Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ THANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng được dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Chương Mỹ, ngày



tháng 5 năm 2020

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sỹ Trần Thị Thu Hà đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo của Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, chuyên viên Hội LHPN Hà
Nội; Hội LHPN quận Hồn Kiếm, Hội LHPN huyện Ba Vì và Hội LHPN
huyện Chương Mỹ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn.
Chương Mỹ, ngày tháng năm 2020
Học viên


Trần Thị Thanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...........................................................................................vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ .......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động của Hội LHPN ......................... 4
1.1.1. Khái quát về tổ chức Hội LHPN Việt Nam ..................................... 4
1.1.2. Chất lượng hoạt động Hội LHPN ................................................... 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Hội LHPN ... 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng hoạt động của Hội LHPN .................... 10
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động Hội của một số thành
phố trực thuộc Trung ương .................................................................... 15
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Hội LHPN Hà Nội ................................ 19
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..23
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội .............. 23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................ 24
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội sau sát nhập năm 2008......................... 26
2.1.4. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Hà Nội ............... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 32


iv
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................... 34
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong đề tài ........................... 34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................36
3.1. Thực trạng chất lượng hoạt động của Hội LHPN TP Hà Nội .............. 36
3.1.1. Kết quả thực hiện các hoạt động của Hội ..................................... 36
3.1.2. Đánh giá chất lượng hoạt động của Hội....................................... 44
3.2. Đánh giá chung về chất lượng hoạt động của Hội LHPN Hà Nội ....... 57
3.2.1. Những mặt đạt được ..................................................................... 57
3.2.2. Những mặt hạn chế ...................................................................... 59
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Hội LHPN ........ 60
3.3.1. Tác động của kinh tế thị trường, tồn cầu hóa và hội nhập Quốc tế.... 60
3.3.2. Cơ chế, chính sách liên quan đến tổ chức và hoạt động Hội ........ 62
3.3.3. Tình hình phụ nữ và hội viên phụ nữ ............................................ 63
3.3.4. Trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ Hội ..................................... 66
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hội LHPN Hà Nội ...... 70
3.4.1. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng hoạt động của
Hội trong thời kỳ mới ............................................................................. 70
3.4.2. Quan điểm, phương hướng nâng cao chất lượng hoạt động Hội .. 71
3.4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Hội ........ 78
3.4.5. Khuyến nghị thực hiện giải pháp .................................................. 91
KẾT LUẬN .........................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................97
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Địa điểm khảo sát ......................................................................... 32
Bảng 2.2. Dung lượng mẫu điều tra và nội dung phỏng vấn ......................... 33
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động công tác Hội và phong trào phụ nữ Hội LHPN
Hà Nội giai đoạn 2008-2018 ........................................................................ 38
Bảng 3.2. Đánh giá chất lượng các phong trào thi đua (N=150) ................... 45
Bảng 3.3. Đánh gía chất lượng các hoạt động hỗ trợ thốt nghèo phát
triểnkinh tế (N=150) ..................................................................................... 50
Bảng 3.4. Đánh giá chất lượng tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền (N=150) ............................................................................................. 52
Bảng 3.5. Đánh giá chất lượng hoạt động thu hút, tập hợp hội viên (N=150) 54
Bảng 3.6. Nhu cầu về hoạt động Hội (N = 150) ............................................ 76
Bảng 3.7. Nhu cầu về hình thức sinh hoạt Hội (N = 150) ............................. 77


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đánh giá chất lượng thực hiện phong trào thi đua yêu nước ......... 44
Hình 3.2. Đánh giá chất lượng hoạt động tuyên truyền, giáo dục truyền thống,
vận động phụ nữ rèn luyện đạo đức, xây dựng gia đình văn minh, hạnh phúc ...48
Hình 3.3. Nguyên nhân phụ nữ “ngại” tham gia công tác Hội ...................... 56
Hình 3.4. Mức độ tham gia sinh hoạt chi hội ................................................ 64
Hình 3.5. Độ tuổi tham gia cơng tác Hội ...................................................... 65
Hình 3.6. Tỉ lệ Hội viên tham gia sinh hoạt phân theo độ tuổi ...................... 66
Hình 3.7. Đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ công tác Hội ............................ 69
Hình 3.8. Nguyện vọng của hội viên khi tham gia tổ chức Hội phụ nữ ......... 73
Hình 3.9. Rào cản đối với sự thăng tiến của phụ nữ...................................... 74

Hình 3.10. Những vấn đề phụ nữ quan tâm hiện nay .................................... 76
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Mơ hình hoạt động và cơ cấu Hội LHPN TP Hà Nội ................... 29


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Hội Liên hiệp phụ nữ Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính
trị - xã hội, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ Thủ đô. Là cấp thứ hai trong
hệ thống Hội LHPN Việt Nam, Hội LHPN Hà Nội chịu sự lãnh đạo và tổ
chức thực hiện các chủ trương công tác Hội của Hội LHPN Việt Nam và sự
lãnh đạo toàn diện của Thành ủy Hà Nội, đồng thời là tổ chức thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Thành phố Hà Nội. Hội có chức năng đại diện chăm lo, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, phụ nữ; tham gia xây
dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước; đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận
động xã hội thực hiện bình đẳng giới.
Trong cơng cuộc đổi mới Thủ đô, nhất là giai đoạn từ năm 2008 -2018,
thực hiện Nghị quyết 15 của Quốc hội (khóa XII) về điều chỉnh mở rộng địa giới
hành chính Thành phố Hà Nội, hoạt động Hội có nhiều thuận lợi song khơng ít
khó khăn, thách thức. Hội LHPN Hà Nội đã chú trọng đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động, củng cố kiện toàn tổ chức, bộ máy, bám sát nhiệm vụ chính trị
của Thành phố và chỉ đạo của Trung ương Hội, từng bước đáp ứng nhu cầu của
hội viên, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ.
Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH Thủ đô, hội nhập Quốc tế, sự phát triển
của cách mạng cơng nghiệp 4.0 và thực tiễn tình hình phụ nữ…hoạt động Hội
bộc lộ nhiều hạn chế.
Thực hiện chủ trương của Đảng về việc kiện toàn, tinh gọn tổ chức bộ

máy, cán bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, đặt
ra nhiệm vụ tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy gắn với đổi mới nội dung,
phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong đó có Hội LHPN Thành phố. Chỉ


2
thị số 22-CT/TU, ngày 22/5/2018 của Thành ủy Hà Nội xác định nhiệm vụ
“Các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố phát huy vai trị nịng cốt trong
cơng tác phụ nữ; kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác
phụ nữ của Thành phố đảm bảo tinh gọn, hoạt động có hiệu quả cao… Tiếp
tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động”. Việc thực hiện đề tài “Giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố
Hà Nội” nhằm tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng hoạt
động Hội, tập trung đổi mới cả về tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động,
theo hướng thiết thực, chuyên nghiệp, có hiệu quả cao, xứng đáng với vị thế
của Hội LHPN Thành phố là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động của Hội LHPN Hà
Nội, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hội LHPN Hà
Nội trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động của tổ
chức Hội LHPN.
- Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động của Hội LHPN Hà Nội.
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Hội LHPN
Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

của Hội LHPN Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động của Hội LHPN Hà Nội;
phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Hội LHPN Hà Nội.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về hoạt động của Hội LHPN Hà
Nội tập trung trong giai đoạn 2008 -2018, các giải pháp nhằm đẩy mạnh, nâng
cao chất lượng hoạt động Hội LHPN Hà Nội thời gian tới.
- Phạm vi về không gian: Tại thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn thu thập số liệu và thông tin về chất
lượng hoạt động của Hội LHPN Hà Nội trong giai đoạn 2008 - 2018.
Quá trình thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện trong thời gian từ tháng 9
đến tháng 12 năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động của Hội LHPN;
- Thực trạng chất lượng hoạt động của Hội LHPN Hà Nội giai đoạn
2008 - 2018;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Hội LHPN Hà Nội;
- Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Hội LHPN Hà Nội thời
gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động của Hội LHPN;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.



4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ

1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng hoạt động của Hội LHPN
1.1.1. Khái quát về tổ chức Hội LHPN Việt Nam
1.1.1.1. Vị trí, vai trị, tơn chỉ, mục đích hoạt động của Hội
- Hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN) Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội
được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của hội viên; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
tập hợp phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; được nhà nước tạo điều kiện
hoạt động.
- Phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới; đồn kết, vận
động phụ nữ phát huy truyền thống, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Tổ chức Hội có tư cách pháp nhân.
- Trung ương Hội LHPN Việt Nam có quyền trình dự án luật trước
Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Khoản 1
Điều 84 Hiến pháp năm 2013).
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội
- Về chức năng:
+ Đại diện, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các
tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước;



5
+ Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.
- Về nhiệm vụ: Điều lệ Hội LHPN Việt Nam qui định tổ chức Hội có 5
nhiệm vụ:
+ Tuyên truyền, vận động, giáo dục phụ nữ giữ gìn, phát huy phẩm chất
đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ Việt Nam; tổ chức, tạo điều
kiện để phụ nữ nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực về mọi mặt, tích cực thực
hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phịng, xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc;
+ Tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện luật
pháp, chính sách về bình đẳng giới, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của phụ nữ; tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về công tác phụ nữ tạo điều
kiện để phụ nữ bình đẳng và phát triển;
+ Tập hợp các tầng lớp phụ nữ, phát triển hội viên, xây dựng tổ chức Hội
vững mạnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
+ Đa dạng các nguồn thu hợp pháp để xây dựng và phát triển quỹ Hội bền
vững, hỗ trợ hoạt động của Hội;
+ Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ
trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hịa bình.
1.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, nguyên tắc tổ chức và hoạt động
- Cơ cấu tổ chức bộ máy: Căn cứ vào vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn đã được quy định, hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách của Hội
gồm 4 cấp: 1) Cấp TW; 2) Cấp tỉnh; 3) Cấp huyện 4) Cấp cơ sở.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động: Hội LHPN hoạt động theo nguyên tắc
tự nguyện, dân chủ, liên hiệp, thống nhất hành động. Cơ quan lãnh đạo Hội
LHPN các cấp đều do bầu cử lập ra, thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ.



6
1.1.2. Chất lượng hoạt động Hội LHPN
1.1.2.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng hoạt động của Hội
a. Quan niệm về chất lƣợng
Chất lượng là những đặc điểm, tính chất cơ bản của sự vật, hiện tượng; là
cái để phân biệt sự vật này với sự vật khác, tạo nên phẩm chất, giá trị của sự vật,
hiện tượng đó, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, người sử dụng. Chất lượng
không đạt được một cách ngẫu nhiên mà là kết quả của một q trình nỗ lực
khơng ngừng của các đối tượng liên quan.
b. Quan niệm về hoạt động của Hội LHPN
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới. Theo quan
niệm của triết học Mác - Lênin, hoạt động của con người là tổng thể không tách
rời của hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Hoạt động của Hội LHPN được hiểu là quá trình, cách thức tổ chức Hội
tác động tới cán bộ, hội viên, phụ nữ trên địa bàn thành phố, các tổ chức, cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu đề ra; bao gồm hoạt động nghiên cứu cụ thể hóa các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Trung ương
Hội LHPN Việt Nam thành các chương trình, kế hoạch của Hội LHPN; hoạt
động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết trong các cấp Hội tới
cán bộ, hội viên phụ nữ; hoạt động tham mưu, đề xuất những vấn đề liên quan
đến phụ nữ và hoạt động Hội.
1.1.2.2. Đánh giá chất lượng hoạt động Hội
a. Quan điểm đánh giá chất lƣợng hoạt động Hội
- Cần có tiêu chí đánh giá cụ thể trong đó có cả định tính và định lượng.
- Đánh giá chất lượng cần bám sát thực tiễn hoạt động của tổ chức Hội,
đánh giá cả quá trình từ nghiên cứu, lãnh đạo, chỉ đạo đến tổ chức triển khai
thực hiện.
- Đảm bảo tính Đảng, tính khoa học, tính thực tiễn trong đánh giá.

Đánh giá cần logic, lưu ý tới các vấn đề thực tiễn phát sinh.


7
- Đánh giá chất lượng phải là hoạt động thường xuyên, thiết thực. Đánh
giá chất lượng chính là tự giám sát, đảm bảo chất lượng cho tổ chức Hội.
b. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động Hội LHPN
Chất lượng hoạt động Hội được đánh giá qua mức độ: đáp ứng của hoạt
động Hội với nhu cầu của hội viên, phụ nữ thơng qua lợi ích mà hội viên, phụ
nữ được hưởng; yêu cầu của Trung ương Hội LHPN Việt Nam và Tỉnh/
Thành uỷ qua những tác động tích cực của hoạt động Hội tới việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phương và thúc đẩy bình đẳng giới.
Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động Hội LHPN dựa trên 4 trụ cột:
- Mức độ thiết thực của hoạt động Hội: là sự đáp ứng hay phù hợp của
hoạt động Hội với các nhu cầu thiết thân của hội viên, phụ nữ và các chủ
trương của Trung ương Hội LHPN Việt Nam, Tỉnh uỷ, UBND các cấp.
- Mức độ sáng tạo của hoạt động Hội: là khả năng cụ thể hóa chỉ đạo
của Trung ương Hội LHPN Việt Nam và Tỉnh/Thành uỷ trong điều kiện đặc
thù của phong trào phụ nữ, khả năng tìm tịi những nội dung mới, cách thức
thực hiện mới; sự linh hoạt trong triển khai các nội dung hoạt động, có trọng
tâm, trọng điểm; khả năng đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động một cách
đa dạng, phong phú trên cơ sở các điều kiện hoạt động cụ thể.
- Mức độ thu hút của hoạt động Hội: là khả năng tập hợp rộng rãi các tầng
lớp phụ nữ cũng như các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động của Hội; khả năng
xã hội hóa các nguồn lực để tổ chức thực hiện hoạt động hướng tới mục tiêu
đề ra.
- Khả năng tạo ra sự thay đổi tích cực từ các hoạt động Hội: góp phần
tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của mỗi phụ nữ, nâng
cao địa vị của phụ nữ trong gia đình và ngồi xã hội, đồng thời đóng góp tích
cực đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, “lấy kết quả sự

chuyển biến của phụ nữ ở cơ sở làm thước đo về chất lượng và hiệu quả công
tác Hội, phong trào phụ nữ”.


8
Như vậy, đánh giá về chất lượng hoạt động Hội cần đánh giá cụ thể về:
1) Hoạt động nghiên cứu cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Nhà nước,
Trung ương Hội LHPN Việt Nam và Tỉnh/Thành uỷ để lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai trong các cấp Hội phụ nữ.
2) Hoạt động tổ chức triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết các phong
trào, nhiệm vụ công tác trọng tâm.
3) Hoạt động tham mưu, đề xuất những vấn đề liên quan đến phụ nữ và
hoạt động Hội.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Hội LHPN
1.1.3.1. Tác động của kinh tế thị trường, tồn cầu hóa và hội nhập Quốc tế
Tồn cầu hóa và hội nhập Quốc tế sâu rộng là xu thế khách quan của
toàn thế giới, cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ đang
tạo ra những thành tựu của nhân loại như trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn
vật, số liệu lớn…tạo ra những bước nhảy vọt về chất đối với sự phát triển của
lực lượng sản xuất, mở ra những cơ hội mới về việc làm cho lao động nữ, góp
phần nâng cao trình độ, năng lực và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của
phụ nữ, hỗ trợ phụ nữ thực hiện tốt chức năng gia đình, ni dạy con; giúp tổ
chức Hội tiếp cận những kinh nghiệm của các tổ chức phụ nữ trên thế giới
hoạt động vì mục tiêu bình đẳng giới, tiến bộ và hịa bình. Bên cạnh đó,
những tác động tiêu cực của tăng trưởng thiếu bền vững, như biến đổi khí
hậu, ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn thực phẩm,
gia tăng tội phạm và tệ nạn xã hội...; sự phân hóa về nhu cầu, lợi ích, quan
niệm về hệ giá trị giữa các nhóm phụ nữ trở nên sâu sắc hơn; nguy cơ mất
việc làm và bị đẩy ra bên lề của sự phát triển của một bộ phận phụ nữ có trình
độ thấp; sự bùng nổ đến mức khó kiểm sốt của các kênh thông tin... đặt ra

những thách thức lớn đối với công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ của Hội.
1.1.3.2. Cơ chế, chính sách liên quan đến tổ chức và hoạt động Hội
Để phát huy vai trò nòng cốt của tổ chức Hội trong cơng tác phụ nữ,
đóng góp hiệu quả vào công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, Đảng và


9
Nhà nước cần ban hành các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho tổ chức Hội
thực hiện tôn chỉ mục đích, chức năng nhiệm vụ đã được Đảng và Nhà nước
ghi nhận. Nếu chỉ có chủ trương mà khơng có cơ chế, chính sách đi kèm thì
như “người phụ nữ phải đi chợ mà khơng có tiền”, khơng thể đạt được mục
tiêu đề ra.
1.1.3.3. Tình hình phụ nữ và hội viên phụ nữ
Nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế do đó làm thay
đổi cơ cấu xã hội, trong đó lực lượng lao động nữ có mặt ở khắp các lĩnh vực
của đời sống xã hội, đa dạng về cơ cấu, thành phần. Trình độ của phụ nữ ngày
càng cao, lực lượng nữ trí thức, nữ doanh nhân ngày càng phát triển. Xu
hướng dịch chuyển nơi cư trú, dịch chuyển lao động của các nhóm phụ nữ
trong đó có phụ nữ nghèo, phụ nữ dân tộc thiểu số về thành phố là xu thế tất
yếu. Điều đó địi hỏi Hội phải thường xun đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động góp phần xây dựng nếp sống, lối sống người Hà Nội thanh lịch, văn
minh; xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. Vai trò và tiềm năng của
phụ nữ chưa được khai thác, phát huy hiệu quả. Tình hình tội phạm liên quan
đến phụ nữ, bạo lực gia đình, xâm hại phụ nữ trẻ em còn diễn ra phức tạp.
Đây là những vấn đề có ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động Hội mà các cấp
Hội phụ nữ phải đối mặt trong cơng tác vận động phụ nữ.
1.1.3.4. Trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ Hội
Cán bộ là nhân tố quyết định chất lượng hoạt động của tổ chức
Hội, “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Chất lượng cán bộ trước hết thể
hiện ở trình độ nhận thức của đội ngũ cán bộ, nắm vững các chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội dung các phong trào, các
nhiệm vụ trọng tâm công tác Hội; ở năng lực tổ chức triển khai các hoạt động
Hội, nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm tư nguyện vọng của phụ nữ trên địa bàn;
ở kỹ năng của cán bộ trong tuyên truyền, vận động hội viên, phụ nữ; phẩm
chất quan trọng đối với đội ngũ cán bộ Hội là sự nhiệt tình, tâm huyết, trách


10
nhiệm. Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội các cấp, đặc biệt cấp cơ sở, là nhiệm vụ
cấp bách đối với Hội Phụ nữ các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chức Hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lƣợng hoạt động của Hội LHPN
1.2.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước, chủ trương Hội
LHPN Việt Nam về tổ chức và hoạt động của Hội
1.2.1.1. Quan điểm của Đảng
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, quán triệt tư tưởng Hồ Chí
Minh về giải phóng phụ nữ, phát huy tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách
về công tác vận động phụ nữ, tổ chức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam như:
Nghị quyết số 04/NQ-TW, ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị về “Đổi mới và
tăng cường cơng tác vận động phụ nữ trong tình hình mới”; Kết luận số 62KL/TW, ngày 8/12/2009 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới nội dung phương
thức hoạt động của MTTQ và các đồn thể chính trị xã hội”; Nghị quyết số
11/NQ-TW, ngày 27/04/2007 của Bộ Chính trị về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã xác định quan điểm: “Công
tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội và từng gia
đình. Trong đó hạt nhân lãnh đạo là các cấp ủy Đảng, trách nhiệm trực tiếp và
chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước các cấp, vai trò chủ thể là phụ nữ mà nòng
cốt là các cấp Hội LHPN Việt Nam”;
- Chỉ thị số 21-CT/TW, ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về “Tiếp tục đẩy
mạnh cơng tác phụ nữ trong thời kỳ mới” đặt ra yêu cầu “Hội LHPN Việt Nam

các cấp phát huy vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ; tinh gọn tổ chức bộ
máy gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động theo hướng thiết thực, chun nghiệp, đa dạng hố hình
thức tập hợp, hướng về cơ sở, gắn với các vấn đề thiết thân của phụ nữ. Quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có đủ phẩm chất, năng


11
lực, sáng tạo, tâm huyết, trách nhiệm, giỏi vận động phụ nữ; tích cực tạo nguồn
cán bộ nữ cho hệ thống chính trị”.
- Ngày 24/12/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2351/QĐ-TTg, phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011 - 2020. Nhằm giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ
trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có
nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành cơng Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
- Ngày 2/10/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1696/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2016 - 2020. Văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng nhấn mạnh:
“Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực
hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển tài năng”. Đây là
đường lối lãnh đạo quan trọng của Đảng trong thực hiện quyền của phụ nữ ở
Việt Nam hiện nay.
- Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành
Quy chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính
trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
- Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ

thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
Những văn bản chỉ đạo trên là kim chỉ nam cho Hội LHPN các cấp tiếp
tục đổi mới hoạt động theo hướng thiết thực hơn, hiệu quả hơn, xây dựng tổ
chức Hội vững mạnh, phát huy tốt hơn chức năng của tổ chức Hội, tích cực tham
gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Từ những quan điểm trên, để đáp
ứng yêu cầu của tổ chức và hoạt động Hội trong nền kinh tế thị trường định


12
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế sâu rộng hiện nay, cần chú trọng
tiếp cận dựa trên các phương diện sau:
Một là, tiếp cận dựa trên quyền con người: Khắc phục định kiến về giới
trong nhân dân, đặc biệt là trong nam giới; đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên
truyền, quán triệt quan điểm bình đẳng giới, thể hiện cụ thể trong từng chính
sách, quy chế, quy định, từ các cơ quan trung ương tới các địa phương, đơn vị.
Hai là, tiếp cận dựa trên an ninh con người, nhất là an ninh phi truyền
thống đang đe dọa trực tiếp đến cá nhân con người nói chung và tới phụ nữ
nói riêng trong bối cảnh ngày càng gia tăng các nguy cơ đe dọa sự an toàn của
phụ nữ trong điều kiện hội nhập Quốc tế.
Ba là, tiếp cận đa diện, đa hướng đối với hoạt động Hội. Đối tượng tác
động ở đây khơng chỉ bó hẹp, đóng khung trong nữ giới mà còn phải mở rộng
ra đối với cả nam giới, nhất là đối với nam giới là người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, cấp ủy... Các chủ thể như cấp ủy, chính quyền, Hội, doanh nghiệp...
cần tiến hành phối hợp thực hiện công tác vận động tổ chức, hoạt động Hội
hiệu quả, thiết thực, bảo đảm quyền bình đẳng giới, quyền con người đối với
phụ nữ, đặc biệt là đối với nhóm phụ nữ yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội.
1.2.1.2. Các qui định của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội
- Điều 26, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 qui
định rõ: Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách đảm
bảo quyền và cơ hội bình đẳng giới; Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện

để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trị của mình trong xã hội; nghiêm
cấm phân biệt đối xử về giới.
- Các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới như: Luật Bình đẳng giới,
Luật Phịng, chống bạo lực gia đình, Luật Hơn nhân và gia đình, Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật, Luật Phòng, chống mua bán người, Luật Trẻ em, Luật Bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố
cáo, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn…


13
* Lĩnh vực và phạm vi hoạt động Hội được qui định cụ thể bao gồm:
- Thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ
nữ và trẻ em gái theo qui định của pháp luật.
- Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho hội viên, phụ nữ; vận động
phụ nữ và nhân dân chấp hành pháp luật, thực hiện bình đẳng giới; chủ động
tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, phản biện xã hội đối với những chính
sách, pháp luật về bình đẳng giới.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan bồi dưỡng, giới thiệu phụ
nữ đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; phụ nữ
đủ tiêu chuẩn tham gia quản lý, lãnh đạo các cơ quan trong hệ thống chính trị.
- Triển khai các hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ
và trẻ em gái theo qui định của pháp luật.
- Giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, phịng chống bạo
lực gia đình, bảo đảm quyền, lợi ích của trẻ em, phổ biến, giáo dục pháp luật,
việc thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở, phòng chống mua bán người…
- Tham gia quản lý Nhà nước theo qui định cụ thể tại Nghị định số
56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ, qui định trách nhiệm của Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội LHPN
Việt Nam tham gia quản lý Nhà nước.
1.2.1.3. Chủ trương của Trung ương Hội LHPN Việt Nam về nâng cao chất

lượng hoạt động của các cấp Hội giai đoạn 2008- 2018
- Chủ trương xuyên suốt của Hội LHPN Việt Nam đối với các cấp Hội
phụ nữ cả nước là không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của
Hội. Hoạt động Hội chuyển từ tuyên truyền, hỗ trợ giúp phụ nữ sang động viên,
khích lệ đi đơi với vận động, hỗ trợ để phụ nữ chủ động phát huy nội lực, tiềm
năng, sáng tạo, tự giải quyết vấn đề của chính mình, vươn lên phát triển tồn
diện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và vị thế của phụ nữ trong gia đình và
xã hội, đóng góp tích cực xây dựng Đảng, chính quyền. Cải tiến đồng bộ, tồn


14
diện nội dung, phương thức hoạt động Hội theo hướng thiết thực, chuyên nghiệp
để thu hút ngày càng đông đảo các tầng lớp phụ nữ tham gia; chuyển từ phương
châm “nơi nào có phụ nữ, nơi đó có tổ chức Hội” sang “nơi nào có phụ nữ, nơi
đó có hoạt động Hội”, chú trọng tổ chức hoạt động Hội một cách đa dạng, linh
hoạt, phù hợp với nhu cầu của các nhóm phụ nữ, đồng thời tăng cường huy động
sự tham gia của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong thực hiện các hoạt động
chăm lo, bảo vệ phụ nữ. Mục tiêu tổng quát của nhiệm kỳ 2017-2022 được xác
định là: “Đoàn kết, phát huy truyền thống, tiềm năng, sức sáng tạo, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần và vị thế của phụ nữ; đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động, xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, chuyên nghiệp; phấn đấu vì mục
tiêu bình đẳng giới, tiến bộ của phụ nữ, xây dựng gia đình hạnh phúc, góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
- Phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây
dựng gia đình văn minh hạnh phúc”, Cuộc vận động “Rèn luyện phẩm chất đạo
đức phụ nữ Việt Nam: Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang”, Cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” gắn với đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tiếp tục được Trung ương Hội
LHPN Việt Nam chỉ đạo thực hiện. Hai khâu đột phá được Trung ương Hội xác
định trong nhiệm kỳ 2017-2022 là:

+ Nâng cao hiệu quả thực chất công tác giám sát, phản biện xã hội, tham
mưu đề xuất chính sách, góp phần giải quyết các vấn đề thiết thân của phụ nữ.
+ Nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động Hội cơ sở; đa dạng hóa các
hình thức tập hợp phụ nữ; phát huy quyền làm chủ của hội viên, phụ nữ.
Đây chính là yêu cầu đặt ra đối với hoạt động của hệ thống Hội LHPN cả
nước, trong tình hình mới, địi hỏi sự nỗ lực của từng cấp Hội với tư cách là
những chủ thể độc lập, song lại có sự kết nối chặt chẽ trong một mạng lưới thống
nhất, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của tổ chức Hội LHPN Việt Nam.


15
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động Hội của một số thành phố
trực thuộc Trung ương
Kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng hoạt động Hội của 2 thành
phố lớn trực thuộc Trung ương gồm Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà
Nẵng là những kinh nghiệm quí về: tham mưu, đề xuất, khai thác các nguồn lực
từ các chương trình, dự án để hỗ trợ triển khai hoạt động Hội; kinh nghiệm đổi
mới, nâng cao chất lượng phong trào thi đua và các nhiệm vụ trọng tâm công tác
Hội, tập hợp thu hút phụ nữ; kinh nghiệm trong tham mưu đề xuất chính sách,
cơng tác cán bộ nữ..., có giá trị tham khảo giúp Hội Liên hiệp phụ nữ Hà Nội
nghiên cứu, học hỏi, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
1.2.2.1. Hội LHPN thành phố Hồ Chí Minh
Để thực hiện tốt chức năng tập hợp rộng rãi phụ nữ, bên cạnh việc phát
triển hệ thống Hội, củng cố các mô hình, câu lạc bộ, đội, nhóm, Hội Liên hiệp
phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh đã đề cao tính “liên hiệp” của Hội Phụ nữ các
cấp, thông qua các giải pháp như phát triển các tổ chức thành viên, liên tịch,
liên kết, phối hợp hoạt động với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và cả các
doanh nghiệp hướng đến đối tượng nữ.
Đặc biệt, với ý thức "Năng động là lẽ sống, sáng tạo là vinh quang", Hội
có những hoạt động mới mẻ như ra mắt Thẻ Hội viên tích hợp; xây dựng nhiều

bài giảng trên Hệ thống Đào tạo trực tuyến Hội LHPN thành phố Hồ Chí Minh;
phối hợp với VinMart, VinMart+ tổ chức chuỗi hoạt động Ăn sạch, sống xanh;
các hoạt động tuyên truyền phòng, chống tội phạm tệ nạn xã hội trong học
đường, trong Trạm tạm giam (Chun đề "Tìm lại chính mình")... để thấy được
hoạt động Hội luôn đổi mới, sáng tạo, luôn tạo động lực để hội viên phụ nữ đến
với Hội.
Thành phố Hồ Chí Minh quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ nữ có đủ
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng với yêu cầu
đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những năm gần đây, các cấp


16
ủy Đảng, Chính quyền, sở, ban, ngành, đồn thể của thành phố đã tiến hành khảo
sát thực trạng, xu hướng phát triển của đội ngũ cán bộ nữ trong phạm vi ngành
và địa phương.
Trên cơ sở đó, việc qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt
cán bộ nữ vào các cương vị lãnh đạo đã có những chuyển biến tích cực. Cùng
với đó là sự nỗ lực học tập, rèn luyện về phẩm chất đạo đức và năng lực, đội ngũ
cán bộ công chức nữ công tác trong các tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể đã
chủ động, tích cực phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhiều cán bộ nữ
được bổ nhiệm giữ chức vụ quan trọng chủ chốt trong các ngành, các cấp. Theo số
liệu của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ thành phố, 5 năm (2011-2015) thành phố cơ
bản hồn thành 16/26 mục tiêu Chiến lược về bình đẳng giới, trong đó kết quả
mục tiêu 1 về “Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh
đạo, từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị” với tỷ lệ nữ
tham gia cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016-2020 tăng 2,9%, đạt 21,7%, cấp quận huyện đạt 20,32%, tăng 4,92%; cấp phường - xã - thị trấn đạt 35,10%, tăng 2,0%.
Nhiệm kỳ 2016-2020 tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp thành phố
đạt 43,8%, quận - huyện đạt 39,3% và cấp phường - xã - thị trấn đạt 40,0%.
1.2.2.2. Hội LHPN thành phố Đà Nẵng
Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố Đà Nẵng trong quá trình đổi mới phát

triển, tổ chức Hội đứng trước nhiều cơ hội và cũng khơng ít thách thức, nhất là
áp lực giữa nhu cầu, nguyện vọng ngày càng cao của phụ nữ với khả năng đáp
ứng của đội ngũ cán bộ Hội, nhất là cán bộ cơ sở. Phong trào Hội đã đạt được
những kết quả quan trọng với các mơ hình hiệu quả nhất, đó là: “Giải thưởng
Chi hội Phụ nữ”, “Tiếp sức cho phụ nữ nghèo”, “3 trong 1” và “Mái nhà
xanh”. Để triển khai thực hiện hiệu quả các mơ hình trên, Hội đã thực hiện một
số nội dung cụ thể sau:
Thứ nhất là mơ hình “Giải thưởng Chi hội Phụ nữ”, được triển khai từ
năm 2008 và đến nay vẫn đang tiếp tục thực hiện. Theo mơ hình này, tất cả


17
những Chi hội Phụ nữ đảm bảo các tiêu chí của Giải thưởng đều được đăng ký
tham gia. Các tiêu chí được Hội đồng Giải thưởng thống nhất đặt ra với những
yêu cầu nâng cao chất lượng tổ chức Hội, chất lượng hội viên, gắn với nhiệm vụ
của mỗi công dân trong thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước, của địa
phương, trong đó có các tiêu chí cơ bản: Chi hội liên tục 5 năm liền đạt danh
hiệu xuất sắc, có 80 hội viên trở lên; Chi hội khơng có người: sinh con thứ 3, bạo
lực gia đình, tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật, trẻ em suy sinh dưỡng; tham gia
tích cực và hiệu quả cơng tác bảo vệ môi trường... Sau 01 năm đăng ký, 3 lần
thẩm định với phương thức loại trừ dần những Chi hội có chất lượng thấp hơn,
lần cuối cùng chọn ra 10 Chi hội xuất sắc nhất trong năm, để tôn vinh trong dịp
kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8 - 3.
Thứ hai là mơ hình “Tiếp sức cho phụ nữ nghèo”. Đà Nẵng đang được
xem là một thành phố phát triển, đời sống nhân dân ngày càng cao, khơng cịn
hộ đói sau khi thực hiện tốt chương trình “5 không”. Tuy nhiên, hộ đặc biệt
nghèo, hộ nghèo hàng năm vẫn chiếm tỉ lệ đáng kể. Đảng, chính quyền các cấp
thành phố cũng đã có nhiều biện pháp hỗ trợ, giúp sức để giảm tỉ lệ hộ nghèo.
Hội phụ nữ cũng được giao trách nhiệm tham gia chương trình “Giảm nghèo”
của thành phố, trong đó tập trung chủ yếu cho các hộ phụ nữ làm chủ hộ, phụ nữ

đơn thân, đặc biệt nghèo, có 3 con trở lên. Chương trình “Tiếp sức cho phụ nữ
nghèo” bắt nguồn từ yêu cầu và nhiệm vụ đó. Từ Chương trình, Hội đã triển khai
một hệ thống giải pháp như: Xây dựng “Quỹ tiếp sức cho phụ nữ nghèo”, xây
dựng “Mái ấm tình thương”, triển khai mơ hình “3 trong 1”, hỗ trợ phương tiện
sinh kế và quản lý tốt các chương trình tín dụng cho phụ nữ nghèo, với yêu cầu
100% quận/huyện, cơ sở, Chi hội tham gia.
Mơ hình này đã nhận được sự ủng hộ của giới truyền thông và đặc biệt sự
hưởng ứng rộng rãi, tích cực của nhân dân thành phố do Thành Hội đã phối hợp
khởi đầu bằng chương trình truyền hình trực tiếp “Tiếp sức cho phụ nữ nghèo”
trên Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng. Chương trình thực sự đã tạo


18
nên sức mạnh lan tỏa trong cộng đồng; đặc biệt phong trào thực hành tiết kiệm
làm theo lời Bác, các mơ hình “Ni heo đất”, “Trâu vàng tiết kiệm”, “Hũ gạo
tình thương”, “Tiết kiệm một ngày đầu xuân”đã thu hút được sự tham gia tích
cực của đơng đảo hội viên phụ nữ, sự hỗ trợ tích cực của doanh nghiệp, các nhà
hảo tâm. Kết quả, trong 3 năm, chương trình “Tiếp sức cho phụ nữ nghèo” đã
vận động được trên 11 tỷ đồng. Từ nguồn quỹ này, Hội đã xây mới và sữa chữa
được 305 mái ấm tình thương; hỗ trợ phương tiện sinh kế, hỗ trợ vốn khơng
hồn lại, cho vay vốn với lãi xuất thấp cho trên 1.700 hộ phụ nữ nghèo, đặc biệt
nghèo; tặng học bổng, xe đạp, máy vi tính, sách vở, dụng cụ học tập cho học
sinh đặc biệt nghèo có nguy cơ bỏ học và các em bỏ học đi học nghề trị giá 2,3
tỷ đồng.
Thứ ba là mơ hình “3 trong 1”. Phương thức hoạt động của mơ hình này
là: mỗi nhóm có 3 người (cán bộ Hội Phụ nữ, 1 đại diện cấp ủy hoặc tổ trưởng/tổ
phó Tổ dân phố, 1 tình nguyện viên) giúp đỡ 1 người thuộc 1 trong 3 hoạt động:
Giúp phụ nữ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững; giúp đỡ, động viên trẻ em
bỏ học trở lại trường hoặc cảm hóa trẻ em chưa ngoan trở nên tiến bộ; giúp đỡ
gia đình thường xuyên xảy ra bạo lực gia đình khơng cịn tình trạng bạo lực.

Phương thức hoạt động của mơ hình này đã huy động sự quan tâm, chia
sẻ trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền cơ sở đối với hoạt động của Hội, nên
đã mang lại hiệu quả rõ rệt ngay từ năm đầu mới triển khai. Kết quả, trong 3 năm
thực hiện (2009 – 2011) đã có 2.158 nhóm “3 trong 1” được thành lập, 2.064
hộ/2.079 hộ được đăng ký giúp đã thoát nghèo bền vững, 543 em/551 thanh
thiếu niên hư được đăng ký giúp đỡ đã tiến bộ và vận động được 357 em bỏ học
trở lại trường (phổ thông, bổ túc), 119 em ra học nghề; 301 hộ/312 hộ được đăng
ký giúp đỡ khơng cịn tình trạng bạo lực gia đình.
Thứ tư là mơ hình “Mái nhà xanh”. Đây là mơ hình cụ thể hóa Cuộc vận
động “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch” do Đồn Chủ tịch Trung ương Hội
phát động, đồng thời thiết thực triển khai thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng


×