Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Đề thi môn Kiểm Toán -p8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.54 KB, 3 trang )

ĐỀ THI KIỂM TOÁN
LỚP TCDN Hoàn chỉnh 6 - Thời gian 90 phút
( Thí sinh được sử dụng tài liệu nhưng phải nộp lại đề thi)
Câu 1 : Bạn hãy nhận xét vắn tắt ( Đúng hay sai? Tại sao? ) về các phát biểu sau đây :
a) Khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là kém hữu hiệu, để tránh rủi ro kiểm toán, kiểm
toán viên độc lập (KTV) nên rút lui khỏi hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) cho
đơn vò .
b) Không thể lập được BCTC trung thực và hợp lý nếu không được sự giúp đỡ của KTV.
Câu 2 : Công ty An Toàn chọn chính sách kế toán là áp dụng phương pháp FIFO để tính giá
cho một bộ phận của hàng tồn kho và phương pháp bình quân gia quyền áp dụng cho phần còn
lại. Là một KTV, theo bạn thì sự lựa chọn của công ty An Toan là đúng hay sai? Tại sao?
Câu 3 : Hãy cho biết mục đích của từng thủ tục kiểm soát sau đây và thử nghiệm kiểm soát
tương ứng :
a) Kế toán đối chiếu công nợ đònh kỳ với các nhà cung cấp và điều chỉnh số liệu về nợ phải trả
(nếu có sai sót) cho phù hợp giữa các bên.
b) Hóa đơn của người bán phải được đối chiếu với báo cáo nhận hàng trước khi phê chuẩn
thanh toán.
Bài 4 : Hãy trình bày sự khác biệt về bản chất giữa ý kiến không chấp nhận và ý kiến từ chối
và cho ví dụ minh họa.
( Chú ý : Thí sinh cần trình bày theo hiểu biết cá nhân chứ không chép nguyên văn trong sách
và trong chuẩn mực ).
----------- Hết -----------
BÀI GIẢI
Câu 1 : Nhận xét đúng hay sai, tại sao về các phát biểu :
a) Sai, vì khi hệ thống KSNB được đánh giá là kém hữu hiệu nghóa là RRKS cao  KTV
không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để chứng minh hệ thống kiểm soát nội bộ là
thực sự yếu kém mà cần tăng cường tiến hành các thử nghiệm cơ bản trên số dư hoặc nghiệp
vụ (RRPH được đánh giá là thấp)
b) Sai, vì trách nhiệm của KTV khi kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp
lý của BCTC thông qua quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin trên
BCTC.


Câu 2 :
Việc áp dụng phương pháp FIFO và phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trò hàng tồn
kho của công ty An Toàn là hoàn toàn sai vì nó không phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam
quy đònh hiện hành.
KTV phải yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại hoàn toàn và chỉ sử dụng 1 trong 2 phương pháp
tính giá trò hàng tồn kho thôi.
Câu 3 :
a) * Mục tiêu : để kiểm tra sự sai biệt nếu co giữa nợ phải trả với nhà cung cấp để kòp thời sửa
chữa sai sót hoặc thông báo cho nhà cung cấp để điều chỉnh.
* Thử nghiệm kiểm soát :
+ Phỏng vấn bộ phận kế toán phải trả xem có thực hiện công việc này hay không
+ Kiểm tra Bảng kê các hóa đơn đã thực hiện trong tháng hay theo kỳ của nhà cung cấp
có gửi cho khách hàng hay không
+ Kiểm tra Biên bản được lập sau khi tiến hành đối chiếu công nợ nhà cung cấp và
khách hàng
b) * Mục tiêu : Không thanh toán vượt quá số lượng đặt hàng và số thực nhận, số nợ phải trả
cho người bán.
* Thử nghiệm kiểm soát :
+ Quan sát việc tiến hành đối chiếu giữa hóa đơn người bán với Báo cáo nhận hàng
trước khi phê chuẩn thanh toán của bộ phận liên quan.
+ Kiểm tra ngày và chữ ký của người thực hiện việc kiểm tra đối chiếu này.
Câu 4 : Sự khác biệt về bản chất giữa ý kiến không chấp nhận và ý kiến từ chối
Giống nhau : là cả hai chỉ được đưa ra khi có những sự kiện nghiêm trọng, nghóa là một báo
cáo chấp nhận từng phần là không thể thích hợp do mức trọng yếu của vấn đề.
Khác nhau :
+ Ý kiến từ chối dùng trong trường hợp KTV không đủ tông tin để kết luận BCTC là trình bày
“trung thực và hợp lý” hay “không trung thực và không hợp lý”
+ Ý kiến không chấp nhận được đưa ra khi KTV đã có đủ bằng chứng đầy đủ và thích hợp để
kết luận rằng BCTC đã trình bày không trung thực và không hợp lý.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×