ĐỀ THI MÔN KIỂM TOÁN
TCKT 1 K11BĐ - Thời gian 120 phút
(Thí sinh được sử dụng tài liệu nhưng phải nộp lại đề thi)
Câu 1 : Sự khác biệt về điều kiện áp dụng của thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản ?
Cho ví dụ minh họa.
Câu 2 : Đơn vò đã thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho từ phương pháp Bình quân gia
quyền sang phương pháp FIFO. Nếu các số liệu trên BCTC đều trung thực và hợp lý, sự thay
đổi này có ảnh hưởng đến ý kiến của KTV hay không và KTV nên páht hành loại báo cáo
kiểm toán nào?
Câu 3 : Đây là 2 câu hỏi của KTV về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả :
a) Kế toán có tiến hành đối chiếu công nợ đònh kỳ với nhà cung cấp và điều chỉnh số
liệu về nợ phải trả (nếu có sai sót) cho phù hợp giữa các bên hay không ?
b) Hóa đơn của người bán có được đối chiếu với báo cáo nhận hàng trước khi phê
chuẩn thanh toán hay không?
Yếu cầu : Cho biết mục đích của từng thủ tục kiểm soát trên và thử nghiệm kiểm soát tương
ứng.
Câu 4 : Các phát biểu sau đây đúng hay sai ? Giải thích vắn tắt .
a) Nếu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là kém hữu hiệu, để tránh rủi ro kiểm toán,
KTV nên rút lui khỏi hợp đồng kiểm toán BCTC cho đơn vò.
b) Khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là cao, KTV phải tăng các thử
nghiệm cơ bản. Ngoài ra, nếu rủi ro phát hiện cao, KTV cũng tăng những thử nghiệm cơ bản.
Câu 5 : Vào cuối năm 2001, công ty Anh Minh có một lô hàng lỗi thời nên kế toán đã lập dự
phòng giảm giá là 180 triệu đồng. Ngày 05/03/2002, lô hàng này đã được bán và thực lỗ là 100
triệu đồng . Ngày 15/03/2002, kế toán trưởng trình ký BCTC và Giám đốc cho rằng cầnphải lập
dự phòng theo số thực lỗ.
Theo bạn, để BCTC được trình bày trung thực và hợp lý thì vấn đề trên cần được giải
quyết như thế nào ? Tại sao?
------------ Hết --------------
BÀI GIẢI
Câu 1 : Sự khác biệt về điều kiện áp dụng của TNKS và TNCB
- Khi KTV đánh giá hệ thống KSNB của doanh nghiệp là hữu hiệu thì RRKS là thấp. Lúc này,
KTV sẽ tiến hành thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp Điều này sẽ giúp KTV có thể giảm bớt các thủ tục kiểm toán trong thử
nghiệm cơ bản (RRPH cao)
- Khi hệ thống KSNB của đơn vò được đánh giá là kém hữu hiệu thì RRKS cao . Lúc này, KTV
không cần tiến hành thử nghiệm kiểm soát để xác minh sự kém hữu hiệu của hệ thống KSNB
mà đi thẳng vào các thử nghiệm cơ bản, và cần phải tăng cường thử nghiệm cơ bản (RRPH phải
giảm xuống để đảm bảo RRKT ở mức độ chấp nhận được)
Câu 2 :
Sự thay đổi phương pháp tính giá HTK là BQGQ sang FIFO mặc dù có thể ảnh hưởng trọng yếu
đến khả năng có thể so sánh được của BCTC nhưng các số liệu trên BCTC đều trung thực và
hợp lý thì sự thay đổi này không ảnh hưởng đến ý kiến của KTV
KTV vẫn có thể phát hành BC kiểm toán loại chấp nhận toàn phần.
Câu 3 :
a) * Mục tiêu : để kiểm tra sự sai biệt nếu có giữa nợ phải trả với nhà cung cấp để kòp thời
sữa chũa sai sót hoặc thông báo cho nhà cung cấp để điều chỉnh.
* Thử nghiệm kiểm soát :
+ Phỏng vấn bộ phận kế toán phải trả xem có thực hiện công việc này không.
+ Kiểm tra Bảng kê các hóa đơn đã được thực hiện trong tháng hay theo kỳ của nhà
cung cấp có gửi cho đơn vò hay không.
+ Kiểm tra Biên bản được lập sau khi tiến hành đối chiếu công nợ giữa nhà cung cấp và
đơn vò có được lập hay không (trong cả 2 trừơng hợp có hoặc không có sai sót cần điều chỉnh)
b) * Mục tiêu : Không thanh toán vượt quá số lượng đặt hàng và số lượng thực nhận, số nợ
phải trả người bán.
* Thử nghiệm kiểm soát :
+ Quan sát việc tiến hành đối chiếu giữa hóa đơn người bán với Báo cáo nhận hàng
trước khi phê chuẩn của bộ phận liên quan.
+ Kiểm tra ngày và chữ ký của người thực hiện việc kiểm tra xem có hay không.
Câu 4 :
a) Sai , vì khi hệ thống KSNB được đánh giá là kém hữu hiệu nghóa là RRKS lúc này là cao.
Lúc đó, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để chứng minh hệ thống KSNB là
thực sự yếu kém mà tăng cường tiến hành thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư hoặc
nghiệp vụ (RRPH phải giảm xuống thấp để đảm bảo RRKT là chấp nhận được)
b) Sai, vì RRPH là cao nghóa là RRTT và RRKS được đánh giá là thấp điều này cho thấy hệ
thống KSNB của doanh nghiệp là thực sự hữu hiệu. Lúc này, KTV cần phải tăng cường thử
nghiệm kiểm soát để đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB mà không cần tăng cường thử
nghiệm cơ bản.
Câu 5 :
Giám đốc đã đúng khi đề nghò lập DP HTK theo số thực tế. Vì đến ngày ký BCTC thì sự việc
đã xảy ra rồi . Do đó phải theo điều kiện đã xảy ra.