Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tác động của quá trình đô thị hóa đến biến đổi văn hóa vật chất người khmer (trường hợp phường châu văn liêm, quận ô môn, thành phố cần thơ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.11 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA NHÂN HỌC
__ __

ĐẶNG KIM QUY

TÁC ĐỘNG CỦA Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN
BIẾN ĐỔI VĂN HÓA VẬT CHẤT NGƯỜI KHMER
(TRƯỜNG HỢP PHƯỜNG CHÂU VĂN LIÊM,
QUẬN Ô MÔN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH DÂN TỘC HỌC
MÃ SỐ: 60 31 70

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. NGƠ VĂN LỆ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


2

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Giáo sư, Tiến sĩ
Ngơ Văn Lệ – người hướng dẫn khoa học, đã tận tâm, nhiệt tình trong q trình
giúp tơi thực hiện luận văn;


Xin cảm ơn quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi suốt những năm học
qua và xin được tỏ lòng tri ân đối với các cơ quan, các bậc lão thành đã cung cấp tư
liệu, kinh nghiệm thực tiễn quý báu trong thời gian tôi đi điền dã, sưu tầm tư liệu để
thực hiện đề tài;
Xin được cảm ơn lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Cần Thơ và Bảo tàng Thành phố Cần Thơ đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn này;
Cảm ơn gia đình, bạn hữu, các bạn đồng môn đã động viên, ủng hộ và hỗ trợ
trong suốt thời gian tôi học tập cũng như nghiên cứu đề tài để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Trân trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2012

Đặng Kim Quy


3

MỘT SỐ QUY ƯỚC VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

NXB


2.

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

3.

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

4.

Nhà xuất bản

KHXH&NV Khoa học Xã hội và Nhân văn

5.

TP

Thành phố

6.

H.

Hình


7.

BC-UBND

Báo cáo - Ủy ban Nhân dân


4

MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài -------------------------------------------------------------------------------------- 6
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu --------------------------------------------------- 8
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn----------------------------------------------------------- 9
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu-------------------------------------------------- 9
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ----------------------------------------------------10
6. Bố cục của luận văn ---------------------------------------------------------------------------------11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ CỦA NGƯỜI
KHMER Ở PHƯỜNG CHÂU VĂN LIÊM -----------------------------------------------------13
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN---------------------------------------------------------------------------------13
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ----------------------------------------------------------------------------13
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ----------------------------------------------------------------------18
1.1.3. Hướng tiếp cận và lý thuyết nghiên cứu ------------------------------------------------------23
1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHƯỜNG CHÂU VĂN LIÊM -------------------------------------------25
1.2.1. Điều kiện tự nhiên của địa bàn---------------------------------------------------------------25
1.2.1.1 Vị trí địa lý ----------------------------------------------------------------------- 25
1.2.1.2 Địa hình --------------------------------------------------------------------------- 26
1.2.1.3 Thổ nhưỡng ---------------------------------------------------------------------- 27
1.2.1.4 Khí hậu thủy văn ---------------------------------------------------------------- 27
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển vùng trung tâm - đơ thị quận Ơ Mơn -----------28

1.2.2.1 Lịch sử vùng đất ----------------------------------------------------------------- 28
1.2.2.2 Lịch sử hình thành, phát triển đơ thị Ơ Mơn và Châu Văn Liêm --------- 30
1.2.3. Bối cảnh kinh tế - xã hội của phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Mơn -------------44
1.2.3.1 Dân số - Dân tộc - Tôn giáo ---------------------------------------------------- 44
1.2.3.2 Kinh tế - cơ sở hạ tầng ---------------------------------------------------------- 45
1.2.3.3 Văn hóa – xã hội ----------------------------------------------------------------- 48


5

CHƯƠNG 2.ĐƠ THỊ HĨA TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI VĂN HĨA ĐẢM BẢO ĐỜI
SỐNG CỦA NGƯỜI KHMER Ở ĐỊA BÀN PHƯỜNG CHÂU VĂN LIÊM, QUẬN
Ô MÔN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ ---------------------------------------------------------------53
2.1. NHỮNG BIẾN ĐỔI TRONG VĂN HÓA ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG -----------------53
2.1.1. Những đặc điểm truyền thống của đồng bào Khmer ở phường Châu Văn Liêm, quận
Ơ Mơn về văn hóa đảm bảo đời sống (ăn, mặc, ở, đi lại, sản xuất...) ----------------------------53
2.1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh tế của người Khmer ở ĐBSCL: ---------------- 53
2.1.1.2 Đặc điểm văn hóa vật chất truyền thống (nhà ở, trang phục, ăn, uống,
phương tiện đi lại, vận chuyển) của người Khmer ở ĐBSCL ---------------------- 54
2.1.2. Thực trạng ngày nay qua quá trình biến đổi về văn hóa đảm bảo đời sống của
đồng bào Khmer ở phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Mơn -----------------------------------59
2.2. NGUN NHÂN CỦA NHỮNG BIỂN ĐỔI----------------------------------------------66
2.2.1. Nguyên nhân khách quan -----------------------------------------------------------------------66
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan --------------------------------------------------------------------------70
2.3. MỘT VÀI GIẢI PHÁP NHẰM BẢO LƯU BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN
TỘC TRÊN ĐỊA BÀN --------------------------------------------------------------------------------77
2.3.1. So sánh địa bàn phường Châu Văn Liêm vùng đơ thị hóa và phường Trường Lạc
(cùng thuộc quận Ơ Mơn) - vùng chưa đơ thị hóa --------------------------------------------------77
2.3.2. Một vài giải pháp nhằm bảo lưu bản sắc văn hóa tộc người trên địa bàn----------------80
KẾT LUẬN ----------------------------------------------------------------------------------------------91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------------------94
TÀI LIỆU INTERNET -------------------------------------------------------------------------------97


6

DẪN LUẬN

1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế đất nước, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
dân là mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc lãnh đạo sự nghiệp độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội giai đoạn hiện nay. Trong thời đại ngày nay, đơ thị
hóa là một q trình tất yếu và cũng là thước đo mức độ phát triển cả kinh tế lẫn đời
sống của một lãnh thổ, quốc gia. Chính phủ Việt Nam đã đề ra chiến lược định
hướng quy hoạch, phát triển đô thị cho từng giai đoạn và tầm nhìn đến 10, 20 năm
và thậm thí 50 năm sau.
Đơ thị hóa tác động đến mọi mặt đời sống của một vùng, quốc gia, lãnh thổ,
vì vậy tác động đến đời sống các dân tộc sống trong quốc gia, lãnh thổ đó. Trong
q trình phát triển kinh tế ĐBSCL theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, có cả
sự mở rộng phạm vi các đơ thị đã được hình thành trước đây từ những vùng ven có
diện tích sản xuất lúa khá lớn trở thành vùng quy hoạch đơ thị hay các cơng trình
phục vụ đời sống thị dân.
Người Khmer Nam bộ sinh sống chủ yếu ở ĐBSCL hiện nay, là một tộc
người đã có sự đóng góp cơng sức nhất định vào lịch sử đất nước, vào nền văn hóa
chung của dân tộc Việt Nam. Ở Cần Thơ, theo số liệu thống kê của cuộc Tổng điều
tra Dân số năm 2009, người Khmer có khoảng 22.000 người, chiếm gần 2% dân số,
sống xen kẽ với người Việt và người Hoa ở hầu hết các quận/huyện, tập trung đơng
nhất ở quận Ơ Mơn và huyện Cờ Đỏ, Thới Lai.. Người Khmer có q trình canh tác
lúa nước và hình thành nền văn minh lúa nước được từ lâu. Tìm hiểu những tác
động của đơ thị hóa đến văn hóa đảm bảo đời sống của người Khmer ở Ơ Mơn, Cần

Thơ-một đơ thị trung tâm của ĐBSCL là tìm hiểu những biến đổi của quá trình phát
triển lối sống thị thành đối với một cộng đồng người đã có lịch sử gắn bó với tiến


7

trình của nền văn minh nơng nghiệp khai thác vùng đồng bằng hạ lưu sông Mê
Kông trở thành một vựa lúa của Việt Nam ngày nay.
Những biến đổi thể hiện trong văn hóa bảo đảm đời sống-tức những yếu tố
văn hóa vật chất, những điều kiện thỏa mãn tối thiểu đời sống của con người là
những biến đổi đầu tiên, dễ nhận biết nhất. Nó cũng là nền tảng cơ sở cho những
biến đổi về lối sống, phong tục tập quán dẫn đến những biến đổi trong văn hóa của
cộng đồng đó. Vì vậy tơi chọn đề tài Đơ thị hóa và tác động biến đổi văn hóa đảm
bảo đời sống của người Khmer Nam bộ (nghiên cứu trường hợp phường Châu
Văn Liêm, quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ).
Phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Mơn hiện nay là địa bàn tập trung khá đông
người Khmer sinh sống đã lâu đời, những năm gần đây đang được đẩy mạnh tốc độ
đơ thị hóa trong q trình xây dựng Ơ Mơn trở thành một trung tâm khoa học công
nghệ của thành phố Cần Thơ, đô thị động lực của vùng ĐBSCL. Sở dĩ tôi chọn
phường Châu Văn Liêm là trường hợp nghiên cứu điển hình vì nơi đây đang bước
vào quá trình đơ thị hóa với những tác động biến đổi rõ nét trong đời sống của
người Khmer. Việc chọn nghiên cứu trường hợp ở một địa bàn nhỏ sẽ phù hợp với
đề tài của một luận văn ; đồng thời khi nghiên cứu trường hợp sẽ cho chúng ta sự
nhận định rõ ràng, cụ thể về q trình đơ thị hóa đã diễn ra trong một phạm vi cụ
thể, vào những đối tượng cụ thể ; từ đó phân tích, lý giải những tác động biến đổi
vào những khía cạnh của văn hóa đảm bảo đời sống của một cộng đồng cư dân.
Với bản thân, một cán bộ chuyên môn Bảo tàng thành phố Cần Thơ, việc tìm
hiểu những tác động của Đơ thị hóa biến đổi văn hóa bảo đảm đời sống của người
Khmer ở phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Mơn sẽ giúp cho nhiệm vụ nghiên cứu
sưu tầm bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể các dân

tộc - trong đó có người Khmer- trên địa bàn thành phố Cần Thơ, có thêm những
thấu hiểu, thuận lợi. Lý giải được sự biến đổi sẽ làm cho người sưu tầm xác định
được địa bàn và di vật cần sưu tầm, chuyên viên trưng bày sẽ chọn lựa phương thức
trưng bày phù hợp và công việc viết, thuyết minh cho khách tham quan trong và


8

ngoài nước sẽ giới thiệu, thể hiện một cách chân xác những đặc điểm văn hóa của
người Khmer ở Cần Thơ, q trình vận động, biến đổi văn hóa trong lịch sử và hiện
tại. Khơng những thế, cơng trình này cịn là một cơng cụ hỗ trợ q trình tự bảo lưu
văn hóa người Khmer ở Cần Thơ, giúp cộng đồng tự hào, giữ gìn bản sắc văn hóa
ngay địa bàn sinh sống, phục vụ thiết thực cho việc ban hành những chủ trương
chính sách phù hợp với đặc thù văn hóa, tâm lý tộc người đồng thời bảo đảm yêu
cầu phát triển bền vững của tổng thể khu vực.

2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu về thực trạng đơ thị hóa tại phường Châu Văn Liêm, một địa bàn
có người Khmer sinh sống ở quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ.
- Tìm hiểu về tác động của q trình đơ thị hóa biến đổi văn hóa bảo đảm đời
sống của người Khmer ở phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ.
2.2. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là quá trình đơ thị hóa và tác động của q trình này đã
biến đổi văn hóa bảo đảm đời sống vật chất của người Khmer sinh sống ở phường
Châu Văn Liêm, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
2.3. Phạm vi
- Phạm vi về không gian : đề tài nghiên cứu giới hạn tại phường Châu Văn
Liêm, quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên, cũng sẽ có so sánh với một địa
bàn cũng trong quận Ơ Mơn nhưng chưa chịu tác động của q trình đơ thị hóa.

- Phạm vi về thời gian : Đề tài tìm hiểu về quá trình đơ thị hóa và tác động
biến đổi văn hóa đảm bảo đời sống người Khmer từ năm 2004 đến nay, năm 2012.
Tuy nhiên, đề tài cũng sẽ đề cập đến những giai đoạn trước để có thể nhận định rõ
cả lịch sử của q trình đơ thị hóa địa bàn này.


9

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ giúp hiểu biết về q trình đơ thị hóa tác động vào mọi mặt đời sống
của dân cư như thế nào. Qua nghiên cứu trường hợp phường Châu Văn Liêm, đề tài
góp phần bổ sung thêm nguồn tư liệu và nhận định về quá trình đơ thị hóa ở Cần
Thơ nói riêng, ĐBSCL nói chung, cũng như tác động của quá trình này đến văn
hóa, đời sống của người Khmer trên địa bàn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần cung cấp thơng tin và nhận định khoa học cho các cơ quan
có thẩm quyền trong việc quy hoạch đô thị, ban hành chủ trương chính sách quy
hoạch và quản lý đơ thị phù hợp với đặc thù tâm lý, văn hóa tộc người, đặc điểm
điều kiện của từng địa phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người
Khmer Nam bộ theo hướng hòa nhập vào sự phát triển của khu vực.
- Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy.

4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Với đề tài Đơ thị hóa và tác động biến đổi văn hóa bảo đảm đời sống của
người Khmer (trường hợp phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Mơn, thành phố Cần
Thơ) thì câu hỏi nghiên cứu được đưa ra là:
1. Đơ thị hóa ở phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Môn, thành phố Cần Thơ
được tiến hành trong bối cảnh như thế nào?

2. Những điều kiện nào đưa đến quá trình đơ thị hóa phường Châu Văn Liêm
và q trình ấy đã diễn ra như thế nào?
3. Q trình đơ thị hóa đã tác động biến đổi văn hóa bảo đảm đời sống người
Khmer ở phường Châu Văn Liêm ra sao?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu


10

Trong xu thế của q trình đơ thị hóa của cả nước, ĐBSCL nói chung và thành
phố Cần Thơ nói riêng, phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Mơn với đặc điểm về điều
kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội đã từng bước tiến hành quá trình chung đó.
Q trình đơ thị hóa ở phường Châu Văn Liêm đã làm biến đổi sâu sắc văn
hóa đảm bảo đời sống, diện mạo kinh tế - xã hội của người dân nơi đây, góp phần
tích cực trong việc cải thiện và nâng cao đời sống người Khmer. Nhưng đồng thời,
quá trình này cũng gặp nhiều trở ngại do quy hoạch chưa đồng bộ, nhất quán làm
cho sản xuất đời sống chưa được đảm bảo, người dân thụ động không yên tâm tham
gia vào việc xây dựng đời sống nơi đô thị, khiến cho văn minh đô thị không được
chú trọng, bộ mặt đơ thị chậm hình thành và phát triển.

5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã thực hiện 2 đợt điền dã: đợt 1 vào tháng
7/2010 và đợt 2 vào tháng 4/2012. Trong quá trình đi thực địa để thu thập thông tin
cho đề tài, chúng tơi đã sử dụng những phương pháp chính sau đây:
- Phương pháp định tính: đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu để thu
thập nguồn dữ liệu cho đề tài. Đề tài đã thực hiện tất cả 23 cuộc phỏng vấn sâu cùng
các nhật kí điền dã và các cuộc trao đổi khơng chính thức với các cán bộ cơ sở, ban
ngành, hội đoàn cấp phường, quận cùng các hộ Khmer trong phường về các chủ đề
khác nhau liên quan đến q trình đơ thị hóa; các vấn đề về lịch sử, văn hóa, kinh

tế, xã hội của cộng đồng. Phương pháp này nhằm mục đích thu thập những thơng
tin mang tính chiều sâu, bản chất; về những tiến trình, động thái và bổ sung, giải
thích cho những số liệu trong các phiếu điều tra khảo sát không thể lột tả được hết
các vấn đề; đồng thời có sự so sánh, đối chiếu nội dung thông tin thu thập được để
rút ra được thơng tin có độ tin cậy cao.


11

- Phương pháp quan sát tham dự: tiếp cận thông qua quan sát tham dự vào
các hoạt động của cộng đồng để có cái nhìn cụ thể, thực tế và sâu hơn đồng thời lý
giải và phát hiện các vấn đề cần phỏng vấn.
- Phương pháp định lượng: tiến hành điều tra bằng bảng hỏi tại địa bàn nghiên
cứu. Do điều kiện của một luận văn không thể khảo sát ở quy mô lớn hơn nên đề tài
đã thực hiện tại địa bàn nghiên cứu 60 phiếu điều tra khảo sát hộ gia đình và 30
phiếu điều tra ở địa bàn khác nhằm đối chiếu so sánh.
5.2. Nguồn tư liệu
Để thực hiện đề tài này, ngoài việc thừa hưởng những kết quả nghiên cứu của
các cơng trình, tác phẩm, luận văn, luận án, bài viết có nội dung gần gũi với đề tài;
đề tài chủ yếu sử dụng tư liệu trực tiếp từ quá trình điền dã tại địa bàn để thu thập
thơng tin về đặc điểm văn hóa bảo đảm đời sống của người Khmer ở phường Châu
Văn Liêm như: các văn bản về xây dựng quản lý đô thị của phường; niên giám
thơng kê của quận Ơ Mơn, thành phố Cần Thơ; các bản phỏng vấn sâu và bảng hỏi
được thực hiện tại địa bàn.
* Xử lý thông tin:
- Đối với thông tin từ phiếu điều tra khảo sát: chúng tôi sử dụng phần mềm
SPSS để xử lý số liệu.
- Đối với thông tin từ các cuộc phỏng vấn sâu: chúng tôi tiến hành gỡ băng và
phục vụ cho luận văn.


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần dẫn luận, kết luận, phụ lục và các danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 2 chương:
Chương 1: Quá trình lịch sử người Khmer ở phường Châu Văn Liêm, Ô
Môn, Cần Thơ


12

Chương này trình bày về cơ sở lý luận phục vụ cho đề tài như một số khái
niệm liên quan đến đơ thị hóa, văn hóa đảm bảo đời sống, biến đổi văn hóa; về các
vấn đề lý thuyết soi sáng cho đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề liên quan đến đề tài;
đồng thời giới thiệu khái quát về người Khmer ở phường Châu Văn Liêm, quận Ơ
Mơn, thành phố Cần Thơ: vị trí địa lý của địa bàn, điều kiện tự nhiên, lịch sử hình
thành định cư của người Khmer, bối cảnh kinh tế-xã hội của phường Châu Văn Liêm.
Chương 2: Đơ thị hóa tác động biến đổi văn hóa đảm bảo đời sống của
người Khmer ở địa bàn phường Châu Văn Liêm, Ơ Mơn, Cần Thơ
Chương này ghi nhận thực trạng văn hóa đảm bảo đời sống của người Khmer ở
phường Châu Văn Liêm hiện nay và so sánh với các đặc điểm truyền thống để thấy
được những sự biến đổi; tìm hiểu phân tích những nguyên nhân khách quan và chủ
quan. So sánh với địa bàn khơng bị tác động để có nhận định chính xác. Nêu một số
giải pháp, định hướng cho vấn đề hỗ trợ cộng đồng người Khmer tham gia công cuộc
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống, hòa nhập vào nền văn hóa đơ thị đồng thời vẫn
bảo lưu bản sắc tộc người trong hành trình đơ thị hóa, hội nhập kinh tế.


13

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ

CỦA NGƯỜI KHMER Ở PHƯỜNG CHÂU VĂN LIÊM

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Văn hóa đảm bảo đời sống
Có rất nhiều khái niệm về văn hóa đã được các nhà nghiên cứu xem xét, thảo
luận, nhận định và có thể khái quát là: văn hóa là tất cả những giá trị con người đã
sáng tạo ra trong quá trình sống và chinh phục thiên nhiên của mình. Văn hóa là đặc
điểm làm nên sự khác biệt giữa hoạt động sống của lồi người với các hình thái
khác của đời sống sinh vật. Trong xã hội, hoạt động sống của con người khơng
được hình thành do di truyền mà thông qua các loại hành vi, được củng cố trong
truyền thống và trong kinh nghiệm xã hội. Qua thời gian, những hành vi ngoài sinh
học sẽ thay thế hành vi sinh học, hệ thống các hành vi này chính là văn hóa. Người
ta thường xem xét văn hóa trên hai khía cạnh: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
Văn hóa vật chất có thể được hiểu nơm na là tất cả các sản phẩm vật chất do
lao động sáng tạo của con người tạo nên trong một xã hội nhất định. Văn hóa vật
chất cịn được chia ra hai phân hệ là “văn hóa sản xuất ban đầu” và “văn hóa bảo
đảm đời sống” bao gồm ba dạng thức: nhà ở, trang phục, ăn uống. Nhà Dân tộc học
E.S. Markarian thuộc Viện Hàn lâm Khoa học nước Cộng hịa Armenia, cho rằng :
“văn hóa sản xuất ban đầu phát sinh bởi hoạt động của con người sản xuất ra của
cải vật chất ở trạng thái ban đầu, chưa thể bảo đảm tái sản xuất đời sống cho con
người tạo ra chúng. Do đó, chúng biến chuyển từ văn hóa sản xuất ban đầu thành
văn hóa bảo đảm đời sống, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của đời sống, đảm bảo
những phương tiện thiết yếu cơ bản cho đời sống con người” [Phan Thị Yến Tuyết,
1993 :312].


14

Văn hóa là cách thức mà con người sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của bản

thân mình trong quá trình sống, vì vậy cách thức ấy sẽ thay đổi khi mơi trường
sống của con người thay đổi, đó là một qui luật tất yếu. Với mục đích đáp ứng nhu
cầu của cuộc sống, những phương thức hoạt động/tác động vào thiên nhiên, môi
trường của con người sẽ thay đổi để thích nghi. Những thay đổi ấy sẽ được trao
truyền thông qua kế thừa tạo nên sự biến đổi văn hóa với những giá trị khác so với
trước kia.
* Biến đổi văn hóa
Theo quan điểm của lý thuyết về Biến đổi văn hóa, con người tồn tại thích
ứng với mơi trường thơng qua văn hóa, ngược lại, văn hóa chịu ảnh hưởng tác động
lớn của các loại tài nguyên môi trường do con người sử dụng. Phương pháp kỹ
thuật để khai thác môi trường sống của con người sẽ quyết định tính chất đa dạng
của văn hóa và tổ chức xã hội. Biến đổi văn hóa cũng được xem tương đồng với
tiến hóa văn hóa. Mỗi nền văn hóa có cách tiến hóa khác nhau tùy thuộc vào những


15

điều kiện đặc thù của nền văn hóa đó. Văn hóa là phương tiện con người sử dụng
trong cơng cuộc tiến hóa. Vì vậy, cùng với sự tiến hóa con người, văn hóa cũng
biến đổi.
Mơi trường nơi con người sinh sống có thể là mơi trường tự nhiên và cũng có
thể là mơi trường xã hội. Biến đổi văn hóa để thích nghi với mơi trường tự nhiên
trong q trình chinh phục thiên nhiên và cũng biến đổi văn hóa do tác động của môi
trường xã hội để tồn tại và tái sản xuất, đó là những đặc điểm căn bản của văn hóa.
Trong q trình biến đổi, văn hóa vật chất là yếu tố đầu tiên thể hiện tính
thích ứng. Bởi vì với mục đích thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống để
tồn tại và tái sản xuất con người, văn hóa vật chất phải thay đổi mới đạt hiệu quả,
nhất là tiểu hệ văn hóa đảm bảo đời sống. Vậy có thể nói, nhìn vào các dấu hiệu
văn hóa đảm bảo đời sống có thể nhận biết sự biến đổi văn hóa như thế nào ; mặc
dù khơng phải mọi sự biến đổi văn hóa đều do văn hóa đảm bảo đời sống biến đổi.

* Đơ thị hóa
Trong thời đại ngày nay, những tiến bộ về khoa học đời sống đã nâng cao
tuổi thọ của con người. Dân số thế giới không ngừng tăng lên nhưng quỹ đất khơng
phát triển. Vì vậy, nâng cao năng suất, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ không chỉ
nhằm chứng minh sự phát triển của trí tuệ lồi người mà cịn vì nhu cầu thiết thân :
bảo đảm cuộc sống con người. Để giá trị tổng sản phẩm của xã hội tăng tương ứng
với sự gia tăng dân số, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nền sản xuất công
nghiệp là một sự chọn lựa tất yếu của hầu hết các quốc gia, dân tộc trên thế giới, dù
có thế giới quan đối lập nhau. Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa là mục tiêu, là bước
phát triển tất yếu khách quan của lịch sử xã hội loài người sau thời kỳ cách mạng
công nghiệp. Theo lý thuyết về phát triển hiện nay, Đơ thị hóa được xem là hướng
phát triển tất yếu của q trình xây dựng nền cơng nghiệp hóa hiện đại hóa tại các
quốc gia. Trong xã hội đơ thị hóa, việc trao đổi hàng hóa được đẩy mạnh, con người
có thể tìm thấy và sở hữu những vật ở cách xa mình khá nhiều về khơng gian địa lý.
Yếu tố tiện nghi và thị trường được xem là những giá trị chủ yếu. Cuộc sống được


16

nâng cao khi hầu hết nhu cầu đều được thỏa mãn một cách dễ dàng. Việc cơ giới
hóa đã giúp ngành nơng nghiệp đẩy mạnh chun mơn hóa q trình sản xuất ra
lương thực và các nguyên liệu cho nền cơng nghiệp. Từ nhu cầu của nền kinh tế
hàng hóa, nông nghiệp tăng sản lượng và quy mô sản xuất nên đã gia tăng lực lượng
lao động cho quá trình sản xuất, chế biến. Nền sản xuất tiên tiến làm ra hàng loạt
sản phẩm địi hỏi có thị trường lớn lao, đồng thời việc chun mơn hóa sản xuất
cũng địi hỏi việc đẩy mạnh trao đổi hàng hóa giữa các vùng sản xuất, giữa các
trung tâm kinh tế phát triển.
Theo định nghĩa của Bách khoa Tồn thư mở Wikipedia: Đơ thị là điểm tập
trung phần lớn dân cư phi sản xuất nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thị dân
trong một địa bàn nhất định. Đơ thị hóa là sự mở rộng của đơ thị, tính theo tỉ lệ

phần trăm giữa số dân đơ thị hay diện tích đơ thị trên tổng số dân hay diện tích của
một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo
thời gian. Nếu tính theo cách thứ nhất thì nó cịn được gọi là mức độ đơ thị hóa;
cịn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đơ thị hóa. Đơ thị hóa là q trình phát
triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất
lượng cuộc sống,... Đơ thị hóa tác động đến sinh thái và kinh tế khu vực, dưới tác
động đó, tâm lý và lối sống của người dân thay đổi1…
Đề cập đơ thị hóa là người ta muốn nói đến một q trình kinh tế và xã hội
để biến một vùng dân cư khơng có cuộc sống đơ thị thành một vùng dân cư mang
thuộc tính của xã hội đô thị. “Xã hội đô thị là xã hội phát triển ưu thế của các nguồn
nhân lực phi nông nghiệp, là nơi tập trung dân cư đông đúc, mật độ dân số cao trên
một địa bàn có giới hạn” [Mạc Đường, 2002: 116].
Là một xu hướng tất yếu của tiến trình lịch sử nhân loại nên hầu hết các quốc
gia, các vùng lãnh thổ đều bị lôi cuốn vào q trình đơ thị hóa. Mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc trong tiến trình lịch sử của mình đều bị chi phối bởi những tác động lịch đại
và đồng đại do những yếu tố nội sinh, ngoại sinh khác nhau, làm cho q trình đơ
1

/>

17

thị hóa có bước khởi đầu và những hiệu quả khác nhau. Khơng có một phương thức
duy nhất cho mọi quốc gia hay cộng đồng trong tiến trình đơ thị hóa. Sự phát triển
kinh tế hàng hóa và đơ thị hóa tập trung nhiều nhân lực cho sản xuất cơng nghiệp
nên phải đẩy nhanh quá trình phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất, kinh doanh,
đời sống sinh hoạt của con người. Q trình đơ thị hóa là tổng thể sự sắp xếp của
nhiều lĩnh vực, trong đó có việc tổ chức các khu dân cư, sự hình thành các quy
hoạch không gian lãnh thổ …
Như vậy, nội dung của đơ thị hóa rất đa dạng và các ảnh hưởng của nó đối

với xã hội cũng rất phong phú; xu hướng và tiến trình đơ thị hóa phụ thuộc vào đặc
điểm, điều kiện của từng địa phương, vùng và quốc gia. Tuy nhiên, một số biểu hiện
phổ biến và thể hiện rõ nhất của đơ thị hóa là sự gia tăng tỷ lệ dân số đơ thị, diện
tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nhiều
ngành, nghề mới, phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng tỷ trọng các ngành phi nơng
nghiệp; kết cấu hạ tầng cơ sở, văn hóa - xã hội, môi trường sinh thái thay đổi.
Nền kinh tế Việt Nam đang trải qua hai quá trình chuyển đổi lớn: dịch
chuyển từ nền tảng nông thôn sang nền tảng đơ thị và chuyển hóa từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Sự tăng trưởng kinh tế trong tương
lai của Việt Nam phụ thuộc vào khả năng phát triển của các ngành công nghiệp và
dịch vụ vận hành theo cơ chế thị trường và có năng lực cạnh tranh. Đó là các hoạt
động chủ yếu diễn ra ở đô thị. Hiện tại, các thành phố lớn và nhỏ của Việt Nam
chiếm khoảng 70% tổng sản lượng kinh tế. Đầu tư nước ngoài hầu hết đều đổ vào
đô thị. Những cơ hội kinh tế ở các thành phố thúc đẩy sự tăng nhanh dân số đơ thị
trong đó có một lượng đáng kể dân di cư. Ngược lại, q trình đơ thị hóa kích thích
hơn nữa tăng trưởng kinh tế. Như vậy, để phát triển kinh tế, cải thiện và nâng cao
đời sống cho nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, chúng ta cần thực hiện
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và đẩy mạnh đơ thị hóa ở một số địa bàn
trọng điểm vì đơ thị hóa được xem là thước đo trình độ phát triển kinh tế và cũng là
xu hướng tất yếu để tiến tới văn minh hiện đại.


18

Tuy nhiên, đơ thị hóa khơng phải bắt buộc đi đơi với cơng nghiệp hóa (mặc dù
đây là động lực, là nhân tố quan trọng của q trình đơ thị hóa), mà có thể gắn liền
với thương mại, dịch vụ, du lịch. Bởi vì, hầu như các quốc gia và vùng lãnh thổ nay
là hình mẫu về phát triển đơ thị, đều xuất phát từ hoạt động kinh tế nông nghiệp và
cư trú chủ yếu ở nơng thơn do có một quy hoạch q trình đơ thị hóa hợp lý và quản
lý đô thị hiệu quả thống nhất thực hiện mà đạt kết quả. Vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu

về các trường hợp điển hình để tìm ra phương thức cho đất nước trong tiến trình đơ
thị hóa tất yếu là nhiệm vụ từ trái tim của những người làm khoa học quan tâm đến
vận mệnh của quốc gia dân tộc. Cũng cần phải quan tâm tới q trình đơ thị hóa
diễn ra ở vành đai làng mạc thuộc vùng ảnh hưởng của các thành phố lớn và trong
những khu vực có mật độ dân cư trung bình cao như ở đồng bằng sông Cửu Long.

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về vấn đề biến đổi văn hóa đã được các học giả trong nước và ngoài nước
quan tâm, đề cập trong nhiều cơng trình nghiên cứu như: Lý thuyết về biến đổi văn
hóa: Phương pháp luận về sự tiến hóa đa hệ (dịch từ tiếng Anh của tác phẩm:
Theory of Culture Change: The Methodology of Multilinear Evolution, Julian
Haynes Steward, University of Illinois Press, Urbana, 1955).
Về vấn đề Dân tộc học - Đô thị được đề cập trong sách: Dân tộc học - Đơ thị
và vấn đề đơ thị hóa của Mạc Đường 2002: NXB Trẻ TP.HCM
Các cơng trình nghiên cứu về Đơ thị hóa nói chung: Vùng đơ thị châu Á và
TPHCM của Nguyễn Minh Hoà: 2005: NXB Tổng hợp TPHCM
Về vấn đề đơ thị hóa tác động biến đổi văn hóa - xã hội đã được các nhà
nghiên cứu đề cập trong các cơng trình như: Ngơ Văn Lệ 2008: Đơ thị hóa vùng ven
và những tác động đến xã hội và văn hóa, bài viết tham dự Hội thảo quốc tế các xu
hướng đơ thị hóa; Nguyễn Minh Hịa: 2010: Đơ thị ĐBSCL: hiện tại và ý tưởng dự
phóng cho tương lai, in trong Kỷ yếu Hội thảo “Khoa học Xã hội và phát triển bền
vững vùng ĐBSCL”; Biến đổi kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng người Chăm
và Khmer tại thành phố Hồ Chí Minh, NXB Đại học Quốc gia TPHCM năm 2006,


19

trong đó có bài Q trình hình thành cộng đồng và sự phân bố dân cư của người
Khmer ở thành phố Hồ Chí Minh, về các giai đoạn lịch sử ảnh hưởng đến quá trình
cư trú và đặc điểm phân bố dân cư của người Khmer ở đây, vùng đô thị, đã dẫn đến

những biến đổi so với truyền thống; Nhiều tác giả 2003: Nghèo đô thị - những bài
học kinh nghiệm quốc tế, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
Về vấn đề biến đổi kinh tế văn hóa xã hội của người Khmer Nam bộ đã có
một số cơng trình ấn phẩm đề cập như sau : Lê Anh Trà 1984: Mấy đặc điểm văn
hóa đồng bằng sơng Cửu Long, Viện Văn hóa xuất bản; Tìm hiểu vốn văn hóa dân
tộc Khmer Nam bộ 1988 : NXB Hậu Giang, gồm một số bài báo cáo, tham luận
chọn lọc của các hội nghị nghiên cứu, ghi nhận, đánh giá về văn hóa, văn nghệ
truyền thống dân gian của người Khmer ở đồng bằng sơng Cửu Long do Viện Văn
hóa tổ chức từ năm 1981 đến 1983, với địa bàn chủ yếu ở huyện Mỹ Xuyên (nay
thuộc tỉnh Sóc Trăng) và Trà Vinh ; Trường Lưu 1993: Văn hóa người Khmer vùng
đồng bằng sơng Cửu Long, NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội, khái quát về các mặt :
lịch sử hình thành, tín ngưỡng tơn giáo, lễ hội, phong tục tập qn, văn học nghệ
thuật của tộc người Khmer đồng bằng sông Cửu Long, phần đánh giá chung có nêu
những đổi thay theo định hướng chính sách xây dựng nền văn hóa mới của Đảng và
Nhà nước Việt Nam ; Phan Thị Yến Tuyết 1993: Nhà ở, trang phục, ăn uống của
các dân tộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, NXB Khoa học Xã hội TP.HCM, ghi
nhận những đặc trưng về ba lĩnh vực thuộc văn hóa đảm bảo đời sống của các tộc
người ở ĐBSCL, trong đó có người Khmer với những yếu tố cổ truyền chủ yếu và
một số thay đổi do giao lưu văn hóa; Nguyễn Mạnh Cường 2002: Vài nét về người
Khmer Nam bộ, NXB Khoa học xã hội Hà Nội, ngoài phần ghi nhận những đặc
điểm về văn hóa truyền thống của tộc người Khmer cịn giới thiệu những đổi thay
bước đầu để hòa nhập vào nền văn hóa chung ở đồng bằng sơng Cửu Long ; Bộ
môn Nhân học Trường Đại học KHXH&NV TP.HCM 2006: Biến đổi kinh tế, văn
hóa, xã hội của cộng đồng người Chăm và Khmer tại thành phố Hồ Chí Minh, NXB
Đại học Quốc gia TPHCM, trong đó có bài về Những lễ tục gia đình của người
Khmer ở thành phố Hồ Chí Minh, truyền thống và biến đổi, một số nguyên nhân


20


dẫn đến sự thay đổi hiện nay; Trường Đại học KHXH&NV TP.HCM 2006: Đồng
bằng sông Cửu Long : thực trạng và giải pháp để trở thành vùng trọng điểm phát
triển kinh tế giai đoạn 2006 - 2010, NXB Đại học Quốc gia TPHCM; Ban Chấp
hành Đảng bộ huyện Ơ Mơn 2000: Sơ thảo lịch sử Đảng bộ huyện Ơ Mơn, trong
phần giới thiệu về lịch sử hình thành địa phương, con người, có nhắc đến tộc người
Khmer đã có mặt ở địa bàn này từ lâu, góp phần cùng với người Việt và người Hoa
trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước; Ban Tuyên giáo tỉnh Cần Thơ 1981:
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Cần Thơ, Quyển 1 giới thiệu về lịch sử hình thành tỉnh Cần
Thơ thời Nguyễn cho đến trước khi thành lập Đảng, ghi nhận tộc người Khmer định
cư đã lâu, đóng góp vào q trình hình thành và xây dựng đất nước; Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh Cần Thơ 2002: Địa chí tỉnh Cần Thơ, ghi chép các đặc điểm kinh
tế văn hóa xã hội tỉnh Cần Thơ từ khi thành lập đến nay, phần Dân tộc có nêu dân
số, đặc điểm địa bàn cư trú, một số phong tục tập quán đặc trưng.
Bên cạnh đó cịn có các luận văn, luận án như: Đặng Thị Kim Oanh 2002:
Hôn nhân của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn Thạc sĩ Khoa
học Lịch sử, TP.HCM, sau khi giới thiệu về hôn nhân truyền thống của người
Khmer đã nêu những biến đổi trong hôn nhân dưới tác động của các yếu tố kinh tếxã hội và giao lưu văn hóa Việt - Khmer - Hoa; Trần Đình Thụy 1997: Cộng đồng
người Khmer huyện Ô Môn, tỉnh Cần Thơ, Luận văn Đại học chuyên ngành Đơng
Nam Á, Trường Đại học Mở-Bán Cơng TP.Hồ Chí Minh, trình bày những đặc điểm
trong hoạt động kinh tế và cuộc sống cộng đồng của người Khmer Ơ Mơn truyền
thống và hiện tại, nêu những hiện tượng giao lưu văn hóa Việt – Khmer – Hoa ở Ơ
Mơn; Thạch Thị Thanh Tâm 2005: Hoạt động nông nghiệp, thủ công nghiệp của
người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn Đại học ngành Sư phạm Địa
Lý, Trường Đại học Cần Thơ, nêu hoạt động sản xuất phần nào tác động đến tâm lý,
góp phần hình thành đặc điểm văn hóa tộc người, đồng thời đánh giá cao tầng lớp
trí thức Khmer đã đóng góp tích cực vào q trình sản xuất ; Nguyễn Thế Trung
2005: Lễ hội của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn Đại học
ngành Sư phạm Lịch Sử, trường Đại học Cần Thơ, sau khi nghiên cứu lễ hội truyền



21

thống ghi nhận rằng lễ hội dày đặc ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của đồng
bào Khmer, xem đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, đề cập vấn
đề nên chăng có sự tham gia quảng cáo của các nhà tài trợ để giảm bớt gánh nặng
cho đồng bào về chi phí cho lễ hội ; Dương Quỳnh Như 2005: Đặc điểm Phật giáo
Nam tông Khmer Việt Nam, Luận văn Đại học ngành Sư phạm Địa Lý, Trường Đại
học Cần Thơ, giới thiệu lịch sử địa chất, quá trình hình thành và phân bố tộc người
Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long, ghi nhận ảnh hưởng Phật giáo Nam tơng
Khmer đối với văn hóa truyền thống tộc người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long.
Các loại văn bản như: Báo cáo tổng hợp “Nghiên cứu thống kê các nguồn ơ
nhiễm chính ở các quận nội thành thành phố Cần Thơ (Cái Răng, Ninh Kiều, Bình
Thủy, Ơ Mơn) tính tốn khả năng tự làm sạch, khả năng tiếp nhận chất thải của các
sông, kênh trong khu vực”, 12-2005; Sở Kế hoạch Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh
Cần Thơ 2001: Đề án xây dựng nông thôn mới và phát triển đô thị tỉnh Cần Thơ,
giai đoạn 2001 – 2005; Bảo tàng thành phố Cần Thơ 2007: Báo cáo Tổng điều tra
di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn quận Bình Thủy và Ơ Mơn, TP.Cần Thơ; Ủy
ban nhân dân phường Châu Văn Liêm 2012: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng 6 tháng đầu năm 2012 và nhiệm vụ giải pháp thực hiện 6 tháng
cuối năm 2012; Đảng ủy phường Trường Lạc 2012: Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện
kết luận 57-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về cơng tác dân tộc đã cung
cấp thông tin về định hướng qui hoạch của chính quyền thành phố Cần Thơ đối với
địa bàn Ơ Mơn và thực trạng cơng tác quản lý của chính quyền địa phương đối với
đời sống người Khmer.
Các tác phẩm, đề tài nói trên, một số tập trung vào mảng văn hóa truyền
thống của tộc người Khmer từ văn hóa vật chất đến văn hóa tinh thần với những đặc
điểm chung, rõ nét. Một số tác phẩm ghi nhận sự biến đổi sau biến cố lịch sử năm
1975, đất nước thống nhất, tộc người Khmer cùng các tộc người khác hòa nhập vào
sự phát triển chung của đất nước. Một số bài viết, tác phẩm ghi nhận sự biến đổi

trong quá trình đổi mới, với thay đổi về hoạt động kinh tế, ảnh hưởng đời sống xã


22

hội ở một số địa bàn cư trú của người Khmer, như Lễ tục gia đình người Khmer ở
thành phố Hồ Chí Minh của Đinh Thị Kim Oanh, Vài nét về người Khmer Nam bộ
của Nguyễn Mạnh Cường, ... Các tác phẩm giới thiệu chung về quá trình hình thành
và phân bố người Khmer ở ĐBSCL, điểm qua một số địa điểm tập trung tộc người
Khmer nhiều nhất như : Bãi Xàu, Mỹ Xun, … ; Cơng trình Nhà ở, trang phục, ăn
uống của các dân tộc vùng đồng bằng sông Cửu Long của Phan Thị Yến Tuyết qua
thực tế điền dã đã ghi nhận sự bảo lưu yếu tố bản địa truyền thống và một số thay đổi
qua quá trình giao lưu văn hóa với các tộc người khác trên một số lĩnh vực thuộc văn
hóa đảm bảo đời sống ; Lịch sử Đảng bộ huyện Ơ Mơn, Lịch sử Đảng bộ tỉnh Cần
Thơ, giới thiệu sơ nét về quá trình cư trú của tộc người Khmer trên địa bàn.
Có những luận văn tập trung nghiên cứu về người Khmer như Đặng Thị Kim
Oanh 2002: Hôn nhân của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn
Thạc sĩ Khoa học Lịch sử, TP.HCM; Thạch Thị Thanh Tâm 2005: Hoạt động nông
nghiệp, thủ công nghiệp của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn
Đại học ngành Sư phạm Địa Lý, Trường Đại học Cần Thơ; Nguyễn Thế Trung
2005: Lễ hội của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn Đại học
ngành Sư phạm Lịch Sử, trường Đại học Cần Thơ ; Dương Quỳnh Như 2005: Đặc
điểm Phật giáo Nam tông Khmer Việt Nam, Luận văn Đại học ngành Sư phạm Địa
Lý, Trường Đại học Cần Thơ, nhưng là ở một khía cạnh trong đời sống như : hình
thái hơn nhân, tơn giáo, hoạt động lễ hội, phương thức kinh tế vì vậy góc độ nghiên
cứu sẽ đi sâu vào mảng đó. Sự tương đồng về địa lý có Trần Đình Thụy 1997: Cộng
đồng người Khmer huyện Ơ Mơn, tỉnh Cần Thơ, Luận văn Đại học chuyên ngành
Đông Nam Á, Trường Đại học Mở-Bán Công TP.Hồ Chí Minh nêu những điều kiện
tự nhiên, kinh tế-xã hội, hiện tượng giao lưu văn hóa Việt-Khmer-Hoa của địa bàn
Ơ Mơn. Như vậy, riêng về người Khmer ở Ơ Mơn, Cần Thơ chưa có một cơng trình

tổng qt ghi nhận về q trình tiến hóa và tích tụ, hợp nhất vào nền văn hóa chung
ở ĐBSCL.
Mặt khác, về vấn đề đơ thị hóa trên địa bàn Ơ Mơn, Cần Thơ, một số bài viết
có đề cập nhưng khơng chi tiết mà ghi nhận chung trong q trình đơ thị hóa


23

ĐBSCL, chỉ có Địa chí tỉnh Cần Thơ trong phần lịch sử hình thành vùng đất Cần
Thơ và phần kinh tế : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Giao thông vận tải - Bưu
điện, Thương mại - Dịch vụ - Du lịch có đề cập những thơng tin về mốc xây dựng
những cơng trình hạ tầng đơ thị ở Cần Thơ.
Nhìn chung, các cơng trình, tác phẩm, đề tài nghiên cứu về người Khmer
khơng ít, đa số trình bày quá trình định cư của người Khmer ở ĐBSCL và tập trung,
đi sâu vào giới thiệu các cộng đồng người Khmer ở các địa bàn cổ truyền, nông
thôn với các đặc điểm văn hóa truyền thống; một số có nêu thực trạng biến đổi qua
giao lưu văn hóa với người Việt, người Hoa. Có cơng trình nghiên cứu về người
Khmer ở Ơ Mơn trên cơ sở ghi nhận những hiện tượng giao lưu văn hóa với các dân
tộc khác.
Vấn đề quá trình lịch sử người Khmer ở phường Châu Văn Liêm, Ơ Mơn và
q trình đơ thị hóa trung tâm quận Ơ Mơn (tức thị trấn Ơ Mơn trước đây, nay là
phường Châu Văn Liêm, quận lỵ Ơ Mơn) chưa có cơng trình đề cập trực tiếp.
Tương tự, vấn đề đơ thị hóa tác động biến đổi văn hóa đời sống người Khmer
ở phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Mơn chưa được đề cập đến trong cơng trình, đề
tài nào.
Từ những thành tựu và tồn tại của các cơng trình trên, luận văn sẽ kế thừa và
phát triển. Đây là một khó khăn khơng nhỏ cho q trình nghiên cứu thực hiện luận
văn của tác giả.

1.1.3. Hướng tiếp cận và lý thuyết nghiên cứu

Do đề tài tìm hiểu về quá trình đơ thị hóa tác động biến đổi văn hóa bảo đảm
đời sống của người Khmer, đây là một quá trình có ngun nhân từ chủ trương,
định hướng của một thể chế xã hội nhất định còn hệ quả là sự biến đổi văn hóa nên
hướng tiếp cận chủ yếu của đề tài là nhân học - kinh tế chính trị. Cách tiếp cận này
xuất hiện từ những năm 1970 và phát triển rất mạnh vào những năm 1980 từ thuyết
các hệ thống thế giới nên có xu hướng nhấn mạnh các tiến trình khu vực rộng lớn.


24

Nhân học-kinh tế chính trị tìm hiểu tác động của các sức mạnh bên ngoài vào cộng
đồng và cách thức các xã hội đó thay đổi, tiến hóa nhằm thích ứng với tác động đó.
Tiêu biểu cho khuynh hướng này là Eric Wolf. Ông đã đưa ra một luận điểm quan
trọng: một vấn đề địa phương không thể hiểu được trong bối cảnh duy nhất của địa
phương đó. Nghiên cứu một cộng đồng địa phương và những biến đổi của nó phải
được đặt trong một bối cảnh rộng lớn hơn đó là bối cảnh kinh tế chính trị quốc gia
hoặc là vĩ mô hơn. Trên cơ sở luận điểm này, khi thực hiện đề tài chúng tơi tìm hiểu
về tác động của q trình đơ thị hóa đến văn hóa bảo đảm đời sống của người
Khmer phường Châu Văn Liêm đã đặt cộng đồng này trong bối cảnh chung của địa
phương đang tham gia vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước và
cũng là tham gia vào tiến trình phát triển tất yếu của lịch sử xã hội.
Trong bối cảnh xã hội hiện đại, đơ thị hóa là tấm gương phản chiếu sự phát
triển kinh tế của một khu vực. Ở nơi nào q trình đơ thị hóa nhanh và bền vững, thì
ở đó sự phát triển kinh tế cũng năng động hơn, hiệu quả hơn so với các khu vực
khác. Do đó, đơ thị hóa cịn có nghĩa là hiện đại hóa, phát triển cơ sở vật chất, là chỉ
tiêu phấn đấu của hệ thống chính trị nước ta hiện nay trong hành trình vươn tới mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đây không chỉ là
một chọn lựa nhất thời mà là một chủ trương quán triệt và thống nhất hành động
trong mọi lực lượng xuyên suốt nhiều thời điểm, vì vậy có những chính sách hỗ trợ
các thành phần được xem là yếu thế như nhóm tộc người-đơ thị để tham gia vào q

trình xây dựng xã hội đơ thị. Sức mạnh của Nhà nước là sức mạnh ngoại tại quan
trọng đối với vấn đề đơ thị hóa trên địa bàn phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Mơn
Cùng với hướng tiếp cận Nhân học-kinh tế chính trị, Lý thuyết biến đổi văn
hóa do J.H. Steward đề xuất vào những năm 1950 và được xem là một trào lưu vào
những năm 1960, cũng được sử dụng để làm sáng tỏ hơn sự thích nghi của người
Khmer phường Châu Văn Liêm-một nhóm tộc người đơ thị (Ethnicity group) ở Việt
Nam. Lý thuyết biến đổi văn hóa – Phương pháp luận về Tiến hóa đa hệ cịn được
gọi là (trường phái) sinh thái học văn hóa quan tâm đến mối quan hệ giữa bên trong
và bên ngoài của cộng đồng, cho rằng sự trao đổi giữa văn hóa và mơi trường là xu


25

thế chủ đạo của q trình tiến hóa. Q trình đơ thị hóa với những chủ trương
đường lối, định hướng xây dựng hạ tầng cơ sở kỹ thuật và hạ tầng cơ sở xã hội của
đơ thị…, nhằm mục đích cải thiện và nâng cao điều kiện sinh sống của người dân,
phù hợp với văn hóa và lối sống đơ thị. Với sự vận hành của quá trình này, những
lĩnh vực trong văn hóa bảo đảm đời sống của người Khmer phường Châu Văn Liêm
như: hoạt động kinh tế, hình thái cư trú, phương tiện đi lại, trang phục, ẩm thực …
đang biến đổi để phù hợp với điều kiện sinh sống hiện nay.
Với phương pháp luận về Tiến hóa Đa hệ, J.H. Steward cho rằng mỗi nền
văn hóa có cách tiến hóa khác nhau tùy thuộc vào điều kiện đặc thù của nền văn hóa
đó. Vì vậy, cần nghiên cứu, phân tích q trình lịch sử của từng nền văn hóa cụ thể
để thấy được cách tiến hóa của nó. Người Khmer phường Châu Văn Liêm có đặc
điểm văn hóa khơng giống như đặc điểm văn hóa của người Việt dù cùng là cư dân
của nền văn minh nông nghiệp. Nền văn hóa của người Khmer ở Cần Thơ nói riêng,
ĐBSCL nói chung mang đậm dấu ấn tơn giáo Bà la môn và ảnh hưởng Phật giáo
Tiểu thừa cùng những tàn dư tín ngưỡng cổ truyền. Nền văn hóa ấy đồng thời mang
những yếu tố của sự giao lưu văn hóa với các cộng đồng: Việt, Hoa, Chăm trong
quá trình sống xen kẽ, cộng cư trên địa bàn. Đó là kết quả của sự thích ứng văn hóa

trong hành trình khai phá và bảo vệ tổ quốc thời gian qua đã mang lại sắc thái đặc
thù riêng trong văn hóa của người Khmer ĐBSCL so với người Khmer ở đất nước
Campuchia. Trước vận hội phát triển mới của quá trình đơ thị hóa, với bản sắc đặc
thù của mình, văn hóa Khmer Nam bộ tiếp tục biến đổi để thích ứng với điều kiện
sinh sống.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ PHƯỜNG CHÂU VĂN LIÊM
1.2.1. Điều kiện tự nhiên của địa bàn
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Ơ Mơn là một trong năm đơn vị hành chính cấp quận thuộc thành phố Cần
Thơ hiện nay, nằm án ngữ phía Bắc, cách trung tâm thành phố Cần Thơ 21 km, Bắc
giáp huyện Thốt Nốt, Nam giáp quận Bình Thủy, huyện Phong Điền, Đơng giáp


×