ĐỀ THI KIỂM TOÁN II
Thời gian 90 phút
( Được tham khảo tài liệu)
Câu 1 (2đ) :
Hãy trình bày sơ lược về 3 loại báo cáo kiểm toán không phải là báo cáo chấp nhận
toàn bộ.
Câu 2 (2đ) :
Tại sao KTV thường chú trọng khám phá gian lận đối với vốn bằng tiền nhiều hơn các
khoản mục khác ?
Câu 3 (3đ) : Các thủ tục kiểm toán sau nhằm thỏa mãn cơ sở dẫn liệu hay mục tiêu kiểm toán
nào ? Hãy giải thích.
a) Tính số vòng quay HTK, đồng thời phỏng vấn thủ kho để phát hiện những hàng hóa luân
chuyển chậm nhưng không lập dự phòng.
b) So sánh ngày trên phiếu gửi hàng và ngày ghi sổ nhật ký đối với một số nghiệp vụ bán hàng
trứơc và sau thời điểm khóa sổ.
c) Thu thập thư xác nhận ngân hàng
d) Tính toán số tổng cộng từ các sổ chi tiết bán hàng và so sánh với số tổng cộng trên sổ cái
e) Đối chiếu hóa đơn bán hàng với các phiếu gửi hàng.
Câu 4 (3đ) : Qua quan sát kiểm kê hàng tồn kho ngày 31/12/1999 và qua đối chiếu với sổ nhật
ký, KTV đã phát hiện một số điểm sau :
a) Một lô hàng đóng gói riêng chờ gửi đi theo hóa đơn 9680 ngày 29/12/1999 với giá bán là $
12,700 . Kế toán đã ghi nhận doanh thu và giá vốn của lô hàng đó vào ngày 30/12/1999. Ngày
02/01/2000, lô hàng này mới được gửi đi cho khách hàng và sau đó khách hàng mới thanh toán
tiền. Biết rằng giá bán hàng bằng giá mua ban đầu cộng thêm 25% .
b) Một số hàng giảm phẩm chất nhưng vẫn được ghi sổ theo giá mua ban đầu là $ 9,125. Theo
đánh giá, phẩm chất của số hàng này chỉ còn bằng 60% giá trò ban đầu.
Là một kiểm toán viên, anh (chò) sẽ giải quyết như thế nào ? (Ví dụ như đề nghò bút
toán điều chỉnh)
------------ Hết ------------
BÀI GIẢI
Câu 1 : Ngoài loại Báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần còn có 3 loại khác là
- Dạng chấp nhận từng phần
- Dạng từ chối cho ý kiến
- Dạng không chấp nhận.
* Đối với loại BCKT dạng chấp nhận từng phần được phát hành khi KTV bò giới hạn phạm vi
kiểm toán hoặc bất đồng ý kiến với ban quản lý nhưng không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
* Dạng từ chối cho ý kiến được phát hành khi KTV không đủ thông tin để kết luận BCTC là
trình bày “trung thực và hợp lý” hay “không trung thực và không hợp lý” .
* Dạng không chấp nhận được đưa ra khi KTV đã có đủ bằng chứng đầy đủ và thích hợp để
kết luận rằng BCTC đã trình bày không trung thực và hợp lý.
Câu 2 : Bởi vì :
+ Số phát sinh của tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu hết các khoản mục
khác do đó, dễ xảy ra sai sót, gian lận.
+ Dùng để phân tích khả năng thanh toán dễ bò gian lận
+ Kích thước nhỏ nhưng giá trò lớn dễ bò gian lận
Như vậy cho thấy RRTiềm tàng ở khoản mục tiền được đánh giá là tối đa
Một số thủ tục chủ yếu nhằm khám phá gian lận đối với khoản mục tiền là
- Kiểm tra Bảng chỉnh hợp
- Thu thập thư xác nhận
- Kiểm kê quỹ đột xuất
- Kiểm tra các nghiệp vụ hu chi bất thường.
Câu 3 :
a) Đánh giá nhằm phát hiện những hàng tồn kho chậm luân chuyển, vì đó là những mặt
hàng bò mất phẩm chất hoặc lỗi thời nên khó tiêu thụ hoặc sử dụng.
b) Đầy đủ đảm bảo doanh nghiệp ghi nhận đầy đủ doanh thu va GVHB đồng thời hạch
toán đúng niên độ
c) Hiện hữu, đầy đủ và quyền sở hữu đây là thử ngiệm quan trọng nhất trong kiểm toán
tiền, trường hợp không nhận được thư xác nhận của NH , KTV có thể xem sổ phụ NH
d) Ghi chép chính xác, đầy đủ
e) Kiểm tra sự có thực và sự ghi chép đầy đủ của các nghiệp vụ bán hàng được ghi chép
nhằm đảm bảo có sự xuất hiện đồng thời của 2 nghiệp vụ là xuất hàng và ghi nhận doanh thu
Câu 4 :
a) Lô hàng này sẽ được xem là đã được tiêu thụ trong năm 1999 nên khi tiến hành kiểm kê sau
khi đối chiếu ngày tháng ghi trên hóa đơn với phiếu gửi hàng, KTV sẽ loại những lô hàng này
ra trong Danh mục kiểm kê
- Không có gì phải điều chỉnh.
b) Phải ghi nhận thoe trò giá thực tế của lô hàng này.
Bút toán điều chỉnh (giảm giá trò HTK)
Nợ TK 632 40% * $ 9,125
Có TK 159