Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại chi cục thuế huyện cao phong, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ UYÊN

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN CAO PHONG, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Giải pháp tăng cường công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hịa
Bình” là do chính tơi thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS. Trần Thị Thu Hà.


Tôi xin cam đoan rằng các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng
trong Luận văn là có thật và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Hịa Bình, ngày ... tháng ... năm 2020
Người cam đoan

Bùi Thị Uyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của PGS. TS. Trần Thị Thu Hà cùng với những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trường Đại học
Lâm nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những
sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các Đội Thuế của Chi cục
Thuế huyện Cao Phong; Các phòng, ban chức năng huyện Cao Phong; UBND
các xã, thị trấn, các hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn huyện, các bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
này. Vì hạn chế về nguồn lực và thời gian, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi xin trân trọng tiếp thu các ý kiến phê bình, đóng góp của các
nhà khoa học và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hịa Bình, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Bùi Thị Uyên



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ......................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH ...................................................................... 5
1.1. Cở sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh .............. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................5
1.1.2. Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh .................................................8
1.1.3. Quy trình quản lý hộ kinh doanh cá thể ........................................................15
1.1.4. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ...............................................17
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh......25
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ......... 28
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thuế hộ kinh doanh.................................................28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế huyện Cao Phong .........................31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....32
2.1. Tổng quan về huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình .................................. 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................................32
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..................................................................................33
2.1.3. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
hộ kinh doanh trên địa bàn........................................................................................37
2.2. Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ........... 37
2.2.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................37



iv
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ...................................................................38
2.2.3. Kết quả thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Cao Phong (2017 - 2019) ....42
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu.........................................................................44
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................45
2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài .................................................. 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................49
3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế HKD tại Chi cục Thuế huyện Cao
Phong ........................................................................................................... 49
3.1.1. Công tác lập dự toán thu thuế đối với hộ kinh doanh ..................................49
3.1.2. Công tác quản lý người nộp thuế ...................................................................49
3.1.3. Công tác quản lý doanh thu, mức thuế phải nộp..........................................54
3.1.4. Công tác quản lý thu nộp thuế, nợ thuế.........................................................57
3.1.5. Công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của NNT ...........61
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế HKD ...................................... 63
3.2.1. Nhân tố về cơ chế, chính sách ........................................................................63
3.2.2. Nhân tố thuộc cơ quan thuế............................................................................64
Bộ máy quản lý thuế và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý thuế cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý hộ kinh doanh:.................................64
3.2.3. Nhân tố thuộc về hộ kinh doanh.....................................................................67
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục
Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ....................................................... 68
3.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................................68
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................72
3.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế
huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ................................................................ 77
3.4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế
huyện Cao Phong trong thời gian tới.......................................................................77



v
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện
Cao Phong ..................................................................................................................81
KẾT LUẬN ..................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................94
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CQT

Cơ quan thuế

CNKD

Cá nhân kinh doanh

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GTGT


Giá trị gia tăng

HKD

Hộ kinh doanh

KBNN

Kho bạc nhà nước

LXTT

Liên xã thị trấn

NSNN

Ngân sách nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLN

Quản lý nợ


TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

THNVDT

Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán

TNCN

Thu nhập cá nhân

UBND

Ủy ban nhân dân

QLT

Quản lý thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức thu lệ phí mơn bài HKD phải nộp ....................................................... 9
Bảng 1.2. Tỷ lệ % tính thuế GTGT cho HKD............................................................11
Bảng 1.3. Thuế suất thuế TNCN cho HKD ................................................................12
Bảng 2.1. Chức năng của các đội thuế thuộc Chi cục Thuế huyện ...........................41
Cao Phong .....................................................................................................................41
Bảng 2.2. Kết quả thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Cao Phong (2017-2019) ...43
Bảng 2.2. Danh sách chọn HKD điều tra....................................................................45
Bảng 3.2. Số lượng HKD trên địa bàn huyện Cao Phong .........................................51
Bảng 3.3. Phân loại HKD theo phương pháp quản lý................................................53
Bảng 3.4. Doanh thu tính thuế theo ngành nghề ........................................................55
Bảng 3.5. Kết quả thu nộp thuế đối với HKD sử dụng hóa đơn ...............................58
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả thu thuế đối với các HKD.............................................59
Bảng 3.7. Tổng hợp số thu thuế nợ của HKD ............................................................60
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh .........................................................62
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của HKD về công tác quản lý thuế và đội ngũ nhân lực
quản lý thuế ...................................................................................................................65
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện Cao Phong......................................38
Hình 3.1. Đánh giá của HKD về chính sách quản lý thuế hiện hành ........................64
Hình 3.2. Trình độ học vấn của chủ hộ kinh doanh cá thể.........................................68


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng
của Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nước. Ngoài ra, thuế cịn

góp phần vào tích luỹ Ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Với tầm quan
trọng như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
xã hội cho giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn cho đến năm 2020 cho một số
lĩnh vực chủ yếu. Một trong nhiều chủ trương được Bộ Chính trị và Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đó là cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế giai
đoạn 2011 - 2020. Do vậy, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề
ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có
hiệu quả cao trên các lĩnh vực quản lý của ngành.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung và tỉnh
Hịa Bình nói riêng cịn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Thuế chưa trở thành công
cụ vừa tăng thu Ngân sách vừa tăng khả năng điều tiết và kích thích nền kinh
tế. Các hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh vẫn
diễn ra, đây một mặt phản ánh ý thức chấp hành của người nộp thuế chưa cao,
mặt khác cũng cho thấy các chính sách thuế và phương pháp tính thuế của cơ
quan thuế chưa bám sát thực tế. Quan điểm về thuế còn phiến diện, chủ yếu
nhằm tận thu cho Ngân sách mà coi nhẹ chức năng thứ hai của thuế là kích
thích sản xuất.
Thời gian qua cơng tác quản lý thuế nói chung và trong lĩnh vực quản
lý thuế hộ kinh doanh nói riêng tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hòa


2
Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu thuế và tăng thu cho
ngân sách. Số lượng hộ kinh doanh đưa vào diện quản lý thuế tăng lên, tính
đến thời điểm thu thập số liệu nghiên cứu Chi cục Thuế huyện Cao Phong
đang quản lý 602 hộ kinh doanh theo các nhóm ngành nghề gồm phân phối,
cung cấp hàng hóa (315 hộ); ngành dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên

vật liệu (175 hộ); ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu (112 hộ).
Tuy nhiên, trước yêu cầu thực tế thì quản lý thuế trong lĩnh vực hộ kinh
doanh có thể đạt ở mức cao hơn. Hiện tình trạng nợ đọng tuy có giảm nhưng
tỷ lệ vẫn cịn ở mức cao so với yêu cầu của ngành Thuế. Công tác quản lý hộ
và nguồn thu từ hộ kinh doanh vẫn còn thất thu lớn, đối với các hộ đã quản lý
thì tình trạng quản lý khơng sát doanh thu thực tế kinh doanh, tình trạng nợ
đọng thuế cịn nhiều… Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Chi cục
Thuế huyện Cao Phong là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là việc làm cần thiết. Xuất phát
từ thực tế trên tôi thực hiện nghiên cứu “Giải pháp tăng cường công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Cao Phong, tỉnh
Hòa Bình” làm đề tài tốt nghiệp cao học ngành Quản lý kinh tế của Trường
Đại học Lâm nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các hộ
kinh doanh, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong, tỉnh
Hòa Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế, cơng tác quản lý thuế,
trong đó tập trung cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.


3
- Đánh giá thực trạng công tác và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh gồm thực trạng và các giải
pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế
huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh trong thời gian qua tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong; các văn bản
chính sách để thực hiện cho công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục Thuế và trên địa
bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng phân tích, nghiên cứu được thu
thập trong 3 năm 2017 - 2019. Thực hiện thu thập số liệu trong thời gian từ
tháng 10 đến tháng 12 năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ

sở lý luận và thực tiễn về thuế, công tác quản lý thuế, trong đó tập

trung cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.
- Thực trạng công tác và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục
Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
- Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.



4
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được trình bày trong 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.1. Cở sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp
nhân, được nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của
thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất
hiện của nhà nước.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình
sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hóa và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và
pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí
cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua
thuế được thể chế bằng luật.
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc

luật định. Đặc điểm này được thể chế hóa trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có
nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được NSNN. Tổ chức hoặc
cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi
phạm pháp luật của quốc gia đó.
Từ những quan điểm về thuế nêu trên, có thể rút ra một số đặc trưng
chung của thuế là:


6
- Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đặc trưng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội;
- Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước;
- Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
1.1.1.2. Quản lý
Khái niệm quản lý theo cách tổng quát nhất, quản lý được xem là quá
trình "tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
Quản lý là sự tác động có hướng của con người nhằm mục đích biến đổi đối
tượng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các phương pháp tác
động khác nhau. Cơng tác quản lý cần có ba yếu tố: nhà quản lý, các công cụ
quản lý, đối tượng quản lý. Sản phẩm của quản lý là các quyết định, các biện
pháp, các chỉ thị, các mệnh lệnh để kích thích tăng trưởng và phát triển với
hiệu quả cao hơn.
Nền kinh tế quốc dân cũng như bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều
có thể coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và

đối tượng quản lý (hay nhiều khi còn được gọi là bộ phận quản lý và bộ phận
bị quản lý). Hai bộ phận này có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các
mục tiêu đã xác định tác động đến đối tượng quản lý bằng những quyết định
của mình và thơng qua hành vi của đối tượng quản lý - mối quan hệ ngược có
thể giúp chủ thể quản lý có thể điều chỉnh các quyết định đưa ra.
1.1.1.3. Quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình hoạch định kế hoạch thuế cũng như chương
trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện so với mục tiêu đề ra, phát hiện những sai sót và gian lận để uốn nắn,
chỉnh sửa trong công tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.


7
Quy trình quản lý thuế ln gắn với q trình nhà quản lý thuế (chủ thể
quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác động tới khách thể quản lý (người
nộp thuế) nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý thuế
bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao gồm: Nhóm
chức năng hoạch định như lập kế hoạch thuế, chuẩn bị điều kiện thực hiện;
Nhóm chức năng tổ chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết định,
tổ chức hoạt động; nhóm chức năng chỉ đạo như hướng dẫn, phối hợp, điều
chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao gồm
đo lường, so sánh, đánh giá, cưỡng chế thi hành, đúc rút kinh nghiệm, khen
thưởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện
để nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của
pháp luật về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với
các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách

thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thơng qua. Nói cách khác, quản lý thuế
là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc
định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này,
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc
thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện
môi trường quản lý luôn biến động.
1.1.1.4. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ kinh doanh
a. Khái niệm hộ kinh doanh
Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục đăng ký
kinh doanh của Luật doanh nghiệp 2014 thì “Hộ kinh doanh (HKD) do một cá
nhân hay một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được


8
đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
Theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy trình quản lý thuế đối với CNKD thì
HKD (hay CNKD): Là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản
xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật”.
b. Đặc điểm của hộ kinh doanh
- Đặc điểm về sở hữu: HKD mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt
động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia đình.
- Về quy mơ sản xuất kinh doanh nhỏ, trình độ chun mơn quản lý chủ
yếu từ kinh nghiệm.
- Số lượng HKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa
bàn và thời gian hoạt động.
- Do có số lượng lớn, kinh doanh nhỏ lẻ nên nhìn chung ý thức tuân thủ

pháp luật còn khá thấp.
c. Vai trò của hộ kinh doanh
- HKD cá thể góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động,
góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
- HKD cá thể huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm
năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- HKD cá thể góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động ở nông thôn.
- HKD cá thể tạo ra mạng lưới phân phối lưu thơng hàng hóa đa dạng,
rộng khắp về tận vùng sâu vùng xa.
- HKD cá thể phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo
nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.
1.1.2. Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
1.1.2.1. Các sắc thuế, phí chủ yếu áp dụng với hộ kinh doanh


9
a. Lệ phí mơn bài
Luật phí và Lệ phí đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thơng
qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Danh mục các loại phí, lệ phí ban
hành kèm theo Luật phí và lệ phí đã bao gồm lệ phí mơn bài thay cho thuế
môn bài. Theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016
của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và Thông tư hướng dẫn số
302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài Chính thì HKD nộp lệ phí mơn
bài theo các mức sau:
Bảng 1.1. Mức thu lệ phí mơn bài HKD phải nộp
STT

Doanh thu/năm (đồng)


Mức thuế cả năm (đồng)

1

Trên 500.000.000

1.000.000

2

Trên 300.000.000 đến 500.000.000

500.000

3

Trên 100.000.000 đến 300.000.000

300.000

Thời gian tính và nộp lệ phí mơn bài: HKD bắt đầu hoạt động vào 6
tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí mơn bài cả năm, bắt đầu hoạt động vào 6
tháng cuối năm thì nộp 50% lệ phí mơn bài của cả năm. HKD đang kinh
doanh thì nộp ngay tháng đầu của năm dương lịch. HKD mới ra kinh doanh
thì nộp lệ phí mơn bài ngay tháng bắt đầu kinh doanh. Lệ phí mơn bài có điểm
mới so với các quy định trước đây về Thuế môn bài làm ảnh hưởng trực tiếp
đến số thu ngân sách đó là HKD có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở
xuống, kinh doanh không thường xun, khơng có địa điểm cố định… thì
khơng phải nộp lệ phí mơn bài.
Tuy số thu hàng năm của lệ phí mơn bài đóng góp cho NSNN tương

đối ít so với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là nguồn tài nguyên
tương đối vững chắc cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa phát
sinh hoặc có phát sinh nhưng chưa nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của lệ


10

phí mơn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Tổ chức, cá nhân đều phải đăng ký kinh doanh
và nộp lệ phí mơn bài. Vì thế, lệ phí mơn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm sốt,
các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu
cao như thuế TNCN và thuế GTGT... Đồng thời qua đó làm cơ sở cho việc
phân loại cơ sở kinh doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp
quản lý thích hợp với từng đơn vị và động viên một phần đóng góp của người
nộp thuế ngay từ đầu mỗi năm.
b. Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình sản xuất lưu thông
đến tiêu dùng. Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các HKD có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (Từ 30/7/2015 theo quy
định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài Chính thì HKD
có doanh thu tính thuế 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế giá trị
gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân).
Theo quy định của Thơng tư số 92/2015/TT-BTC thì HKD áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT theo tỷ lệ trực tiếp trên doanh thu.
Cơng thức tính thuế GTGT:
SốSốthuế
thuếGTGT
GTGT


Trong
đó: nộp
phải
nộp
phải

==

Doanh
Doanhthu
thutính
tính
thuếGTGT
GTGT
thuế

xx

Tỷ lệ thuế
% tính
thuế
GTGT
GTGT

Doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc
diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền
cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ. Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán
hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ

chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.


11
Về đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các HKD có hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế theo quy định của pháp luật và khơng
áp dụng cho cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở
xuống. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng
hoạt động như sau:
Bảng 1.2. Tỷ lệ % tính thuế GTGT cho HKD
STT

Tỷ lệ thuế

Loại hình kinh doanh

GTGT

1

Phân phối, cung cấp hàng hóa

1%

2

Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu ngun vật liệu

5%


3
4

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh khác

3%
2%

c. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của
từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối
tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người
chịu thuế TNCN khơng có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế sang cho các
đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
Theo Thơng tư số 92/2015/TT-BTC thì HKD nộp thuế TNCN theo
cơng thức sau:
Số thuế TNCN
phải nộp

=

Doanh thu tính
thuế TNCN

x

Thuế suất thuế

TNCN

Trong đó:
- Doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia cơng, tiền hoa hồng,
tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;


12
- Thuế suất thuế TNCN trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
Bảng 1.3. Thuế suất thuế TNCN cho HKD
STT
1

Phân phối, cung cấp hàng hóa

2

Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu ngun vật liệu

3
4

Thuế suất

Loại hình kinh doanh

thuế TNCN

0,5%
2%

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh khác

1,5%
1%

d. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số
hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng. Thuế
tiêu thụ đặc biệt thường áp dụng thuế suất cao mục tiêu nhằm điều tiết thu
nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm hàng hóa và dịch vụ. như
thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai,
ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tơ vừa chở người, vừa
chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa
khoang chở người và khoang chở hàng...
Các HKD khi kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ chịu thuế TTĐB được
quy định tại Chương II, điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015
về hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB.
Theo đó đối với sản phẩm tiêu thụ trong nước:
Số thuế TTĐB
phải nộp

=


Số lượng, trọng
x Giá thuế
lượng HH, DV
TTĐB

x Thuế suất
TTĐB


13

Giá bán chưa
Giá tính thuế
=
TTĐB
1 + Thuế xuất thuế TTĐB
Đối với hàng nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế NK + Thuế NK
Giá tính thuế NK do cơ quan hải quan xác định và được ghi trên tờ khai
hải quan.
Thuế
NK

=

Sản lượng
Giá tính
x
HHNK

thuế

x Thuế suất
NK

Đối với hàng xuất khẩu thì khơng thuộc diện chịu thuế.
1.1.2.2. Ngun tắc, u cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
a. Nguyên tắc quản lý
- Tuân thủ pháp luật: Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên
trong quan hệ quản lý thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp thuế.
Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý;
quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan
hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định
nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt
động quản lý thuế phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý
thuế được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số
thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý
thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về thuế rõ
ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của
người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi
phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp
dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.


14
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế: Để đảm bảo hoạt
động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng cường các hoạt
động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện đại sự
tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát

kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra
sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức
khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tơn trọng
tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống
các văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh
để trừng phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.
- Công khai, minh bạch: Công khai minh bạch là một trong những
nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế. Ngun tắc cơng khai địi hỏi mọi
quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu
nộp thuế phải cơng bố công khai cho NNT và tất cả những tổ chức, cá nhân
có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định vê quản lý
thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một
cách nhất qn, khơng hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch
cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế,
theo đó, cơ quan thuế hoặc cơng chức thuế được quyết định áp dụng những
ngoại lệ cho là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi cơng dân
giám sát, là mơi trường tốt để phịng chống tham nhũng, cửa quyền, sách
nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo
điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
b. Yêu cầu quản lý đối với hộ kinh doanh
Ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực HKD tuy chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó
quản lý. Do hộ kinh doanh ý thức tự giác thấp, trình độ hiểu biết pháp luật của


15
các hộ chưa cao vì vậy quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mục đích nâng cao
ý thức, trách nhiệm và nghĩa vụ của NNT, cụ thể:
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh. Qua

công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các luật thuế cùng với
việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật
thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật"
trong mọi tầng lớp dân cư;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế
và các văn bản dưới luật để người nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành;
- Tăng thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng;
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh;
+ Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố
định có cửa hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai);
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của đối người nộp thuế (thường xuyên
kiểm tra sổ sách kế tốn, hóa đơn, chứng từ... rà sốt điều chỉnh thuế hộ
khốn).
1.1.3. Quy trình quản lý hộ kinh doanh cá thể
Quy trình QLT là trình tự thực hiện các bước công việc trong QLT
và trách nhiệm thực hiện các bước cơng việc đó của các bộ phận trong cơ
quan thuế.
Quy trình QLT chịu sự chi phối bởi tư duy QLT, các điều kiện kinh tế xã hội, trình độ quản lý, trình độ nhận thức của NNT, tổ chức bộ máy QLT
của cơ quan thuế và quy định của pháp luật.
Một quy trình QLT phù hợp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, quy trình QLT phải được quy định rõ ràng trong các văn bản
quy phạm pháp luật hoặc các văn bản của cơ quan QLT, và được cơng khai
đến mọi chủ thể có liên quan.


16

Thứ hai, phải có sự phân cơng, phân nhiệm vụ rõ ràng cho các bộ phận
trong cơ quan thuế trong việc thực hiện các cơng việc của quy trình QLT, các

phần việc trong một quy trình quản lý và giữa các quy trình QLT phải được
sắp xếp khoa học, liên hoàn, thống nhất theo thứ tự yêu cầu quản lý và thuận
lợi cho người nộp thuế.
Thứ ba, nội dung của tồn bộ những cơng việc, những thao tác nghiệp
vụ phải thực hiện của các bộ phận trong cơ quan QLT và trình tự thực hiện
các cơng việc các thao tác nghiệp vụ đó trong mối tương tác với các hoạt
động của NNT và các tổ chức cá nhân khác có liên quan trong QLT.
Các bước quy trình QLT đối với HKD:
Bước 1: Rà soát địa bàn, tổng hợp số HKD và hướng dẫn thủ tục khai thuế.
Đội thuế LXTT phối hợp với hội đồng tư vấn thuế xã, thị trấn thường
xuyên đối chiếu, rà soát địa bàn để nắm lại các HKD thực tế đang hoạt động,
đưa vào diện QLT và hướng dẫn thủ tục kê khai thuế.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Đội thuế LXTT tiếp nhận hồ sơ khai thuế của HKD, kiểm tra đối chiếu
số liệu kê khai (Trường hợp hồ sơ khai thuế có sai sót yêu cầu HKD chỉnh
sửa, bổ sung và nộp lại cho Đội thuế LXTT, sau đó chuyển cho Đội Tổng hợp
- Nghiệp vụ - Dự toán).
Bước 3: Nhập và hạch toán số thuế phải nộp.
Đội THNVDT nhập hồ sơ khai thuế và hạch toán số thuế phải nộp căn
cứ vào các thông tin NNT kê khai trên hồ sơ khai thuế và cơ sở dữ liệu của
ngành thuế.
Bước 4: Thông báo và đôn đốc thu nộp.
Đội THNVDT in thơng báo thuế khốn chuyển Đội thuế LXTT gửi
HKD. Đội thuế LXTT thực hiện đôn đốc nộp thuế theo đúng hạn ghi trên
Thơng báo thuế.
Bước 5: Hạch tốn và cập nhật tổng hợp báo cáo số thu.


17
Đội THNVDT thực hiện hạch toán chứng từ (giấy nộp tiền hoặc biên

lai) và cập nhật tổng hợp báo cáo thu NSNN.
Bước 6: Theo dõi, quản lý nợ và kiểm tra HKD.
Đội THNVDT thường xuyên theo dõi các trường hợp chậm nộp thuế và
gửi danh sách cho Đội QLN theo dõi. Trường hợp nợ kéo dài Đội QLN phối
hợp Đội Kiểm tra thuế xử lý theo quy định.
1.1.4. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế đến NNT
nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế. Quá trình tác động của cơ quan
quản lý thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của NNT là quá trình tổ
chức thực hiện các chức năng quản lý thuế như tuyên truyền thuế, hỗ trợ
NNT, quản lý kê khai thuế, kế toán thuế, thanh tra thuế, kiểm tra thuế, đôn
đốc thu nộp và quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế. Tuân thủ pháp luật của
NNT bao gồm tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ khác về thuế.
1.1.4.1. Quản lý người nộp thuế
Đối tượng quản lý thuế là các HKD có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN
(NNT). Để quản lý thuế HKD cơ quan thuế phải tiến hành tổ chức cho các
HKD đăng ký thuế, phân loại hộ để áp dụng phương pháp quản lý phù hợp
với từng loại hộ; trên cơ sở đó cấp mã số thuế và quản lý danh bạ HKD.
Thứ nhất, kê khai: Công tác kê khai là khâu đầu tiên và quan trọng của
quản lý thuế đối với HKD. Mặc dù quy mơ kinh doanh nhỏ nhưng HKD có số
lượng khá lớn, vì thế khâu quản lý kê khai, đăng ký thuế có ý nghĩa quan
trọng để tiến hành thu thuế nhằm thực hiện mục tiêu, yêu cầu quản lý thuế đối
với HKD.
Khai thuế đối với HKD nộp thuế theo phương pháp khoán dựa trên
nguyên tắc: HKD nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi
cục Thuế nơi HKD có địa điểm kinh doanh và khơng phải quyết toán thuế;



×