Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

ĐỒN KHÁNH LINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

ĐỒN KHÁNH LINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỒNG VĂN TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn được hồn thành là do sự cố gắng, nỗ lực của
bản thân, dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế qua quá
trình thực tập Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên , tỉnh Thái
Nguyên . Kết quả nghiên cứu trong luận văn đảm bảo trung thực và chưa được
công bố trong bất cứ một cơng trình khoa học nào trước đây.
Luận văn là cơng trình nghiên cứu độc lập tác giả và phù hợp với chuyên
ngành đào tạo, số liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của phịng kế tốn
và một số phòng ban liên quan của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái
Nguyên , tỉnh Thái Nguyên .
Thái Nguyên , ngày

tháng 11 năm 2020

Tác giả luận văn

Đoàn Khánh Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS Đồng Văn Tuấn cùng nhiều ý
kiến góp ý của các thầy, cơ Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh.

Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn
các thầy cơ phịng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô Khoa
Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại
học Kinh tế và quản trị kinh doanh cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề
tài luận văn, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cơ
giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học
hồn thành bản luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của lãnh
đạo, CBCNV của phịng kế tốn cùng một số phịng ban liên quan của Trung
tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái Nguyên , tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện để tác giả hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cơ để luận văn được hồn thiện hơn và có giá trị thực tiễn hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên , ngày

tháng 11 năm 2020

Tác giả luận văn

Đoàn Khánh Linh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ......................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 3
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CƠNG LẬP ..................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập ...................................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Lý luận về quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp
công lập. ....................................................................................................................................................... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp
cơng. ................................................................................................................ 21
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại một số địa
phương trong nước. ......................................................................................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái
Nguyên . .......................................................................................................... 28
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 31


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 33
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................... 34

Chương 3 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THEO
HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN................................................................................... 36
3.1. Tổng quan về Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên ... 36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 36
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố
Thái Nguyên .................................................................................................... 37
3.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi ..................................................... 39
3.1.4. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 40
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm
Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên ................................................... 42
3.2.1. Thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ ................................... 42
3.2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ quản lý tài chính................................ 58
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý tự chủ tài chính tại Trung tâm
Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên ................................................... 61
3.3.1. Về chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước............................ 61
3.3.2. Năng lực quản lý của cơ quan chủ quản. .............................................. 61
3.3.3. Năng lực nội sinh của Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái
Nguyên . .......................................................................................................... 62
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát
triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên ........................................................... 63
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁPTĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
THEO HƯỚNG TỰ CHỦ TẠI TRUNG TÂM QUỸ ĐẤT THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 67


v
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý tài chính theo hướng tự chủ
tài chính tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên ............. 67
4.1.1. Định hướng chiến lược của Trung tâm ................................................. 67

4.1.2. Định hướng về tự chủ tài chính của Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành
phố Thái Nguyên ............................................................................................. 67
4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên ................................. 68
4.2.1. Quản lý có hiệu quả các nguồn chi ....................................................... 69
4.2.2. Đổi mới công tác quản lý và cải cách hành chính ................................ 71
4.2.3. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt tài chính trong đơn vị ......... 72
4.2.4. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ....................................................... 73
4.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tài chính kế tốn. ........................... 74
4.2.6. Đối với các cơng tác chun môn ......................................................... 75
4. 3. Các kiến nghị........................................................................................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
PHỤC LỤC .................................................................................................... 82


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

NĐ-CP

Nghị định - chính phủ

TTPTQĐ

Trung tâm phát triển Quỹ đất

TP


Thành phố

TPTN

Thành phố Thái Nguyên

CNTT

Công nghệ thông tin

NSNN

Ngân sách nhà nước

KH&CN

Khoa học và công nghệ

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - Xã hội


LĐ - TB - XH

Lao động - Thương binh - Xã hội

CBVC

Cán bộ viên chức

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HCSN

Hành chính sự nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TC - KH

Tài chính - kế hoạch

UB MTTQ

Ủy ban Mặt trận tổ quốc

UBND


Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn đối tượng khảo sát .............................................. 33
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nguồn thu trong giai đoạn 2017-2019 ............. 44
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các khoản chi của Trung tâm phát triển quỹ đất thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019....................................... 47
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý tài chính theo tự chủ
......................................................................................................... 50
Bảng 3.4: Báo cáo chênh lệch thu - chi........................................................... 52
Bảng 3.5: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tự chủ tài chính .......................... 53
Bảng: 3.6: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới công tác QLTC theo hướng tự
chủ tại TTPTQĐ thành phố Thái Nguyên ...................................... 62
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy ở Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái
Nguyên ........................................................................................... 41
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Tổ chức kế tốn hành chính Phịng Kế hoạch
-Tài Vụ............................................................................................67
Biểu 3.1. Tổng hợp tình hình trích lập các quỹ.............................................. 56


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các
đơn vị sự nghiệp cơng trong đó có các Trung tâm. Bởi lẽ, có nguồn lực tài chính
chúng ta mới có cơ sở để phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở

vật chất, nghiên cứu khoa học...những yếu tố này quyết định đến hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập được đánh giá là bước đột phá mới trên lộ trình đổi
mới tồn diện, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, tăng cường giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp. Cơ chế, chính sách này nhận
được sự đồng thuận cao của các cấp, các ngành khi “cởi trói” cho các đơn vị sự
nghiệp công phát triển, giảm áp lực tài chính cho ngân sách nhà nước…
Thời gian qua, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập được
thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định trên. Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trên cơ sở
tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất cập phát sinh đòi hỏi
cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, ngày 14/2/2015 Chính
phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐCP theo hướng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ cho các bộ, cơ quan liên
quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với từng lĩnh vực cụ thể. Nghị
định này có một số điểm mới so với nghị định số 43/2006/ NĐ-CP trước đây:
trong việc quy định giá và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp cơng, đổi mới
phương thức bố trí dự toán ngân sách, cho phép các đơn vị sự nghiệp công lập
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, được quyết định mức trích quỹ bổ


2
sung thu nhập…Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi mới
tồn diện các đơn vị sự nghiệp cơng lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, nhân sự và tài chính.
Tuy đã đạt được nhiều kết quả tích cực song cơng tác quản lý tài chính đối

với các đơn vị sự nghiệp cơng lập cịn nhiều bất cập. Việc triển khai ở nhiều
lĩnh vực còn chậm, các đơn vị chưa chủ động huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn lực nhà nước và xã hội để phát triển dịch vụ.
Là một trong những đơn vị của Tỉnh Trung tâm phát triển quỹ đất cũng
khơng thể đứng ngồi cơng cuộc cải các cơ chế quản lý tài chính.
Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố được thành lập theo Quyết định
số: 2238/QĐ-UB ngày 01/10/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên . Thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của Nhà nước Trung tâm đã có sự đổi
mới và từng bước hồn thiện quy trình xử lý cơng việc tăng cường trách nhiệm
của Giám đốc và viên chức – người lao động. Trung tâm đã chủ động tích cực
khai thác nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ nhằm tăng
thu, đồng thời sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả. Tuy nhiên, cơng tác quản
lý tài chính theo hướng tự chủ của Trung tâm vẫn còn khá nhiều hạn chế: quy
chế chi tiêu chưa thực sự hợp lý, nhiều khoản chi cho người lao động cịn mang
tính bình qn chưa tạo động lực cho người lao động; cân đối thu chi các năm
chưa ổn định (tăng giảm tỉ lệ lớn) do chưa chú trọng đào tạo nâng cao trình độ
người lao động;...
Nhằm đánh giá việc thực hiện cơng tác quản lý tài chính tại Trung tâm Phát
triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên , từ đó đề xuất các biện pháp hỗ trợ q trình
xây dựng và áp dụng cơ chế tự chủ tài chính cho Trung tâm, đề tài: “Quản lý tài
chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên”
được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả.
2. Mục tiêu nghiên cứu


3
2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên hệ thống quy định của tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp cơng và thực tiễn quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm
Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên để đề xuất các giải pháp nhằm tăng

cường quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài tại Trung tâm.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cở sở lý luận về cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự
chủ ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản
lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái
Nguyên ;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý tài chính
theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác
quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ đối với đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Thái
Nguyên.
- Thời gian: Số liệu thứ cấp liên quan đến vấn đề công tác quản lý tài chính
theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên
được thu thập trong thời kỳ 2017 - 2019. Nghiên cứu sơ cấp được thu thập trong
tháng 5/2020.
4. Đóng góp của đề tài


4
Đề tài “Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ
đất Thành phố Thái Nguyên ” là một đề tài cịn mới, chưa có đề tài nghiên cứu
trước đây thực hiện các nội dung trùng lặp.
Về mặt lý luận, hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác quản lý tài chính

theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Về mặt thực tiễn, đánh giá được thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ trên trên địa bàn
nghiên cứu. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong
cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho sinh viên,
học viên, nhà nghiên cứu ngành kinh tế quan tâm đến nội dung về quản lý tài
chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
5. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3:Thực trạng cơng tác quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên .
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính theo hướng
tự chủ tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố Thái Nguyên .


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH THEO HƯỚNG TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
Theo quyết định số 08/2004/QĐ –TTg ngày 15/01/2004 của Thủ tướng
Chính phủ đã xác định: Đơn vị sự nghiệp là một loại hình đơn vị được Nhà

trường ra quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định nhằm
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế
- xã hội do Nhà nước giao trên lĩnh vực quản lý thực hiện các hoạt động sự
nghiệp. Đó là đơn vị thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động trong các lĩnh vực giáo
dục, đào tạo, văn hóa, thơng tin, nghiên cứu khoa học, y tế….khơng theo
ngun tắc hạch tốn kinh doanh (quyết định số 08/2004/QĐ –TTg ngày
15/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ).
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp cơng lập vẫn chưa được ghi nhận trong văn
bản pháp luật cho đến khi Quốc hội thông qua Luật Viên chức năm 2010. Khoản
1 Điều 9 Luật Viên chức quy định, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ
công, phục vụ quản lý nhà nước.
Cũng theo Luật Viên chức năm 2010, viên chức là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị.
Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được nhận diện thông qua các yếu
tố sau đây:
(i) Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định;


6
(ii) Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (iii) Có tư cách pháp nhân;
(iv) Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước;
(v) Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. (Quốc Hội, Luật Kế toán, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội).
* Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Hiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập rất nhiều và đa dạng về loại hình
cũng như lĩnh vực hoạt động. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại đơn vị sự
nghiệp.
- Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập,
trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP gồm:
+ Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên;
+ Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên. (Chính phủ,
2002)
- Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ xác
định 3 loại đơn vị sự nghiệp cơng lập là:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt
động thường xun;
+ Đơn vị có thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xun, phần cịn lại được ngân sách nhà nước cấp;
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động. (Chế độ tài chính áp dụng cho
các đơn vị sự nghiệp có thu, Hà Nội).
- Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự
nghiệp công lập thành 4 loại:


7
+ Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
+ Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;
+ Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
+ Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. (Chính phủ, 2006),
- Theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ,
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được chia như sau: Tự

chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư; Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế,
sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên; Tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá, phí chưa tính
đủ chi phí); Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
* Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của đơn vị sự nghiệp cơng lập có những đặc điểm sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc phục vụ xã hội, khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Khác với hoạt động sản
xuât kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế
nhưng mục đích chính khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước duy trì,
tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị
trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối
lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi cơng cộng khi can thiệp vào
thị trường. Nhờ đó, nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình
thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn
nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả
cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hoá và
tinh thần của nhân dân.


8
- Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuât xã hội. Nhờ việc sử dụng các
hàng hóa cơng cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản xuất ra
của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt

động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao mang đến tri thức và
đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho nguồn nhân lực có
chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hóa mang lại
những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản
xuât và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác động
tích cực tới quá trình tái sản xuât xã hội.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền
và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Trong
nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp để đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có các chủ
trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như:
chương trình xố mù chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình dân
số-kế hoạch hố gia đình, chương trình phịng chống AIDS.... Các chương trình
này chỉ có nhà nước, với vai trị của mình mới có thể thực hiện một cách đầy
đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp gắn với
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho người dân. (Học viện Tài chính, 2005).
1.1.2. Lý luận về quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp
công lập.
1.1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính; quản lý tài chính theo hướng tự chủ tại
các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
* Khái niệm quản lý tài chính
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các


9
nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác
nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khác nhau được thực hiện
trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính một cách phù hợp

với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các cơng cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thơng qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Quản lý tài chính địi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra
các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đặt
được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính
có thế thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị.
Tuy nhiên khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài
chính tại các đơn vị hành chính cơng là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng
định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn khác theo quy định
của pháp luật.
* Khái niệm quản lý tài chính theo hướng tự chủ
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện
pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về
kinh tế-tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của
đât nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các cơng cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thơng qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các Trung tâm phát triển quỹ đất là quản lý thu,
chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình, dự


10
án đấu thầu, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trung tâm.

Quản lý tài chính địi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi
theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác
với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục
tiêu của quản lý tài chính trong trung tâm phát triển quỹ đất khơng vì mục đích
lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài chính
tại trung tâm phát triển quỹ đất là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng
các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp
luật.
Mục tiêu của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập (trong
đó có trung tâm phát triển quỹ đất) là duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện
tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp và cũng là
tiêu chuẩn để đánh giá cho sự thành công trong cơ chế quản lý tài chính mới.
1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý tài chính theo hướng tự chủ
- Đa dạng hố về phương thức quản lý, khi nền kinh tế nước ta vận hành
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần phải tìm hiểu sự tác
động của cơ chế thị trường đến các hoạt động sự nghiệp, trong đó có Y tế trên
hai mặt: tích cực và tiêu cực. Nhà nước không nên thực hiện một phương thức
quản lý nhất loạt lên các đối tượng quản lý khác nhau. Đồng thời, ngay với một
đối tượng quản lý cũng cần có sự kết hợp cách thức quản lý bằng “mệnh lệnh
và kiểm sốt”.
- Kết hợp hài hồ giữa cơ chế quản lý của Nhà nước với cơ chế tự vận
động của các bệnh viện công lập trong lĩnh vực tài chính. Nhà nước, các nhà
quản lý cần biết sử dụng các cơng cụ quản lý tài chính tác động vào hoạt động
sự nghiệp thơng qua cơ chế vốn có của nó, hướng vận động đến các mục tiêu
mong muốn.
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài



11
chính để hồn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để
cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng
bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển các hoạt động sự nghiệp,
từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
nhà nước quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo
đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày
càng tốt hơn.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công
lập với cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước. (Học
viện Tài chính, 2005)
* Mục đích quản lý tài chính theo hướng tự chủ
Một là, để đa dạng hoá về phương thức quản lý, khi nền kinh tế nước ta
vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần phải tìm hiểu
sự tác động của cơ chế thị trường đến các hoạt động sự nghiệp, trong đó có
KH&CN trên hai mặt: tích cực và tiêu cực. Nhà nước không nên thực hiện một
phương thức quản lý nhất loạt lên các đối tượng quản lý khác nhau.
Hai là, để kết hợp hài hoà giữa cơ chế quản lý của Nhà nước với cơ chế
tự vận động của các tổ chức khoa học và công nghệ cơng lập trên phương diện
tài chính. Nhà nước, các nhà quản lý cần biết sử dụng các công cụ quản lý tài
chính tác động vào hoạt động sự nghiệp thơng qua cơ chế vốn có của nó, hướng
vận động đến các mục tiêu mong muốn.
Ba là, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập buộc các đơn vị này phải chủ động, sáng tạo trong tổ
chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính

để hồn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung


12
cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải
quyết thu nhập cho công chức, viên chức.
Bốn là, thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cơng
cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
Năm là, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tổ chức khoa
học và công nghệ công lập, Nhà nước quan tâm đến hiệu quả đầu tư để hoạt
động KH&CN ngày càng phát triển; bảo đảm cho nền kinh tế được hưởng lợi
từ ngành KH&CN tiên tiến.
Sáu là, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính để phân biệt rõ cơ chế quản lý
nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập với cơ chế quản lý nhà nước đối
với cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.2.3. Nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ
a) Lập dự toán thu chi
Đây là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác lập các chỉ tiêu
thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng
thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện
tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
* Ý nghĩa của việc lập dự tốn
Trong quản lý tài chính của đơn vị, lập dự tốn là khâu khởi đầu và quan
trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của khâu chấp hành,
kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước, cụ thể là:
Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về tài
chính của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế những
trở ngại trong q trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và chi

trong các cơ quan Nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có
những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch thu
và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành cơ quan, đơn vị.


13
Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là
hoạt động thiết lập kim chỉ nam cho quá trình thực hiện dự tốn. Do đó lập
dự tốn có vai trị quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là
cơ sở dẫn dắt q trình thực hiện dự tốn của đơn vị sau này.Việc lập dự
toán cũng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả việc thực hiện dự toán trong các
cơ quan Nhà nước.
* Yêu cầu của việc lập dự toán
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự tốn trong một cơ quan, đơn vị là nhằm
phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực
tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả
nhất.
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo.
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở,
căn cứ tính tốn.
* Phương pháp lập dự tốn
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp
lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự tốn cấp khơng.Mỗi
phương pháp lập dự tốn trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược
điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
* Các bước lập dự toán
Bước 1: Thông báo số kiểm tra

Hàng năm, để lập dự tốn trong các cơ quan Nhà nước, cần địi hỏi phải
có cơng tác hướng dẫn lập dự tốn của cơ quan tài chính cấp trên và thơng báo
số kiểm tra dự toán. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra


14
về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân
cấp dưới đảm bảo số thu không thấp hơn số kiểm tra, số chi phải phù hợp với
số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu. Đối với ngân sách địa phương quy trình
giao số kiểm tra cịn diễn ra ở nhiều cấp ngân sách và nhiều đơn vị dự toán
thuộc các cấp khác nhau cho đến khi nào đơn vị dự toán cơ sở nhận được số
kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự tốn kinh phí, mới được coi là hồn tất
cơng việc của bước này.
Bước 2: Lập dự tốn
Lập dự tốn thu
Dự tốn thu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc lập dự toán chi và
triển khai nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thu, chi trong đơn vị. Theo cách
phân loại các cơ quan Nhà nước, có thể chia việc lập dự toán thu đối với
các cơ quan như sau:
+ Đối với các đơn vị khơng có nguồn thu sự nghiệp, trên cơ sở phân bổ
và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, các đơn vị này tùy theo ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị
mình để xây dựng dự tốn thu theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối với các đơn vị có thêm nguồn thu sự nghiệp thì ngồi việc lập dự
toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự tốn ngân sách năm theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu
ngồi ngân sách.
Lập dự tốn chi
Tuy nhiên, đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ thể

theo nguyên tắc: Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo; Các khoản chi qua các
năm phải tương đối ổn định; Các khoản chi thường xuyên phải gắn với các hoạt
động của đơn vị; Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách quy
định hiện hành của Nhà nước; Các khoản chi được lập phải đạt hiệu quả cao
với nguồn lực thấp nhất.


15
Bước 3: Hồn chỉnh dự tốn và trình cấp trên Thơng báo số kiểm tra.
Trên cơ sở dự tốn thu và dự tốn chi, phịng Kế hoạch - Tài chính tiến
hành lập Bản Báo cáo thuyết minh dự toán. Trên Bản báo cáo thuyết minh dự
toán phải chỉ ra được các nội dung sau: Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự
tốn; Cơ cấu thu, chi tài chính dự tốn có phù hợp với định mức quy định hay
khơng; Sự thay đổi thu chi tài chính dự tốn năm kế hoạch so với năm báo cáo
như thế nào, nguyên nhân cụ thể của sự thay đổi đó. Các biện pháp cơ bản để
thực hiện tốt dự tốn. Hồn chỉnh dự tốn và trình cấp trên: Căn cứ vào dự tốn
đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; cơ quan Tài
chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan hành chính
Nhà nước cấp trên chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho
mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị [26].
b) Thực hiện dự toán thu, chi
Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước.
Đối với khoản thu từ NSNN, cơ quan, đơn vị được cấp qua Kho bạc Nhà
nước sẽ được Kho bạc nhà nước cấp các khoản thu trên cơ sở dự tốn chi thường
xun và chi khơng thường xun theo dự toán đã được phê duyệt.
Tổ chức thực hiện dự toán đối với các nguồn thu khác
Các khoản thu này phát sinh khơng thường xun và khơng lớn, nhưng
có tính chất khơng hồn trả nên chúng có tác dụng quan trọng trong bổ sung
tăng cường thêm nguồn lực tài chính cho cơ quan, đơn vị. Đối với khoản thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, trong trường hợp thu vượt thì đơn vị được sử

dụng tồn bộ số vượt thu để tăng thu nhập, tăng cường cơ sở vật chất và khi
giảm thu đơn vị phải giảm chi tương ứng. Các khoản thu khác của tổ chức công
được tiến hành thu nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước hoặc thu nộp qua các
cơ quan thu theo các quy định hiện hành đối với từng khoản thu [26].
Tổ chức thực hiện chi tài chính
Một yêu cầu căn bản đối với quản lý và chấp hành chi trong các


16
ĐVSNCL là phải có hiệu quả và tiết kiệm.
Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên
Thời gian thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên ở nước ta được
tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. Trong q trình tổ chức
thực hiện dự tốn, dự toán chi thường xuyên cần dựa trên những căn cứ sau:
Tổ chức thực hiện dự tốn chi khơng thường xun
Đối với chi không thường xuyên, hàng năm đơn vị được cấp trên phê
duyệt một số hoạt động chi lớn như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm
tài sản cố định, chi việc thực hiện tinh giản biên chế, chi nhiệm vụ đặc thù của
đơn vị... Việc thực hiện dự tốn chi khơng thường xun phải theo từng loại
nguồn vốn cấp cho từng hoạt động.
Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước
Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu
và nhiệm vụ chi thì thực hiện như sau: Khi phát sinh các cơng việc đột xuất
như: chi phịng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan
trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ chi cấp bách khác, được phép sử
dụng dự phòng ngân sách để chi trả. Trường hợp số thu, chi có biến động lớn
so với dự tốn cần điều chỉnh tổng thể Chính phủ phải trình Quốc hội, UBND
trình HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách.
c) Quyết toán thu, chi tài chính
Cơng tác quyết tốn thực hiện tốt sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để

đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm, từ đó rút ra những kinh
nghiệm thiết thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau.
Yêu cầu và nguyên tắc quyết tốn thu chi tài chính
- Các ĐVSNCL phải tổ chức cơng tác kế tốn, thống kê và báo cáo tài
chính theo các quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn ngân sách phải
phù hợp, thống nhất với chỉ tiêu dự tốn năm tài chính và Mục lục ngân sách
nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa


×