Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ÐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI TH HÀ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN THI HÂN

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một
cơng trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.


Vân Đồn, 28 tháng10 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Bùi Thúy Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô khoa Kinh tế và Quản
trị kinh doanh, Phòng đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp đã trang bị
cho tôi những kiến thức q báu, giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đoàn Thị Hân - Giảng viên khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Lâm nghiệp. Trong quá trình
nghiên cứu, thực hiện luận văn, dưới sự hướng dẫn rất bài bản và khoa học của cô,
tôi đã học hỏi được những kiến thức bổ ích và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Vơ cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, ban lãnh đạo và các CBCC Kho bạc Nhà
nước Vân Đồn - Quảng Ninh đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện
cho tơi hồn thành tốt nghiên cứu của mình.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô và bạn bè, tham khảo
nhiều tài liệu song cũng khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp, phản hồi quý báu từ Quý Thầy Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn./.
Vân Đồn, 28 tháng10 năm 2019
Tác giả

Bùi Thúy Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ......................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NSNN QUA
KBNN ......................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý NSNN qua KBNN .......................................................... 4
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................12
1.1.3. Quản lý NSNN qua KBNN ......................................................................23
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN tại KBNN ...................33
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý NSNN qua KBNN.....................................................37
1.2.1. Kinh nghiệm tại KBNN Thọ Xuân - Thanh Hóa.....................................37
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại KBNN Tam Nông – Phú Thọ ...............38
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại KBNN Hòa Vang – Đà Nẵng ...............39
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho KBNN Vân Đồn, Quảng Ninh ........................40
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 41
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................41
2.1.1. Đặc điểm cơ bản huyện Vân Đồn ...........................................................41
2.1.2 Đặc điểm cơ bản KBNN huyện Vân Đồn ................................................43
2.1.3. Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN tại
KBNN huyện Vân Đồn ......................................................................................46
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................46
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ......................................46
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ...................................................46
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................47
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................48



iv
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 50
3.1. Hệ thống văn bản liên quan quản lý thu chi NSNN trên địa bàn huyện Vân
Đồn .................................................................................................................................50
3.2. Kết quả thực hiện thu chi NSNN tại KBNN Vân Đồn ........................................51
3.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước qua KBNN trên địa bàn huyện
Vân Đồn .........................................................................................................................57
3.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN .......................57
3.3.2. Nguyên tắc quản lý NSNN qua KBNN huyện Vân Đồn..........................58
3.3.3. Thực trạng thu chi NSNN qua KBNN huyện Vân Đồn ...........................59
3.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN tại huyện Vân Đồn ........................77

3.3.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN qua KBNN
Vân Đồn ...........................................................................................................78
3.4. Đánh giá thành cơng, khó khăn hạn chế, ngun nhân của những khó khăn hạn
chế trong quản lý NSNN huyện tại KBNN huyện Vân Đồn ......................................83
3.4.1. Những thành công về quản lý ngân sách nhà nước ...............................83
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế .......................................................................85
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...........................................................86
3.5. Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý NSNN tại KBNN Vân
Đồn - tỉnh Quảng Ninh..................................................................................................88
3.5.1. Định hướng phát triển của KBNN Vân Đồn ..........................................88
3.5.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại KBNN Vân
Đồn- tỉnh Quảng Ninh. .....................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
PHỤ LỤC



v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
KBNN

Viết đầy đủ
Kho bạc Nhà Nước

KSC

Kiểm Soát chi

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSDP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

UBND


Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện thu chi ngân sách nhà nước qua KBNN được thực hiện qua
các năm 2016 - 2018 ................................................................................................................ 52
Bảng 3.2. Cơ cấu thu NSNN tại huyện Vân Đồn .................................................................. 53
Bảng 3.3. Cơ cấu chi NSNN tại huyện Vân Đồn .................................................................. 54
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp cơ cấu chi ĐTXDCB tại huyện Vân Đồn giai đoạn 2016 - 2018. 56
Bảng 3.5. Chi tiết các nguồn thu NSNN huyện Vân Đồn..................................................... 60
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện thu NSNN giai đoạn 2016-2018 theo hình thức thu.............. 61
Bảng 3.7. Chi NSNN cấp huyện tại huyện Vân Đồn từ năm 2016 – 2018 ......................... 62
Bảng 3.8. Cân đối thu chi ngân sách huyện tại huyện Vân Đồn .......................................... 64
Bảng 3.9. Tình hình lập dự toán thu ngân sách qua các năm 2016 - 2018 .......................... 67
Bảng 3.10. Tổng hợp dự toán chi thường xuyên từ ngân sách huyện .................................. 70
Bảng 3.11. Cơ cấu nguồn thu NSNN phân cấp cho huyện, xã năm 2018........................... 72
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về thực hiện quy trình quản lý ngân sách nhà nước và thái độ
làm việc của cán bộ KBNN..................................................................................................... 81
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về năng lực, trình độ của CBCC KBNN Vân Đồn ............... 81
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về hệ thống CSVC tại KBNN Vân Đồn ................................ 82
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, giám sát tại KBNN Vân Đồn .............. 83
Sơ đồ 1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước ................................................................................. 5
Sơ đồ 1.2. Quy trình giao dịch một cửa tại KBNN huyện .................................................... 27
Sơ đồ 2.1. Tổ chức Kho bạc Nhà nước huyện Vân Đồn....................................................... 45



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kho bạc Nhà nước được Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính giao nhiệm vụ
hạch toán và kiểm soát các khoản thu chi từ ngân sách nhà nước, hay nói cách khác
là quản lý quỹ NSNN. Quá trình triển khai thực hiện đã đem lại kết quả đáng khích
lệ, đưa cơng tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước đi vào nề nếp, tiết kiệm chi ngân
sách. Công tác quản lý NSNN thực sự gắn với Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí góp phần tích cực vào mục tiêukiềm chếlạm phát ổn định kinhtế vĩ mô, đảm bảo
an sinh xã hội.
Trong những năm qua, Ngân sách Nhà nước vẫn còn bội chi, thất thốt lãng
phí, do vậycơng tác quản lý NSNN là mối quan tâm lớn của Nhà nước.
Mục tiêu là các khoản thu chi Ngân sách Nhà nước phải được kiểm sốt và
hạch tốn đảm bảo có kế hoạch, đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng định mức,
tiết kiệm và có hiệu quả. Cơng tác này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
thựchành tiết kiệm, tập trungmọinguồnlực tài chính để phát triển kinh tế, ổn định và
lànhmạnh nền tài chính Quốc gia.
Cơng tác quản lý NSNN đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định
của Nhà nước đã đem lại hiệu quả cao trong công tác điều hành NSNN. Theo đó
tồn bộ các khoản chi NSNN từ đầu vào, tới đầu ra đều được cơ quan Tài chính và
KBNN Vân Đồn kiểm soát một cách chặt chẽ.
Về chất lượng giao dự toán của cơ quan chủ quản cho đơn vị cấp dưới đã
được chú trọng hơn trước, giảm bớt việc bổ sung, điều chỉnh dự tốn góp phần chi
tiêu minh bạch, đúng mục đích, tránh cơ chế xin cho và tình trạng chạy kinh phí vào
cuối năm ngân sách, gây áp lực Kho bạc trong công tác kiểm sốt chi.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý NSNN tạiKBNN Vân Đồn vẫn còn một số hạn
chế chưa đáp ứng được yêu cầu điều hành NSNN như chế độ kiểm soát sự hợp pháp

hợp lệ của hồ sơ kiểm soát chi đối với những khoản xây dựng nhỏ và sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định từ kinh phí thường xuyên còn nhiều bất cập. Hệ thống
định mức, tiêu chuẩn chi NSNN đã có thay đổi nhưng chưa đồng bộ, đầy đủ, chưa
phù hợp với cơ chế thị trường do tỷ lệ trượt giá do lạm phát làm cho hệ thống tiêu
chuẩn định mức chi đã lạc hậu lại càng lạc hậu hơn ảnh hưởng tới cơng tác kế tốn


2

kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước cũng như công tác chi tiêu của đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước...
Luật Ngân sách Nhà nước ban hành năm 2015 có hiệu lực từ năm ngân sách
2017. Qua thời gian thực hiện, Luật đã phát huy tốt góp phần tăng cường quản lý,
nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn ngân sách.Hơn 20 năm qua, hệ thống Kho
bạc Nhà nước nói chung và Kho bạc Nhà nước Vân Đồn - Quảng Ninh nói riêng đã
thể hiện được vaitrị quản lý NSNN của mình như “ trạm canh gác kiểm soát cuối
cùng” của NSNN. Tuy vậy, trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, công tác
quản lý NSNNvẫn còn một số điểm hạn chế, việc tăng cường và đổi mới vai trò của
Kho bạc nhànước trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý NSNN được đặt ra như
một sự cần thiết, góp phầnhồn thiện hơn nữa chức năng vai trò của hệ thống Kho
bạc Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đi sâu nghiên cứu đề
tài“Hồn thiện cơng tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh”.
Với mong muốn đưa ra giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý
NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh hiện nay (tác giả tập trung nghiên cứu công
tác quản lý NSNN tại KBNN), đề xuất giải pháp hồnthiện cơng tác quản lý NSNN

trên địa bànhuyện Vân Đồn - Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoácơ sở lý luận và thực tiễn về công tácquản lý NSNNtại KBNN;
+ Đánh giá được thực trạng công tácquản lý ngân sách nhà nước qua KBNN
huyện Vân Đồn – Quảng Ninh;
+ Xác định đượccác yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công tácquản lý
ngân sách nhà nước qua KBNN Vân Đồn – Quảng Ninh;
+ Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý NSNN qua KBNN
huyện Vân Đồn – Quảng Ninh.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý NSNN tại KBNN Vân Đồn
– Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung:
Để phân tích sâu hơn về cơng tác quản lý NSNN, đềtài tập trung nghiên cứu
vào 2 nội dung công tác quản lý NSNNtại KBNN Vân Đồn – Quảng Ninh.
+ Phạm vi về không gian:KBNN Vân Đồn – Quảng Ninh.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2016 – 2018, số liệu sơ
cấp thu thập từ tháng 05/2019 - 10/2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý NSNN tại KBNN;
- Thực trạngcông tác quản lý NSNN qua KBNN Vân Đồn – Quảng Ninh;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác quản lý NSNN qua KBNN
Vân Đồn – Quảng Ninh;
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý NSNN qua KBNN Vân Đồn –

Quảng Ninh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tácquản lý NSNN tại KBNN
Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NSNN QUA KBNN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý NSNN qua KBNN
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về NSNN và KBNN
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
*Khái niệm ngân sách nhà nước:
Ngân sách Nhà nướccó nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về NSNN,
ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi thời kỳ lại có những khái niệm NSNN khác nhau,
ngồi ra khái niệm về NSNN cịn phụ thuộc vào quan điểm, mục đích nghiên cứu.
Xét về hình thức biểu hiện bên ngồi thì: NSNN là một bảng dự toán thu, chi
bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Xét về nội dung vật chất, NSNN bao gồm những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ
thể, được địnhlượng.
Luật NSNN Số 83/2015/QH13 đã xác định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo điều 6, Luật NSNN năm 2015, hệ thống ngân sách nhà nước gồm: ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách
của các cấp chính quyền địa phương. Hiện nay ngân sách địa phương bao gồm:
Ngân sách tỉnh; ngân sách huyện và ngân sách xã.

Ngân sách nhà nước huyện:Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của
huyện được hình thành bằng các nguồn thu, đảm bảo các nhiệm vụ chi trong phạm
vi của huyện. Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân
sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn
Ngân sách nhà nước cấp huyện:bao gồm thu và chi ngân sách của các cơ
quan đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện như: các phịng ban chun mơn thuộc
UBND huyện, các trường mầm non, trường tiểu học, trường Trung học cơ sở, các
cơ quan Đảng, đoàn thể cấp huyện.
Ngân sách nhà nước cấp xã: Ngân sách xã là quỹ tiền tệ tập trung của xã
được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi xã.


5

Hệ thống NSNN được thể hiện cụ thể qua sơ đồ 1.1.

Ngân
sách nhà
nƣớc

Ngân sách
Trung ƣơng
Ngân
sách tỉnh

Ngân sách cấp
tỉnh
Ngân sách
huyện


Ngân sách cấp
huyện
Ngân sách xã

Sơ đồ 1.1. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc
* Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước quản lý,điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
nên có những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể
của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp,
các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội
quyết định và thơng qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể
kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến
các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà
nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các
tầng lớp dân cư...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà


6

Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để

thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được dự kiến
trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thơng qua
NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội
về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể
hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra
mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ
thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung
gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là
khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự
hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực
hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài
chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở
nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát
kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. Trong thời
kỳ phong kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của
Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang
tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương
nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu –
chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định.
Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được
dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là
của tồn dân được thực hiện thơng qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử
dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm sốt bởi hệ thống thể chế, báo
chí và nhân dân.
* Vai trò của NSNN
- Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trị huy động nguồn
tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi



7

tài chính của Nhà nước. Đó là vai trị truyền thống của Ngân sách nhà nước trong
mọi mơ hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình.
– Thứ hai, Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính của Nhà nước góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử
dụng Ngân sách nhà nước như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định
thị trường, giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định kinh tế xã hội.
Muốn thực hiện tốt vai trò này Ngân sách nhà nước phải có quy mơ đủ lớn
để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích
thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
– Thứ ba, Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính góp phần bù đắp những
khiếm khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường,
thúc đẩy phát triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương
thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó.
Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự
bất bình đằng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên
cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai
thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng
hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa
cơng cộng.
Do đó nếu để kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà khơng có vai trị của Nhà
nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng Ngân sách nhà
nước thông qua cơng cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho
xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo
vệ mơi trường sinh thái.

*Vai trị của ngân sách nhà nước huyện:
Theo Bộ Tài chính, thì "Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện
được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi
huyện" . Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.


8

Từ định nghĩa NS huyện có thể thấy vai trị của NSNN trên địa bàn huyện đó
là đảm bảo chức năng nhà nước, an ninh, quốc phòng, thúc đẩy phát triển, ổn định
kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, cơng bằng xã hội và bảo vệ mơi trường.
Điều đó thể hiện trên ba khía cạnh sau:
Một là, NS huyện đảm bảo thực hiện vai trò nhà nước, bảo vệ quốc phòng và
an ninh trật tự cấp huyện. Là một cấp chính quyền nên Huyện cũng tổ chức ra cho
mình một hệ thống các cơ quan, đồn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng
và quyền hạn nhà nước.Điều đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đồn thể đó
hoạt động được cần phải có một quỹ tài chính tập trung đó là NS huyện. NS huyện
cũng tạo cho mình một vị thế nhất địnhnhằm chủ động trong việc thực hiện chức
năng nhà nước ở địa phương. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội trên
từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác nhau. Trong các chức năng của nhà
nước, chức năng đảm bảo trật tự an ninh, quốc phịng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng. Để đảm bảo chức năng đặc biệt quan trọng này, NS huyện cần phải có kế
hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phịng hợp lý.
Hai là, NS huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế. Để thực hiện
tốt chiến lược kinh tế - tài chính của cấp Trung ương, cấp tỉnh thì cấp huyện cần phải
sử dụng các cơng cụ có sẵn của mình để điều tiết, định hướng. Sẽ khơng có một cơ
cấu kinh tế ổn định và phát triển nếu khơng có NS làm cơng cụ. Các huyện phải căn
cứ vào thế mạnh của địa phương mình để định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích
thích phát triển. Đồng thời các huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ
sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.

Ba là, NS huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo
công bằng xã hội. Đây là vai trị khơng thể thiếu đối với NS mỗi quốc gia. Nó có tác
dụng xoa dịu nền kinh tế thị trường. Các vấn đề quan trọng sẽ xảy ra khi chúng ta đi
theo con đường kinh tế thị trường như: Thất nghiệp, khoảng cách giàu ngheo tăng,
không quan tâm tới người già, trẻ em, người tàn tật, ô nhiểm môi trường,…Những
điều đó tạo ra cho nền kinh tế - xã hội các thách thức rất lớn. Chính quyền cấp
huyện phải tham gia giải quyết các khiếm khuyết nói trên của kinh tế thị trường trên
cơ sở sử dụng có hiệu quả công cụ thu chi NSNN trên địa bàn huyện.


9
Bên cạnh việc quan tâm tới đời sống vật chất của người lao động, chính
quyền cấp huyện phải thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân, cải tạo các sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ
công cộng như giáo dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân, làm sao ai cũng
được học hành, chăm sóc sức khỏe đầy đủ.
1.1.1.2. Kho bạc nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách
nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà
nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển
thơng qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được
mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định
của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của
Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã
được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân cơng của Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ;
- Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chiến lược, quy
hoạch, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý của
Kho bạc Nhà nước.
- Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc
Nhà nước;
- Kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
- Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm
nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
-Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách


10

nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc phê duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của Kho
bạc Nhà nước.
-Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước được giao theo
quy định của pháp luật. Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân
sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các
khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện
hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
- Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của ngân sách nhà nước, định kỳ cơng bố
tỷ giá hạch tốn phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước
bằng ngoại tệ;

- Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước do
Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược,
ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà
nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
- Được trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để
nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các
khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của
Nhà nước được giao quản lý, các khoản viện trợ, vay nợ, trả nợ của Chính phủ và
chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;


11
- Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Bộ Tài
chính để trình Chính phủ theo quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị kế tốn thuộc khu
vực nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp thơng tin tài chính nhà nước về tình hình tài sản nhà nước;
nguồn vốn và nợ phải trả của Nhà nước; tình hình hoạt động, kết quả thu, chi ngân
sách nhà nước; vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các tài sản, nguồn lực, nghĩa
vụ khác của Nhà nước;
- Lập báo cáo tài chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa
phương, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng

tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc
Nhà nước;
- Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
và các ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Được sử dụng ngân quỹ nhà nước để tạm ứng cho ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại
theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ nhà nước.
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông
qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc.
-Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà
nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật.


12
- Xây dựng cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ
quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;
- Tổ chức quản lý, ứng dụng cơng nghệ thơng tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại hố cơ sở vật chất của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu
cải cách về cơ chế, chính sách và hiện đại hóa cơng nghệ quản lý;
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với

công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà
nước theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
- Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo
quy định của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động
nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao
và theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nướccấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm quản lý NSNN
*Khái niệm quản lý
Quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có tính chất
phố biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi
người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự
phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu chung.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Ọuán lý là
hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của những người khác
nhằm đat được một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả.
Quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều khiển nguồn
lực thực hiện các tiến trình để giải quyết các vấn đề.


13
*Khái niệm quản lý NSNN
Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua
việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để
tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã
định. Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống

NSNN.
Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu
cầu của nhà nước.
Quản lý chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc đã được xác lập.
1.1.2.2.Đặc điểm quản lý NSNN
Quản lý ngân sách nhà nước là việc vừa quản lý nguồn lực để nuôi dưỡng bộ
máy Nhà nước vừa là cơng cụ hữu ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế
quốc dân và giải quyết các vấn đề xã hội vì vậy quản lý NSNN thực chất là quản lý
nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN như sau:
*Đặc điểm chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;
Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tính chất pháp lý cao;
Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô;
Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất khơng hoàn trả trực tiếp.
*Đặc điểm thu NSNN
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều
được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế;
biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất,...
Thu NSNN được thực hiện theo ngun tắc hồn trả khơng trực tiếp là chủ yếu.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý NSNN
Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước được quy định, như sau:


14
- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả,

tiết kiệm, công khai, minh bạch, cơng bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn
quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ
vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế
độ thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách,
đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài
chính, dự tốn chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh
phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo;
chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông
thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ và những chính sách quan
trọng khác.
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính
trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm;
ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của
Chính phủ.
- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nước.
- Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của pháp luật có
liên quan.



15
- Ngân sách nhà nước khơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nước ngồi ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước
và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ
chi khơng trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
1.1.2.4. Những nguyên tắc tổ chức quản lý NSNN
*Nguyên tắc tổ chức quản lý thu NSNN
- Nguyên tắc 1: Việc tổ chức thu NSNN được thực hiện theo quy định của
Luật NSNN, Luật Quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thu NSNN. Mọi
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, kể cả các tổ chức và cá nhân nước ngồi hoạt
động trên lãnh thổ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ chấp
hành nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
vào NSNN qua tài khoản của KBNN tại NHTM hoặc nộp trực tiếp vào KBNN theo
đúng quy định hiện hành của pháp luật; trường hợp không nộp hoặc chậm nộp mà
không được pháp luật cho phép thì bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Nguyên tắc 2: Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN phải được nộp qua
ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN. Trường hợp ở những địa bàn có khó khăn
trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN hoặc không tổ chức thu
tiền tại địa điểm làm thủ tục hải quan, thì cơ quan thu được trực tiếp thu hoặc ủy
nhiệm cho tổ chức thu tiền mặt từ người nộp NSNN và sau đó, phải nộp đầy đủ,
đúng thời hạn vào KBNN theo quy định tại Thông tư này; trường hợp cơ quan Thuế
ủy nhiệm thu tiền mặt đối với số thuế phải nộp của các hộ khốn, thì thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Các khoản viện trợ
khơng hồn lại bằng tiền (trừ các khoản viện trợ nước ngoài trực tiếp cho các dự án)
phải chuyển tiền nộp kịp thời vào thu NSNN.
- Nguyên tắc 3: Tất cả các khoản thu NSNN được hạch toán bằng đồng Việt

Nam, chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và được phân chia cho các cấp
ngân sách theo tỷ lệ phần trăm (%) do cấp có thẩm quyền quy định. Các khoản thu
NSNN bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ
tại thời điểm hạch toán.


16
- Nguyên tắc 4: Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện theo quy
định. Quy trình thu, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các khoản thu NSNN
phải được thông báo và niêm yết công khai tại cơ quan thu và KBNN nơi giao dịch
trực tiếp với người nộp NSNN.
*Nguyên tắc tổ chức quản lý chi NSNN
- Nguyên tắc 1: Gắn chặt khả năng thu để bố trí các khoản chi.
Chi NSNN phải dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Mức độ
chi, cơ cấu các khoản chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng GDP của đất nước.
Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn tới tình trạng bội chi NSNN.
- Nguyên tắc 2: Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các
khoản chi tiêu của NSNN.
Trong thực tế, tình trạng lãng phí và kém hiệu quả trong việc sử dụng các khoản
chi NSNN (đặc biệt là các khoản chi xây dựng cơ bản) diễn ra rất phổ biến. Do vậy cần
phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong các khoản chi NSNN.
- Nguyên tắc 3: Tập trung có trọng điểm.
Việc phân bổ nguồn vốn NSNN phải căn cứ vào chương trình trọng điểm của
Nhà nước. Thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính mục đích và khả năng
tiết kiệm các khoản chi, sẽ có tác động dây chuyền thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực
phát triển.
- Nguyên tắc 4: Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản
chi NSNN, nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi quyết định các khoản chi NSNN cho một lĩnh
vực nhất định cần phải cân nhắc khả năng huy động các nguồn vốn khác để giảm

nhẹ các khoản chi tiêu của NSNN.
- Nguyên tắc 5: phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp
theo luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp.Áp dụng nguyên tắc này tránh
được việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra giám sát, nâng cao
tráchnhiệm vàtính chủ động của các cấp.
-Nguyên tắc 6: Tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng
tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùngtác động đến các
vấn đề của kinh tế vĩ mô.


17
1.1.2.5. Quản lý ngân sách nhà nước huyện
Bao gồm việc quản lý ngân sách cấp huyện và ngân sách nhà nước cấp xã.
* Quản lý các khoản thu – chi ngân sách nhà nướccấp huyện:
Nguồn thu của Ngân sách huyện
Thứ nhất, các khoản thu phân chia giữa Ngân sách tỉnh, huyện và xã,
phường. Theo quy định, các khoản thu này bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt: là
khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà Nhà
nước có chính sách định hướng tiêu dùng, thường áp dụng thuế suất cao nhằm điều
tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ đặc biệt (trừ mặt
hàng bia và xổ số kiến thiết) thu từ các DNNN; các DNNN đã cổ phần hố; các DN
có vốn đầu tư nước ngồi. Thuế tài nguyên (kể cả tài nguyên rừng). Thu thuế đối
với người có thu nhập cao.
Thứ hai, các khoản thu Ngân sách huyện hưởng 100% là thuế môn bài từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngồi quốc doanh, các
khoản thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp huyện quản lý, thu sự nghiệp,
tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, thu từ bán thanh lý tài sản do cấp huyện quản lý,
thu phạt, thu khác Ngân sách huyện....
Thuế môn bài: Là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt động sản xuất,
kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt động sản

xuất, kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa hàng, nhà máy, phân xưởng….
trực thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tượng nộp thuế môn bài.
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
hóa dịch vụ trong nước thu từ kinh tế cá thể, hộ gia đình. Các khoản thu thuế, phí, lệ
phí từ các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã trên địa
bàn các huyện (trừ thành phố).
Thuế nhà đất: Là thuế thu hàng năm đối với nhà ở và đất ở, đất xây dựng
cơng trình.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Là khoản thu phát sinh khi chuyển quyền sử
dụng đất từ người này sang người khác.
Thu tiền sử dụng đất khi cấp đất ở cho hộ dân cư trên địa bàn huyện: Là số
tiền mà người sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân..) phải nộp để sử dụngthửa đất đó,
có nhiều trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.


18

Thu khác thuế cơng thương nghiệp và dịch vụ ngồi quốc doanh (trừ các
DNNN đã cổ phầnhố).
Lệ phí trước bạ: Là một loại lệ phí mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký
quyền sở hữu (trừ trước bạ nhà, đất).
Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tiền thu về thanh lý tài
sản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý.
Thu đóng góp tự nguyện, đóng góp Ngân sách theo quy định để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng do cấp huyện quản lý.
Các khoản thu khác của Ngân sách huyện theo quy định của pháp luật: Thu
từ bán tài sản thanh lý tài sản, tài sản tịch thu của Nhà nước, thu phạt, thu hồi các
khoản chi năm trước, các khoản thu khác còn lại...
Thứ ba, thu bổ sung từ Ngân sách tỉnh: Bổ sung cân đối để chi thường xuyên
và bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể.

Thứ tư, thu kết dư Ngân sách huyện: Là chênh lệch giữa tổng số thu Ngân
sách địa phương lớn hơn tổng số chi Ngân sách địa phương; chi Ngân sách bao gồm
cả những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán, các khoản chi
chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi được cấp có thẩm
quyền quyết định tiếp tục được thực hiện trong năm sau (bao gồm cả số dư tạm ứng
kinh phí hết thời gian chỉnh lý quyết tốn chưa đủ chứng từ thanh tốn, được cơ
quan có thẩm quyền cho phép chuyển năm sau thanh toán). Căn cứ nghị quyết phê
chuẩn quyết toán của HĐND cấp huyệnđể xử lý kết dư Ngân sách huyện, cơ quan
Tài chính có văn bản gửi KBNN đồng cấp để làm thủ tục hạch toán vào thu Ngân
sách năm sau theo chế độ quy định.
Thứ năm, thu chuyển nguồn Ngân sách huyện: Là khoản thu từ các khoản chi
chuyển nguồn: Là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm sau để thực hiện
các khoản chi đã được bố trí trong dự tốn năm trước hoặc dự toán bổ sung nhưng
đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong được cơ quan
có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào Ngân sách năm sau và được hạch toán
thu chuyển nguồn Ngân sách năm trước sang năm sau.
- Chi Ngân sách cấp huyện là quá trình sử dụng Ngân sách. Nó ngược lại
hồn tồn với q trình thu nhưng lại chịu sự điều phối của quá trình thu. Chi Ngân


×