện tốt nhất để em có thể triển khai và hồn thành Luận án.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo sau Đại học, Trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành
Luận án.
Nghiên cứu sinh

Trần Thu Minh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ............................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 5
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................. 7
2.1. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................7
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 8
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 8
4. Cách tiếp cận
ư n
n i n ứ .................................................. 8
4.1. Cách tiếp cận................................................................................................. 8
4.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................8
5. Đón ó ủa Luận án ................................................................................. 10
5.1. Đóng góp về khoa học .................................................................................10
5.2. Đóng góp về lý luận......................................................................................11
5.2. Đóng góp về thực tiễn............................................................................11
6. Bố cục của Luận án ...................................................................................... 11

C ư n 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 13
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứ li n q an đến đề tài Luận án.... 13
1.1.1. Những nghiên cứu về chuyển biến trong chính sách đối ngoại của Trung
Quốc................................................................................... ...................................... 13
1.1.2. Những nghiên cứu về chuyển biến trong chính sách đối ngoại của
Indonesia....................................................................................................................16
1.1.3. Những nghiên cứu về chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc –
Indonesia sau năm 2005 ...........................................................................................20
1.2. Đ n i tìn ìn n i n ứu và những vấn đề Luận án sẽ làm rõ ........ 28
1.2.1. Những kết quả các nghiên cứu đã đạt được.............................................29
1.2.2. Những vấn đề Luận án sẽ làm rõ..............................................................30
C ư n 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN CHUYỂN BIẾN TRONG QUAN HỆ TRUNG QUỐC - INDONESIA 33
2.1. C sở lý luận .............................................................................................. 33
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc –
Indonesia...................................................................................................................33
2.1.2. Các lý thuyết liên quan đến quan hệ Trung Quốc – Indonesia...............42
2.1.3. Khung phân tích của Luận án..........................................................49
2.2. C sở thực tiễn........................................................................................... 50

1


2.3 . Các nhân tố t độn đến q an ệ T n Q ố – Indonesia...................55
Tiểu kết ư n 2............................................................................................ 63
C ư n 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN BIẾN QUAN HỆ TRUNG QUỐC INDONESIA TRONG CÁC LĨNH VỰC TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY ............ 64
3.1. Nhữn điều chỉnh về chính sách của Trung Quốc và Indonesia trong
quan hệ son
ư n từ năm 2005 đến nay .................................................... 64
3.1.1. Điều chỉnh trong phối hợp chính sách của hai nước..........................64

3.1.2. Điều chỉnh chính sách của Trung Quốc và Indonesia trong quan hệ song
phương giai đoạn 2005-2013....................................................................................69
3.1.3. Điều chỉnh chính sách của Trung Quốc và Indonesia trong quan
hệ song phương giai đoạn từ 2013 đến nay................................................74
3.2. Chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc - Indonesia từ năm 2005 đến
nay t n
lĩn ực ........................................................................................... 77
3.2.1. Chuyển biến trong quan hệ chính trị - an ninh .......................................77
3.2.2. Chuyển biến trong quan hệ kinh tế..........................................................92
3.2.3. Chuyển biến trong quan hệ văn hóa - xã hội ........................................104
Tiểu kết ư n 3........................................................................................... 113
C ư n 4. ĐẶC ĐIỂM, TÁC ĐỘNG VÀ XU THẾ CHUYỂN BIẾN TRONG
QUAN HỆ TRUNG QUỐC – INDONESIA ................................................... 115
4.1. Đặc điểm chuyển biến và đặc điểm quan hệ Trung Quốc – Indonesia.....115
4.1.1. Đặc điểm chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc – Indonesia............115
4.1.2. Đặc điểm quan hệ Trung Quốc – Indonesia..........................................119
4.2. T động của chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc – Indonesia ... 128
4.2.1. Tác động đến Trung Quốc và Indonesia................................................129
4.2.2. Tác động đến thế giới và khu vực..........................................................134
4.2.3. Tác động đến Việt Nam..........................................................................142
4.3. Thuận lợi, thách thức và xu thế quan hệ hai nước ............................... 146
4.3.1. Những thuận lợi trong quan hệ hai nước ..............................................146
4.3.2. Những thách thức trong quan hệ hai nước ...........................................149
4.3.3. Xu thế quan hệ hai nước đến năm 2030....... .........................................154
Tiểu kết ư n 4.......................................................................................... 157
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 160
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................. 164
TÀI LIỆU THAM HẢO ................................................................................ 165
PHỤ LỤC........................................................................................................... 199


2


DANH MỤC CÁC

TT TỪ VIẾT TẮT

Ý HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TÊN TIẾNG ANH

TÊN TIẾNG VIỆT

ASEAN–China Free

Khu Mậu dịch Tự do ASEAN –

Trade Area

Trung Quốc

1

ACFTA

2

AIIB


3

ASEAN

4

ARF

5

APEC

6

BRI

7

CA - TBD

Châu Á - Thái Bình Dương

8

CH Indonesia

Cộng hòa Indonesia

9


CHND

Cộng hòa nhân dân

10

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

11

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

12

ĐCS

Đảng Cộng sản

13

EAS

The East Asia Summit

Hội nghị Thượng đỉnh Đơng Á


14

FDI

Foreign direct investment

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

15

MoU

Memorandum of

Bản ghi nhớ

16

ODA

17

WB

A
Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông

Asian Nations


Nam Á

ASEAN Regional Forum

Diễn đàn Khu vực ASEAN

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu

Cooperation

Á – Thái Bình Dương

Belt and Road Initiative

Sáng kiến Vành đai và Con
đường

Understanding
Official Development

Viện trợ phát triển chính thức

Assistance
World Bank

Ngân hàng Thế giới


3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 2.1. Các dạng thức chuyển biến trong quan hệ quốc tế

35

Bảng 2.2. Các mức độ của quan hệ đối tác chiến lược

38

Hình 2.3. Sự chú ý bất đối xứng

44

Hình 2.4. Các phương pháp quản lý quan hệ bất đối xứng

44

Sơ đồ 2.5. Cân bằng quyền lực giữa cường quốc B (thông qua sự giúp đỡ của
các cường quốc tầm trung) đối với cường quốc A

46

Bảng 2.6. Phản ứng của một số nước ASEAN với sự trỗi dậy của
Trung Quốc


47

Hình 2.7. Khung phân tích những chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc Indonesia

49

Hình 3.1. Thương mại hàng hóa giữa Trung Quốc với Indonesia giai đoạn
2005-2013

93

Hình 3.2. Thương mại hàng hóa giữa Trung Quốc với Indonesia từ năm 2013
đến nay

97

Hình 3.3. Thâm hụt thương mại giữa Indonesia và Trung Quốc giai đoạn
2013-2019

98

Bảng 3.4. Tình hình thực hiện đầu tư của Trung Quốc tại Indonesia từ năm
2010-2015

100

Bảng 4.1. Chuyển biến chính trong quan hệ Trung Quốc - Indonesia

115


Bảng 4.2. Đánh giá mức độ của quan hệ Trung Quốc - Indonesia

123

Bảng 4.3. Chính sách của Indonesia đối với Trung Quốc

145

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ sau cải cách mở cửa đến nay, Trung Quốc trỗi dậy mạnh mẽ trên mọi lĩnh
vực, trở thành một cường quốc kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Để đáp ứng
nhu cầu lớn về nguồn tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế trong nước,
Trung Quốc tích cực thúc đẩy quan hệ với các nước đang phát triển thông qua hợp
tác Nam – Nam, do các nước này sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguyên
liệu thô phong phú, dồi dào. Đồng thời, Trung Quốc cũng điểu chỉnh chiến lược đối
ngoại của mình từ “giấu mình chờ thời” sang “chủ động tích cực thiết lập luật chơi”,
nhằm gia tăng ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu. Từ sau Đại hội XVIII Đảng Cộng
sản Trung Quốc, chính quyền Bắc Kinh đã đẩy mạnh quá trình thực hiện “Giấc mộng
Trung Hoa” bằng việc triển khai hàng loạt chiến lược lớn như “Vành đai và Con
đường”, thúc đẩy xây dựng Cộng đồng chung vận mệnh ở khu vực, triển khai mạnh
mẽ chiến lược “ngoại giao láng giềng”, chú trọng thúc đẩy quan hệ Trung Quốc –
ASEAN, v.v... Bên cạnh đó, khu vực Đông Nam Á hiện là địa bàn tranh giành ảnh
hưởng chiến lược của các nước lớn như Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản, Nga, Australia..., do
đó, ngày càng trở nên quan trọng hơn trong chiến lược đối ngoại của Trung Quốc.
Đặc biệt, trong bối cảnh tranh chấp chủ quyền Biển Đông đang có những diễn biến
phức tạp, việc ASEAN trở thành Cộng đồng vào ngày 31/12/2015 đã mở ra cục diện

hợp tác mới ở khu vực. Bởi vậy, trong những năm gần đây, Trung Quốc đã không
ngừng thúc đẩy quan hệ với ASEAN cũng như các quốc gia trọng yếu của ASEAN,
trong đó có Indonesia.
Về phía Indonesia, đây là quốc gia lớn nhất và có tầm ảnh hưởng quan trọng
ở khu vực Đơng Nam Á, do vậy, Indonesia có vị trí đặc biệt trong chiến lược can dự
và tranh giành ảnh hưởng khu vực của các cường quốc trên thế giới. Trước hết,
Indonesia là quốc gia giàu tài nguyên, có uy tín trong khu vực và trên thế giới. Là
một thành viên sáng lập ASEAN, đồng thời tham gia nhóm các nền kinh tế lớn G20,
tiếng nói của Indonesia trong khu vực ngày càng trở nên có trọng lượng. Bên cạnh

5


đó, Indonesia có vị trí chiến lược độc đáo khi sở hữu tuyến hàng hải quan trọng
chạy qua khu vực eo biển Malacca - một vị trí có thể kiểm sốt được tự do hàng hải
giữa Biển Đơng và Ấn Độ Dương, cũng là con đường nhập khẩu dầu thô chính của
Trung Quốc. Do vậy, phát triển quan hệ với Indonesia trở thành vấn đề chiến lược
của Trung Quốc. Mặt khác, trong bối cảnh nhiều nước Đông Nam Á đang lo ngại
trước “thuyết về mối đe dọa Trung Quốc”, việc Indonesia ln kiên trì chính sách
ngoại giao nhất qn là độc lập và không liên kết tạo thuận lợi cho sự tiếp cận của
Trung Quốc.
Trung Quốc và Indonesia đều là những nước lớn, có ảnh hưởng quan trọng
đối với khu vực cũng như với Việt Nam. Trong bối cảnh quốc tế và khu vực có
nhiều biến động, quan hệ Trung Quốc – Indonesia cũng đang có nhiều thay đổi.
Trung Quốc và Indonesia đã từng trải qua thời kỳ cắt đứt quan hệ ngoại giao, nhưng
với xu thế hịa bình và hợp tác trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh lạnh, hai nước
đã khơi phục lại quan hệ, thậm chí thiết lập quan hệ đối tác chiến lược vào năm
2005. Ngược lại, những chuyển biến trong mối quan hệ giữa Trung Quốc và
Indonesia có thể tác động và làm thay đổi cục diện tại khu vực Đông Nam Á. Trước
những tranh chấp giữa Trung Quốc với một số nước ASEAN về vấn đề Biển Đơng,

Indonesia đã đóng vai trị trung gian hòa giải, là “cầu nối” giải quyết tranh chấp.
Nếu lơi kéo được Indonesia ủng hộ mình trong các vấn đề quốc tế và khu vực,
Trung Quốc không chỉ thuận lợi trong việc gia tăng ảnh hưởng tại Đông Nam Á, mà
cịn có thể chiếm ưu thế lớn hơn trong những tranh chấp trên biển. Có thể nói,
chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc – Indonesia là hệ quả của chuyển biến về
quan hệ quốc tế trong khu vực, đồng thời, những chuyển biến trong quan hệ hai
nước có thể lý giải và dự đoán được những thay đổi về cục diện chính trị của khu
vực trong tương lai. Chính vì những lý do trên, việc nghiên cứu về hai quốc gia này
nói chung, cùng những chuyển biến trong quan hệ giữa Trung Quốc và Indonesia
nói riêng, đặc biệt là sự thay đổi trong cách xử lý, ứng phó của Indonesia trước sự
gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc sẽ lý giải được nhiều vấn đề học thuật quan
trọng, cũng như hiểu được bản chất của mối quan hệ này.

6


Ngoài ra, việc nghiên cứu những chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc Indonesia giúp chúng ta có được cái nhìn đầy đủ hơn về chiến lược gia tăng ảnh
hưởng của Trung Quốc tại khu vực ASEAN, từ đó nhận diện sâu sắc hơn chiến lược
ngoại giao của Trung Quốc trong quá trình cạnh tranh ảnh hưởng với các nước lớn.
Do đó, việc triển khai những nghiên cứu vừa cơ bản, vừa hệ thống, chuyên sâu về
chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc – Indonesia, nhằm cung cấp cơ sở khoa học
và thực tiễn để phục vụ cho công tác tham mưu tư vấn chính sách đối ngoại với hai
quốc gia láng giềng, nhằm đảm bảo an ninh quốc gia của Việt Nam trở thành một
nhiệm vụ cấp thiết hiện nay. Chính vì vậy, tơi lựa chọn đề tài luận án tiến sĩ của
mình là: Những chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc – Indonesia từ năm 2005
đến nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nhằm mục tiêu làm rõ sự chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc –
Indonesia từ sau năm 2005. Đồng thời làm rõ thực trạng chuyển biến trong từng

lĩnh vực quan hệ, từ đó nhận diện đặc điểm quan hệ Trung Quốc – Indonesia và góp
phần làm rõ đặc trưng chính sách ngoại giao của Trung Quốc trong quan hệ với các
nước láng giềng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm làm rõ mục tiêu trên, luận án chủ yếu thực hiện một số nhiệm vụ cơ
bản như sau:
(i) Phân tích những nhân tố tác động đến sự chuyển biến trong quan hệ
Trung Quốc – Indonesia từ năm 2005 để xác định nguyên nhân dẫn đến chuyển biến
trong quan hệ hai nước;
(ii) Làm rõ những chuyển biến trong mối quan hệ hai nước từ năm 2005 tới
nay trên một số lĩnh vực như chính trị - an ninh, kinh tế và văn hoá – xã hội;
(iii) Đánh giá sự chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc – Indonesia từ sau
năm 2005. Từ đó, làm rõ tác động và xu thế của chuyển biến trong quan hệ Trung
Quốc – Indonesia đến năm 2030.

7


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc – Indonesia từ
năm 2005 tới nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ thời điểm hai nước thiết lập quan hệ đối
tác chiến lược vào năm 2005 tới nay. Số liệu và sự kiện trong quan hệ hai nước sẽ
được cập nhật đến thời điểm hoàn thành Luận án (Quý I năm 2020).
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ
song phương giữa Trung Quốc và Indonesia, do đó khơng gian nghiên cứu chủ yếu
là Trung Quốc và Indonesia. Tuy nhiên, Luận án cũng đặt mối quan hệ này trong
bối cảnh tác động của khu vực và thế giới, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á.

- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung chủ yếu vào phân tích chuyển biến
trong các lĩnh vực như chính trị - an ninh, kinh tế, văn hố – xã hội.
4. Cách tiếp cận

ư n

n

i n ứ

4.1. Cách tiếp cận
- Là một nghiên cứu chuyên ngành Trung Quốc học, Luận án tập trung nhìn
nhận mối quan hệ Trung Quốc - Indonesia từ góc độ Trung Quốc.
- Luận án tiếp cận nghiên cứu mối quan hệ song phương trực tiếp giữa hai
nước Trung Quốc và Indonesia, không tập trung nghiên cứu mối quan hệ này qua
các kênh đa phương.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đa ngành và liên ngành của khu vực học, đất nước học, như
quốc tế học, sử học, chính trị học, kinh tế học… Trong đó, các phương pháp của
chuyên ngành quốc tế học và lịch sử nhằm đánh giá chính sách đối ngoại của Trung
Quốc và Indonesia. Các phương pháp của chuyên ngành lịch sử nhằm: (i) phân tích
làm rõ bối cảnh xung quanh quan hệ Trung Quốc – Indonesia trong từng giai đoạn cụ
thể (phương pháp đồng đại), để thấy được mối liên hệ, sự tác động qua lại giữa các
nhân tố bên trong và bên ngoài đối với quan hệ hai nước; (ii) phân tích, làm rõ sự

8


giống và khác nhau trên từng lĩnh vực trong quan hệ hai nước, từ đó nhận diện sự
chuyển biến trong quan hệ hai nước qua từng giai đoạn lịch sử (phương pháp lịch đại).

Phương pháp của chuyên ngành chính trị học được sử dụng khi phân tích, so sánh các
văn kiện nhằm nhận diện những chuyển biến trong các văn bản tuyên bố chung của
hai nước; hoặc khi nhận diện sự phân hóa quan điểm của giới tinh anh chính trị
Indonesia từ dựa trên phân tích các lợi ích nhóm và mối quan tâm khác nhau… Các
phương pháp của chuyên ngành kinh tế học được sử dụng khi đánh giá những chuyển
biến trong các khía cạnh cụ thể của lĩnh vực kinh tế, như thương mại, đầu tư… Luận
án sẽ vận dụng linh hoạt các phương pháp này nhằm nhận diện rõ đặc điểm chính
sách của Trung Quốc trong quan hệ với Indonesia. Những phân tích, đánh giá về tình
hình Indonesia cũng nhằm lý giải mức độ quan hệ và cách thức ứng xử của Trung
Quốc đối với Indonesia.
- Phương pháp tư liệu: thu thập, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa và đánh
giá các loại tư liệu;
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn trao đổi quan điểm nghiên
cứu với các chuyên gia thuộc lĩnh vực quan hệ quốc tế, chuyên nghiên cứu về quan
hệ Trung Quốc – Indonesia, nhằm tìm ra những yếu tố mấu chốt của vấn đề nghiên
cứu đang quan tâm. Trong số các học giả mà nghiên cứu sinh phỏng vấn được, đáng
chú ý có một số chuyên gia đầu ngành trong nghiên cứu về quan hệ Trung Quốc –
Indonesia, như GS. Leo Suryadinata (Singapore), PGS. Hứa Lợi Bình 许 利 平
(Trung Quốc), TS. Phan Nguyệt 潘 玥 (Trung Quốc); TS. Cheng-Chwee Kuki
(Malaysia), và nhiều học giả người Indonesia khác.
- Phương pháp so sánh: Luận án sử dụng phương pháp so sánh, bao gồm so
sánh các chính sách, ứng xử của các nước trong các giai đoạn lịch sử khác nhau, so
sánh các văn kiện, tuyên bố chung để thấy được chuyển biến trong phối hợp chính
sách giữa hai nước.
- Phương pháp dự báo: căn cứ vào những dữ liệu trong quá khứ và hiện tại để
xác định xu hướng vận động của quan hệ Trung Quốc – Indonesia trong tương lai.

9



5. Đón

ó

ủa Luận án

Trung Quốc học là một chuyên ngành, đồng thời cũng là đối tượng nghiên
cứu quan trọng đối với thế giới, bởi sự ra đời và phát triển văn minh Trung Hoa có
tác động rất lớn đối với thế giới. Đối với một quốc gia láng giềng có nhiều “duyên
nợ” lịch sử với Trung Quốc như Việt Nam, việc nghiên cứu về Trung Quốc trên
những khía cạnh cụ thể sẽ góp phần giúp chúng ta hiểu rõ hơn về Trung Quốc, từ đó
có thể quản lý tốt hơn mối quan hệ với quốc gia này. Với nhu cầu nghiên cứu đó,
Luận án nhằm nhận diện sự chuyển biến trong quan hệ đối ngoại của Trung Quốc
với một quốc gia láng giềng, với trường hợp cụ thể là Indonesia. Luận án có một số
đóng góp như sau:
5.1. Đóng góp về khoa học
(1) Luận án nghiên cứu một cách hệ thống các nhân tố tác động, sự chuyển
biến của quan hệ Trung Quốc – Indonesia trên các lĩnh vực chủ chốt, rút ra đặc điểm
chuyển biến, đánh giá tác động của cặp quan hệ đối với mỗi quốc gia và khu vực.
Luận án đưa ra dự báo về xu thế phát triển của mối quan hệ này trong thời gian tới
trên cơ sở phân tích xu hướng phát triển của các nhân tố thường xuyên tác động tới
cặp quan hệ này.
(2) Nghiên cứu trường hợp quan hệ Trung Quốc – Indonesia cũng góp phần
làm rõ đặc điểm quan hệ bất đối xứng giữa Trung Quốc với một nước láng giềng
trong khu vực.
(3) Luận án góp phần làm rõ đặc điểm chính sách đối ngoại của Trung Quốc
với các nước láng giềng trong tổng thể chiến lược gia tăng ảnh hưởng của Trung
Quốc tại khu vực Đông Nam Á. Luận án góp phần nhận diện rõ hơn q trình tương
tác cũng như lối tư duy và cách thức Trung Quốc gia tăng quan hệ với các nước
láng giềng. Từ đó, Luận án góp phần hiểu rõ hơn về đất nước Trung Quốc, tư duy

và truyền thống đối ngoại của người Trung Quốc.
(4) Luận án góp phần làm rõ thực trạng đối ngoại của Trung Quốc với các
quốc gia láng giềng ở khu vực, cũng như sự phản ứng của các nước đối với Trung
Quốc. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể rút ra được những bài học lịch sử nhằm thích

10


ứng tốt hơn với những chuyển biến trong quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực
có tác động trực tiếp đối với Việt Nam, như trường hợp quan hệ Trung Quốc và
Indonesia.
5.2. Đóng góp về lý luận
(1) Luận án xây dựng một khung phân tích cho nghiên cứu về chuyển biến
trong quan hệ song phương;
(2) Hệ thống hóa các tiêu chí cần thiết để đánh giá mối quan hệ giữa Trung
Quốc và một nước láng giềng: các tiêu chí đánh giá tính chất bất đối xứng, tiêu chí
đánh giá quan hệ đối tác chiến lược, tiêu chí đánh giá phản ứng của một số quốc gia
trong khu vực ASEAN đối với Trung Quốc...
(3) Luận án cung cấp cơ sở lý luận cho nghiên cứu về quan hệ giữa Trung
Quốc với một quốc gia tầm trung trong khu vực ASEAN.
5.3. Đóng góp về thực tiễn
Quan hệ Trung Quốc – Indonesia có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với
Việt Nam bởi đây là hai quốc gia láng giềng có tác động mạnh mẽ đối với Việt Nam
trên nhiều khía cạnh.
(1) Nghiên cứu này sẽ cung cấp những luận chứng khoa học tham khảo cho
q trình hoạch định chính sách ngoại giao của Việt Nam trong quan hệ bất đối
xứng với Trung Quốc.
(2) Nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho cơng tác nghiên cứu và
giảng dạy trong nước liên quan đến Trung Quốc.
6. Bố cục của Luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận án được chia thành 4 phần, bao gồm:
C ư n 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nội dung này bao gồm: Những nghiên cứu về chính sách đối ngoại của
Trung Quốc và Indonesia, về quan hệ Trung Quốc - Indonesia. Từ đó, đánh giá tình
hình nghiên cứu vấn đề và chỉ ra những hướng nghiên cứu cần thực hiện của Luận
án.

11


C ư n 2. C sở lý luận, thực tiễn và nhân tố t

độn đến chuyển biến

trong quan hệ Trung Quốc - Indonesia
Nội dung này sẽ nêu rõ cơ sở lý luận của quan hệ Trung Quốc – Indonesia,
bao gồm các khái niệm, các lý thuyết liên quan. Chương này cịn phân tích rõ cơ sở
thực tiễn của mối quan hệ Trung Quốc – Indonesia, bao gồm: quan hệ Trung Quốc
– Indonesia trước năm 2005, các nhân tố quốc tế và khu vực tác động đến quan hệ
này, tình hình bên trong mỗi nước dẫn đến nhu cầu tăng cường quan hệ giữa hai
nước.
C ư n 3. Thực trạng chuyển biến quan hệ Trung Quốc – Indonesia
t on

lĩn

ực từ năm 2005 đến nay

Nội dung này sẽ phân tích quan điểm chính sách của Trung Quốc và

Indonesia trong quan hệ song phương, phân tích những chuyển biến và lý giải
nguyên nhân dẫn đến chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc – Indonesia từ sau
năm 2005 trên các lĩnh vực như chính trị - an ninh, kinh tế, văn hóa – xã hội.
C ư n 4. Đặc diểm, t

động và xu thế chuyển biến trong quan hệ

Trung Quốc – Indonesia
Nội dung này sẽ nhận diện đặc điểm chuyển biến trong quan hệ hai nước từ
sau năm 2005, từ đó rút ra đặc điểm quan hệ Trung Quốc – Indonesia; phân tích tác
động của sự chuyển biến đối với bản thân Trung Quốc và Indonesia, đến thế giới và
khu vực, và đối với Việt Nam. Dựa trên việc phân tích những thuận lợi và thách
thức trong quan hệ hai nước, Luận án sẽ dự đoán xu thế quan hệ hai nước trong thời
gian tới.

12


C ư n 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Quan hệ Trung Quốc – Indonesia được hai nước xác định là quan hệ đối tác
chiến lược từ năm 2005, và được nâng cấp lên thành quan hệ đối tác chiến lược toàn
diện vào năm 2013. Quan hệ đối tác chiến lược Trung Quốc – Indonesia là một
phần trong mạng lưới quan hệ đối tác của Trung Quốc – mạng lưới được nước này
thúc đẩy đặc biệt từ sau cải cách mở cửa (sau năm 1978). Mối quan hệ này đã được
nhiều học giả các nước tiến hành phân tích, nghiên cứu dưới nhiều góc độ, tuy
nhiên, những nghiên cứu về sự chuyển biến trong mối quan hệ này chưa thật sự
nhiều.
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứ li n q an đến đề tài Luận án
Nghiên cứu những chuyển biến trong mối quan hệ Trung Quốc – Indonesia

cần khảo sát các cơng trình liên quan đến những vấn đề sau: (i) Chuyển biến trong
chính sách đối ngoại của Trung Quốc; (ii) Chuyển biến trong chính sách đối ngoại
của Indonesia; (iii) Chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc - Indonesia từ sau năm
2005.
1.1.1. Những nghiên cứu về chuyển biến trong chính sách đối ngoại của
Trung Quốc
Về chuyển biến trong chính sách đối ngoại của Trung Quốc, nhiều nghiên
cứu đã tập trung lý giải việc Trung Quốc điều chỉnh chính sách ngoại giao. Trung
Quốc đã có sự điều chỉnh chiến lược ngoại giao, chuyển từ “duy trì ổn định” thành
“chủ động duy trì quyền lực, duy trì ổn định”, đặc biệt từ sau Đại hội XVIII ĐCS
Trung Quốc. Trung Quốc đang đưa ra ngày càng nhiều các sáng kiến, chiến lược
nhằm thay thế các thể chế và quan hệ quốc tế do phương Tây dẫn đầu, như Ngân
hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á AIIB nhằm thay thế Ngân hàng Thế giới WB, Tổ
chức Hợp tác Thượng Hải SCO nhằm thay thế cấu trúc an ninh của Tổ chức Hiệp
ước Bắc Đại Tây Dương NATO, sáng kiến Chiang Mai nhằm thay thế cho Quỹ
Tiền tệ Quốc tế IMF… [Pradt, 2016, tr.117-118]. Ngoài ra, Trung Quốc đưa ngoại
giao láng giềng lên thành ưu tiên số một, coi “thân thiện với láng giềng, coi láng
13


giềng là bạn” là nguyên tắc cơ bản, coi “thân, thành, huệ, dung” (thân thiện, thành
tâm, cùng có lợi cùng hưởng, bao dung) là yêu cầu thực tiễn [陈跃, 马千里, 2015,
tr.59]. Các nghiên cứu đã phân tích, lý giải việc Trung Quốc xác định lại phạm vi
của “láng giềng”, không chỉ đơn thuần là phạm vi địa lý, mà còn là “biên giới
chiến lược do xác định được các quan niệm (chung) về địa chính trị (giữa các
nước)” [丁工, 2014, tr.30]. Sự điều chỉnh chính sách ngoại giao láng giềng của
Trung Quốc chủ yếu bao gồm: (i) xác định lại quan niệm về ngoại giao láng giềng;
(ii) mở rộng việc triển khai “cộng đồng chung vận mệnh”; (iii) xây dựng lại môi
trường xung quanh Trung Quốc thông qua “Vành đai và Con đường” [孙云飞,
2015, tr.58-60].

Sự điều chỉnh chiến lược ngoại giao gắn với kinh tế của Trung Quốc mặc dù
được thực hiện bằng “phương thức mềm và linh hoạt”, nhưng cũng có tác động làm
thay đổi tương quan lực lượng trên phạm vi thế giới và khu vực. Trọng tâm chuyển
đổi phương thức kinh tế trong nước gắn với điều chỉnh chiến lược ngoại giao của
Trung Quốc thể hiện ở nhiều nội dung, trong đó nổi bật nhất là việc đẩy mạnh thực
hiện Chiến lược “Vành đai và Con đường” [Nguyễn Quang Thuấn, 2017, tr.4;
Nguyễn Hữu Cát, Vũ Quang Đức, 2018, tr.92-93]. Sự điều chỉnh chiến lược ngoại
giao của Trung Quốc đem lại những tác động tích cực đan xen với tiêu cực đối với
nhiều nước. Một mặt, sự điều chỉnh này sẽ buộc Trung Quốc tính tốn cân nhắc
những lợi ích nhất định của ASEAN; thúc đẩy xu thế hội nhập, hợp tác cùng phát
triển cho các nước nhỏ; thúc đẩy trật tự thế giới đa cực; nâng cao vị thế các nước
đang phát triển trong khu vực thông qua cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn tại
khu vực;… Mặt khác, tham vọng không thay đổi của Trung Quốc về chủ quyền
lãnh thổ; việc Trung Quốc tìm cách tác động đến định hướng chính sách của các
nước láng giềng khiến tình hình chính trị nội bộ nhiều nước bị phân hóa và diễn
biến khó lường; cạnh tranh, cọ xát giữa các nước lớn ở khu vực sẽ gay gắt hơn
khiến các nước nhỏ đứng trước khó khăn trong việc cân bằng quan hệ với các
nước… đều gây những thách thức không nhỏ đối với khu vực và các nước láng
giềng [Nguyễn Hữu Cát, Vũ Quang Đức, 2018, tr.94-97].
14


Đáng chú ý, nhiều tác giả đã xuất phát từ góc độ văn hóa để lý giải các vấn
đề liên quan đến chính sách ngoại giao láng giềng hiện nay của Trung Quốc, cho
rằng phương châm “Thân, thành, huệ, dung” đã phản ánh được tư duy kết nối và
đạo đức mang tính tương tác trong văn hóa truyền thống Trung Quốc [邢丽菊, 2014,
tr.9-10]. Trong văn hóa truyền thống Trung Quốc, văn hóa Nho giáo là một loại sức
mạnh mềm, chứa đựng logic tư duy và các triết lý đối nhân xử thế của người Trung
Quốc, khi lan truyền sang các nước láng giềng cũng sẽ tạo ra các triết lý hoặc logic
tư duy đối nhân xử thế tương tự. Nếu áp dụng văn hóa Nho giáo vào ngoại giao láng

giềng của Trung Quốc, sẽ có ích cho việc triển khai các cơng tác ngoại giao láng
giềng, phát huy vai trị quan trọng trong việc ổn định hịa bình mơi trường xung
quanh Trung Quốc [孔志国,罗建波, 2017, tr.116].
Các nghiên cứu chỉ ra một số vấn đề trong nước có liên quan trực tiếp đến tình
hình ngoại giao Trung Quốc, như: (i) mơ hình quyết sách và đặc điểm cá tính của
lãnh đạo quyết định đặc điểm mới của ngoại giao; (ii) sự chuyển đổi mơ hình cơ cấu
chính phủ địi hịi cơng tác ngoại giao phải nêu bật sự phối hợp và nhấn mạnh việc
thực hiện; (iii) ảnh hưởng của sự thay đổi xã hội trong nước, như phản ứng của Trung
Quốc đối với các vấn đề nhạy cảm của quốc tế liên quan đến chủ quyền có sự tham
gia rộng rãi của dân chúng [张清敏, 2014, tr.1]. Trong khi đó, Varrall (2015) đã nhấn
mạnh vai trị của Tập Cận Bình, và năng lực vật chất ngày càng tăng của Trung Quốc,
đồng thời giải thích cách Trung Quốc hành xử và diễn giải với thế giới thông qua các
câu chuyện quan trọng. Ví dụ, hành động của Trung Quốc tại biển Đơng có thể được
lý giải theo quan điểm “lịch sử như định mệnh”: các hành động của Trung Quốc ở
Biển Đông phản ánh sự trở lại dần dần về vị trí mà nước này coi là xứng đáng và
được tôn trọng trên thế giới, và trong khu vực [Varrall, 2015, tr.13-16].
Đi sâu phân tích quan hệ đối tác của Trung Quốc, học giả 周淇隽 (2013) đã
chỉ ra 3 giai đoạn chính trong sự phát triển ngoại giao quan hệ đối tác của Trung
Quốc, bao gồm: (i) Giai đoạn tìm tịi từ năm 1993-2002: xây dựng và nâng cấp quan
hệ đối tác với tất cả 14 quốc gia và khu vực; (ii) Giai đoạn phát triển từ năm 2003-2012:
xây dựng và nâng cấp quan hệ đối tác với tất cả 65 quốc gia và khu vực; (iii) Giai đoạn
15


hoàn thiện từ năm 2013 đến nay [门洪华, 刘笑阳, 2015, tr.73-80]. Về đối tượng, các
nước và tổ chức đối tác trong quan hệ đối tác của Trung Quốc được chia thành 3
cấp bậc theo thứ tự thấp dần, bao gồm: Quan hệ đối tác mang tính tồn cục, quan hệ
đối tác mang tính chiến lược và quan hệ đối tác thông thường. Trung Quốc căn cứ
vào đặc điểm quan hệ ngoại giao với các nước và tổ chức đặc thù để xác định tên
gọi cho trạng thái quan hệ song phương [Feng Zhongping, Huang Jing, 2014, tr.9].

Trung Quốc xây dựng “quan hệ đối tác chiến lược toàn diện” với khá nhiều nước, bao
gồm một số nước phương Tây, trong nhóm BRICS, một số nước láng giềng, các nước
có nguồn tài nguyên quan trọng hoặc các nước có tầm ảnh hưởng trong khu vực…
[周淇隽, 2013]. Về thời gian thiết lập các quan hệ đối tác, có hai khoảng thời gian
số lượng các nước Trung Quốc xây dựng và nâng cấp quan hệ đối tác tăng mạnh, đó
là dưới thời kỳ Hồ Cẩm Đào và Ôn Gia Bảo lãnh đạo (2003-2012) và sau khi Sáng
kiến “Vành đai và Con đường” được đưa ra (từ sau năm 2013) [门洪华, 刘笑阳,
2015, tr.83].
Có thể thấy, những nghiên cứu về chuyển biến trong chính sách đối ngoại
của Trung Quốc đã phân tích, lý giải sự thay đổi trong chính sách ngoại giao láng
giềng của Trung Quốc từ nhiều góc độ khác nhau, đã nhận diện được các tác động
tích cực và tiêu cực của sự thay đổi chính sách này đối với thế giới và khu vực.
Trong khi đó, các nghiên cứu chuyên sâu về quan hệ đối tác đã nhận diện được
phần nào chiến lược gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc trên thế giới và khu vực.
1.1.2. Những nghiên cứu về chuyển biến trong chính sách đối ngoại của
Indonesia
Các nghiên cứu về chuyển biến trong chính sách ngoại giao của Indonesia
đã phân tích chính sách “cân bằng năng động” (dynamic equilibrium) của nước
này, thể hiện ở chỗ: (i) mở rộng thiết lập khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược,
đối tác toàn diện với các nước trong và ngoài khu vực; (ii) chú trọng thúc đẩy
ngoại giao đa phương theo mơ hình “vịng trịn đồng tâm” với ASEAN là tâm
điểm; (iii) ủng hộ việc chia sẻ và nhân rộng những giá trị, nguyên tắc, quy chuẩn,
luật lệ chung ở khu vực và trên thế giới; (iv) Indonesia tự định vị là bên đóng vai
16


trò trung gian hòa giải trong các tranh chấp trên Biển Đông giữa ASEAN và Trung
Quốc trong hơn hai thập kỷ qua, đồng thời thúc đẩy các biện pháp xây dựng lịng
tin; (v) ln tham gia tích cực, năng động vào các hoạt động ngoại giao đa phương
mở rộng ra ngoài khu vực… [Vũ Lê Thái Hoàng, Lê Linh Lan, 2014, tr.117-123].

Chính sách ngoại giao “cân bằng năng động” này còn thể hiện qua các trường hợp
cụ thể, như việc Indonesia muốn tạo dựng được mối quan hệ cân bằng với hai
cường quốc ở châu Á là Trung Quốc và Nhật Bản, bên cạnh đó, Indonesia cũng
từng bước gia tăng hợp tác với Mỹ, đặc biệt trong lĩnh vực quốc phịng [Nguyễn
Huy Hồng, 2018, tr.238-239]. Học giả người Indonesia Evan Laksmana đã có một
số bài viết về chủ đề này, như: “Pragmatic Equidistance: How Indonesia
Manages Its Great Power Relations” (2017), “Promises and pitfalls of
Indonesia’s faith in multilateralism” (2018a), “Abandoned at Sea: The Tribunal
Ruling and Indonesia’s Missing Archipelagic Foreign Policy” (2018b), … Trong
các nghiên cứu này, Evan cho rằng Indonesia đang thực hiện một chiến lược “cân
bằng thực dụng” để quản lý ảnh hưởng của các cường quốc [Laksmana, 2017,
2018a, 2018b].
Nghiên cứu chính sách đối ngoại của Indonesia càng trở thành chủ đề được
nhiều học giả quan tâm đặc biệt từ sau khi Tổng thống Jokowi lên nắm quyền.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã chỉ ra các quan điểm chính sách đối ngoại chủ yếu
của Indonesia thời kỳ Tổng thống Jokowi, bao gồm: (i) tiếp tục chính sách ngoại
giao “triệu người bạn, không kẻ thù” của Tổng thống Susilo; (ii) thực thi tầm nhìn
về vai trị của Indonesia với tư cách là “trục hàng hải toàn cầu”; (iii) ngoại giao
nhằm phục vụ lợi ích của người dân trong nước [Dương Văn Huy, 2014a, tr.31].
Về cơ sở xây dựng chính sách đối ngoại của Indonesia thời kỳ Jokowi, các học giả
đã chỉ ra một số nền tảng như: (i) nguyên tắc “độc lập – chủ động”; (ii) dựa trên
học thuyết “trục hàng hải”, trong đó tập trung 2 yếu tố: một là xây dựng trở lại
một cường quốc biển, hai là chính sách đối ngoại cân bằng các nước lớn [Nguyễn
Thanh Tuấn, 2016, tr.30-33].

17


Trong bối cảnh mới, chính sách đối ngoại của Indonesia có nhiều thay đổi,
chủ yếu thể hiện ở: (i) mục tiêu chiến lược từ chỗ là nước lớn trong khu vực Đông

Nam Á chuyển thành nước lớn cả ở khu vực ngồi Đơng Nam Á; (ii) phản ứng
của Indonesia ngày càng mạnh mẽ đối với sự trỗi dậy của Trung Quốc; (iii) chính
sách Biển Đơng của Indonesia ngày càng cứng rắn [刘艳峰, 邢瑞利, 2016, tr.5961]. Chính sách đối ngoại thời kỳ Jokowi chủ yếu bao gồm các đặc điểm như: (i)
quay trở lại chủ nghĩa thực dụng, thực hiện ngoại giao kinh tế; (ii) coi trọng lợi ích
quốc gia, đề cao chủ nghĩa dân tộc; (iii) vượt qua các cường quốc tầm trung,
hướng tới sức ảnh hưởng toàn cầu; (iv) ngoại giao nghiêng về phía Mỹ, đồng thời
duy trì cân bằng nước lớn ở mức độ nhất định [于志强, 2015, tr.14-17]. Ngoại
giao thực dụng của Indonesia coi ngoại giao kinh tế là trung tâm, củng cố vũ đài
ngoại giao đa phương giữa các cường quốc tầm trung với ASEAN là trung tâm,
thúc đẩy ngoại giao nhân dân và ngoại giao biển, nỗ lực xây dựng Indonesia trở
thành quốc gia dẫn đầu khu vực Đông Nam Á, nâng cao tầm ảnh hưởng của
Indonesia trên trường quốc tế, tăng cường quan hệ ngoại giao với các nước trong
và ngoài khu vực, thúc đẩy quá trình chuyển đổi nâng cấp của ngoại giao
Indonesia [宋秀琚,王鹏程, 2018, tr.105-106]. Một thay đổi đáng chú ý của ngoại
giao Indonesia thời kỳ Jokowi chính là việc từ bỏ “chủ nghĩa quốc tế” thời kỳ
Susilo, dần chuyển sang “hướng nội”, đồng thời đưa “chủ nghĩa quốc gia” lên vị
trí ưu tiên hàng đầu [尹楠楠, 2018, tr.68-70].
Cũng bàn về những thay đổi trong chính sách đối ngoại của Indonesia, một
số học giả Indonesia như Andika (2016), Madu (2017) đã khẳng định: Tổng thống
Jokowi đã đưa ra các chính sách đối ngoại theo định hướng phục vụ trong nước,
phục vụ người dân (Pro-People Diplomacy), hỗ trợ lợi ích kinh tế trong nước
trước tiên [Andika, 2016, tr.2-3, Madu, 2017, tr.195-196]. Còn Iis Gindarsah (2018)
cho rằng, giữa những bất ổn trong khu vực, chiến lược “phòng ngừa rủi ro”
(hedging) đang ngày càng thể hiện rõ trong tư duy chiến lược của Indonesia về
khu vực hàng hải, đồng thời, quân đội trở thành một cơng cụ quan trọng trong
chính sách đối ngoại của Indonesia [Gindarsah, 2018, tr.31-32].
18


Về chiến lược của Indonesia trong ứng xử với các cường quốc, Dave McRae

(2015) đã phân tích cách Indonesia cân bằng giữa ảnh hưởng của Trung Quốc và
Mỹ, trong khi Trung Quốc đang ngày càng trở nên quan trọng đối với Indonesia
trên tư cách là một đối tác về kinh tế, thì hợp tác giữa Indonesia và Mỹ lại mang
nhiều nội dung về an ninh [McRae, 2015, tr.4-8]. Trong khi đó, 薛松 và 许利平
(2016)đã nghiên cứu ngoại giao biển mà Indonesia sử dụng trong thời gian này,
đồng thời phân tích những thách thức khi thực hiện Chiến lược cường quốc biển,
bao gồm: lo ngại về chủ nghĩa dân tộc, khó khăn do tranh chấp biển xung quanh,
hiệu quả thực hiện chính sách thấp, thiếu nguồn vốn xây dựng. Tác giả cũng chỉ ra
những thách thức đối với hợp tác biển giữa hai nước, bao gồm: mối liên hệ chính
sách trong q trình kết nối chiến lược rất ít; vấn đề Natuna ảnh hưởng đến hợp tác
song phương; chủ nghĩa dân tộc của Indonesia; cạnh tranh từ các nước lớn khác như
Mỹ, Nhật…[ 薛 松 , 许 利 平 , 2016, tr.80-83]. Đáng chú ý, tác giả Damian
Wnukowski (2015) trong nghiên cứu Balancing ASEAN, the U.S. and China:
Indonesia’s Bebas-aktif Foreign Policy in the 21st Century cho rằng, mặc dù đã có
nhiều phát triển trong những năm gần đây, bebas-aktif (free and active: tự do và
năng động) vẫn là tâm điểm của chính sách đối ngoại của Indonesia. Sức mạnh
chính của chính sách này nằm ở sự linh hoạt đáng kể, cho phép chiến lược được
điều chỉnh theo môi trường quốc tế thay đổi mà khơng từ bỏ các mục tiêu chính.
Indonesia đã áp dụng khéo léo chiến lược này trong mối quan hệ với Trung Quốc và
Mỹ - hai cường quốc có ảnh hưởng lớn đến tiến trình quan hệ quốc tế ở Đông Á.
Tác giả cũng cho rằng, mặc dù ASEAN vẫn đóng một vai trị quan trọng trong
chính sách đối ngoại của Indonesia, nhưng dường như, cùng với sự trỗi dậy của sức
mạnh và khả năng tự hành động của Indonesia, tầm quan trọng của ASEAN có thể
giảm dần. Trong kịch bản này, chính sách bebas-aktif được sửa đổi có thể được tiến
hành nhiều hơn thơng qua các hành động và sáng kiến riêng lẻ, bên cạnh hoạt động
trên các diễn đàn toàn cầu như G20 [Wnukowski, 2015, tr.137].
Về ảnh hưởng của chính sách đối ngoại Indonesia đối với quan hệ Trung
Quốc – Indonesia, chính sách ngoại giao kinh tế của Chính phủ Jokowi có lợi cho
19



việc mở rộng hơn nữa hợp tác kinh tế và đầu tư thương mại song phương giữa hai
nước, tuy nhiên, cũng đem lại tính bất định đối với quan hệ song phương. Trong
vấn đề Biển Đông, từ khi căng thẳng leo thang, Bộ Ngoại giao Indonesia ln duy
trì lập trường trung lập, khơng làm phức tạp hóa mâu thuẫn, đồng thời thúc đẩy đối
thoại giữa các bên tranh chấp. Trong khi đó, phía qn đội Indonesia lại có quan
điểm hồn tồn khác, muốn Chính phủ Indonesia thể hiện lập trường cứng rắn,
quyết đoán hơn trong việc xử lý bất đồng [于志强, 2015, tr.19].
Nhìn chung, các nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Indonesia đã tập
trung phân tích vai trị của của cường quốc tầm trung và đặc điểm chính sách “cân
bằng năng động” của Indonesia. Các nghiên cứu này đã nhận diện được thay đổi về
chính sách đối ngoại dưới thời Tổng thống Jokowi, với đặc điểm nổi bật là chủ
nghĩa thực dụng về kinh tế, giảm bớt ưu tiên cho “chủ nghĩa quốc tế”. Đặc biệt, các
nghiên cứu đã đánh giá được phần nào ảnh hưởng của chính sách đối ngoại
Indonesia đối với quan hệ giữa nước này với Trung Quốc.
1.1.3. Những nghiên cứu về chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc –
Indonesia sau năm 2005
Nghiên cứu về chuyển biến trong quan hệ Trung Quốc – Indonesia không thể
tách rời việc nghiên cứu những thay đổi trong tổng thể quan hệ Trung Quốc –
ASEAN, do đây là khu vực mà cả hai nước này đều có ảnh hưởng quan trọng, đồng
thời đã có thời gian dài Indonesia xử lý quan hệ với Trung Quốc thông qua ASEAN.
Thứ nhất, nghiên cứu về quan hệ Trung Quốc – Indonesia cần được đặt trong
tổng thể quan hệ Trung Quốc – ASEAN. Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa Trung
Quốc với ASEAN, tác giả Kuik (2005) cho rằng, một trong những thay đổi quan
trọng trong chính sách ASEAN của Trung Quốc từ đầu thế kỷ XXI là sự nổi lên của
chủ nghĩa đa phương. Trung Quốc đã từ chỗ thận trọng và nghi ngờ, không khởi
xướng, không ưa chuộng các thể chế đa phương, nay đã chuyển sang lạc quan và
nhiệt tình, cho rằng các diễn đàn đa phương là phương tiện hữu ích để thúc đẩy các
mục tiêu chính sách của riêng mình. Những thay đổi nhận thức này tuy chậm nhưng
là những thay đổi đáng kể, dẫn đến sự ưu tiên hơn về ngoại giao đa phương trong


20


chính sách Đơng Nam Á của Trung Quốc. Ngồi ra, sự tham gia vào các tổ chức đa
phương của Trung Quốc được thúc đẩy bởi tham vọng thiết lập các quy tắc mới cho
hợp tác khu vực [Kuik, 2005, tr.119].
Tác giả Lưu Việt Hà (2014) nhận định: tuy công khai tuyên bố “kiên trì thân
thiện với láng giềng”, song thực tế Trung Quốc vẫn tiếp tục chính sách “chia để trị”
đối với ASEAN, sử dụng các đòn bẩy kinh tế để tăng cường sự chi phối về chính trị.
Quan hệ hợp tác giữa Trung Quốc và ASEAN sẽ tiếp tục phát triển, song lịng tin
chính trị chưa thể có sự cải thiện lớn trong thời gian tới [Lưu Việt Hà, 2014, tr.212].
Tác giả Nguyễn Huy Hoàng (2018) tập trung nhận diện những đánh giá của
ASEAN đối với sự điều chỉnh chiến lược và phương thức phát triển mới của Trung
Quốc, khẳng định rằng bất kỳ thay đổi nào xuất hiện ở Trung Quốc dù là nhỏ cũng
đều có những ảnh hưởng nhất định đến khu vực Đông Nam Á và các nước thành
viên của ASEAN. Nghiên cứu trên cũng phân tích đối sách và phản ứng của
ASEAN, một số nước thành viên đối với sự điều chỉnh chiến lược và phương thức
phát triển mới của Trung Quốc [Nguyễn Huy Hoàng, 2018, tr.17].
Các tác giả Nguyễn Văn Hà, Chu Trọng Trí (2015) đánh giá các tác động
kinh tế của những chính sách phát triển hợp tác mới của Trung Quốc đối với
ASEAN. Trong đó, bên cạnh các tác động tích cực như góp phần giúp thương mại
hai chiều tăng nhanh, thúc đẩy đầu tư, góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, kết nối
về cơ sở hạ tầng giao thông và tài chính, tác động tích cực đến q trình hội nhập và
hợp tác kinh tế trong ASEAN..., cũng cần lưu ý các tác động tiêu cực như: sự phụ
thuộc vào kinh tế Trung Quốc của ASEAN ngày càng tăng, sự chuyển hướng
thương mại, tác động bất lợi từ sự gia tăng cạnh tranh... [Nguyễn Văn Hà, Chu
Trọng Trí, 2015,tr.15-18]. Xu hướng gia tăng hợp tác về kinh tế giữa Trung Quốc
và ASEAN cũng được các tác giả Trần Khánh, Đàm Huy Hoàng (2014) nhận định:
từ thập niên đầu thế kỷ XXI đã tăng nhanh tốc độ và quy mô về hoạt động ngoại

giao, thiết lập các thể chế hợp tác, nhất là về kinh tế với ASEAN và các nước thành
viên. Cuộc chạy đua trong quan hệ với Đông Nam Á của Trung Quốc trở nên quyết
liệt kể từ khi Mỹ điều chỉnh chiến lược, xoay trục hướng về Châu Á – Thái Bình

21


×