Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ KIM OANH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày


tháng năm 2020

Ngƣời cam đoan

Bùi Thị Kim Oanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Trần Hữu Dào
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày

tháng năm 2020

Tác giả

Bùi Thị Kim Oanh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....... 4
1.1.1. Đào tạo nghề ................................................................................ 4
1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................... 7
1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn....................... 15
1.1.4. Những yếu tố tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ..................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn .. 22
1.2.1. Những chủ trương, chính sách của nước ta về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ............................................................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa
phương trong nước ............................................................................... 24
1.2.3. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ những kinh nghiệm trên đối
với hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Quốc Oai.................................................................................... 29
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 30
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai ............................................... 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên....................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội .............................................................. 32


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 39

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ..................................... 39
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 41
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích................................................... 41
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 43
3.1. Khái quát tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Quốc Oai........................................................................................ 43
3.1.1. Tình hình triển khai hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai ........................................................ 43
3.1.2. Một số loại hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đang diễn
ra trên địa bàn huyện Quốc Oai ........................................................... 44
3.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Quốc Oai ................................................................................. 46
3.2.1. Thực trạng chất lượng của cơ sở đào tạo.................................... 46
3.2.2. Thực trạng chất lượng của người học ......................................... 49
3.2.3. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề của cán bộ quản lý và giáo viên .... 53
3.2.4. Đánh giá chất lượng của cơ sở sử dụng lao động ....................... 55
Qua tổng hợp số liệu điều tra cán bộ quản lý của 10 cơ sở sản xuất, kinh
doanh có sử dụng người lao động đã tham gia các khóa học đào tạo
nghề tạo nghề trên địa bàn huyện ta được bảng dưới đây:\ .................. 55
3.2.5. Đánh giá chất lượng của người học............................................ 56
3.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai.................................................... 59
3.3.1. Các chính sách về đào tạo nghề .................................................. 59
3.3.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên ........................................ 59
3.3.3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề ...................... 60
3.3.4. Chương trình đào tạo ................................................................. 61
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Quốc Oai .................................................................... 62



v
3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................ 62
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 62
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Quốc Oai đến năm 2025, định hướng 2030. ................................... 63
3.5.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Quốc Oai ................................................................... 63
3.5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Quốc Oai đến năm 2025, định hướng 2030. ....................... 65
3.5.3. Kiến nghị .................................................................................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 76
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐTN

Đào tạo nghề


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KHKT

Kinh tế kỹ thuật

LĐNT

Lao động nông thôn


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..................... 44
huyện Quốc Oai ........................................................................................... 44
Bảng 3.2. Chi phí đào tạo nghề trên địa bàn ................................................. 46
Bảng 3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề .......................................... 47
Bảng 3.4. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện năm 2019 .................................................................. 48
Bảng 3.5. Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn huyện ..................... 50
Bảng 3.6. Kết quả học tập của người học ..................................................... 53
Bảng 3.7. Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạnghề ............ 54
trên địa bàn huyện ........................................................................................ 54
Bảng 3.8. Chất lượng lao động được đào tạo qua đánh giá của các cơ sở sử
dụng lao động ............................................................................................... 55
Bảng 3.9. Đánh giá chất lượng trang thiết bị dạy nghề ................................. 56
Bảng 3.10. Đánh giá về nội dung chương trình đào tạo ................................ 57

Bảng 3.11. Đánh giá chung của người lao động sau khi tham gia ................. 57
học nghề ....................................................................................................... 57
Bảng 3.12.Trình độ chun mơn giáo viên giảng dạy của các cơ sở dạy nghề . 60
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát đánh giá của giáo viên và học viên về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy nghề.......................................................................... 61
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát đánh giá của giáo viên và học viên về chương
trình đào tạo ................................................................................................. 61


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nói
chung và lao động nơng thơn nói riêng để đáp ứng u cầu CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn. Nhà nước cần tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn, có chính sách đảm bảo thực hiện cơng bằng xã
hội về cơ hội học nghề đối với lao động nơng thơn, khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện thuận lợi để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn. Theo số liệu của Niên giám thống kê năm 2018 tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề của Việt Nam còn rất thấp (chỉ đạt 38,5%), trong đó lao động
nơng thơn đã qua đào tạo nghề chỉ chiếm 25,1%. Điều đó có nghĩa là chúng ta
cùng lúc phải giải quyết được 3 vấn đề lớn: i) Chuyển dịch dần lực lượng lao
động nông nghiệp sang lực lượng phi nông nghiệp; ii) Nâng cao tỉ lệ lao động
qua đào tạo, trong đó đặc biệt quan tâm đến lực lượng lao động nông thôn; iii)
Nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Với số
lượng lớn lao động tập trung ở khu vực nông thôn và tham gia vào lĩnh vực
nông nghiệp như hiện nay, để giải quyết tốt đồng thời cả 3 vấn đề nêu trên thì
giải pháp hữu hiệu nhất vẫn là mở rộng các hình thức đào tạo nghề cho lực
lượng lao động nông thôn. Đồng thời với việc mở rộng về số lượng thì phải

gắn liền với việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Quốc Oai đã đạt được những kết quả nhất định. Bước
đầu đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng
lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì cơng tác đào tạo nghề của huyện
cũng gặp phải những khó khăn, hạn chế: chưa đào tạo được nguồn nhân lực


2
đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, của xã hội cả về số lượng và chất
lượng, ngành nghề đào tạo. Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Quốc Oai, Hà Nội” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Quốc Oai; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
+ Đánh giá thực trạng đào tạo và chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của huyện Quốc Oai trong thời gian qua.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Quốc Oai trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu về chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai.
* Phạm vi về thời gian:
- Thông tin sơ cấp: Thu thập từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2020
- Thông tin thứ cấp: Thu thập trong 3 năm (từ 2017 đến 2019)
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn


3
- Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Quốc Oai.
- Các yếu tố ảnh hưởng của chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Quốc Oai.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Quốc Oai trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu
tham khảo, Phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương với các nội dung cụ
thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Chương 2: Đặc điểm huyện Quốc Oai và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4
Chƣơng 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đào tạo nghề
a. Khái niệm đào tạo nghề
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu
cầu bản thân người học nghề.
b. Đặc điểm đào tạo nghề
- Đào tạo nghề là hình thành nhân cách người lao động mới. Thơng qua
q trình đào tạo giúp người học có được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chun
mơn nghề nghiệp nhất định để có thể làm việc theo nghề nghiệp đó sau khi ra
trường; đồng thời giáo dục cho người học những phẩm chất nghề nghiệp như:
lòng yêu nghề, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động
sản xuất.
- Đào tạo nghề gắn liền với quá trình sản xuất. Đây là đặc điểm cơ bản
nhất. Trong quá trình dạy - học, người học muốn nắm được nội dung nghề
nghiệp thì phải trực tiếp nhìn thấy q trình sản xuất hay ít nhất thấy được mơ
hình của nó. Muốn đào tạo nghề có kết quả phải có một số điều kiện cơ bản


5
sau: Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, quỹ thời gian để luyện tay nghề, có

đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết và thực hành vừa giỏi kỹ thuật, vừa giỏi
nghiệp vụ sư phạm. Ngồi ra phải tính đến việc sử dụng các thành tựu kỹ
thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất theo khoa học. Thiếu những điều kiện này,
đào tạo nghề không thể đạt hiệu quả cao.
- Đào tạo nghề là đào tạo thực hành sản xuất. Nội dung giảng dạy bao
gồm cả lý thuyết và thực hành, nhưng thời gian thực hành sản xuất giữ vai trò
chủ đạo và chiếm khoảng 2/3 thời gian đào tạo. Nội dung dạy lý thuyết và
thực hành được phản ánh trong kế hoạch giảng dạy và chương trình mơn học.
Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, liên tục đổi mới cơng nghệ sản
xuất. Vì thế, trong vịng 5 đến 7 năm phải xây dựng danh mục nghề đào tạo
một lần. Đây là điểm khác biệt giữa đào tạo nghề với giáo dục phổ thông.
Với các đặc thù của đào tạo nghề trên đòi hỏi QLNN về đào tạo nghề
phải tránh sự dập khn, máy móc khi tạo ra “sản phẩm” cũng như không
được phép tạo ra “phế phẩm”. QLNN về đào tạo nghề phải chú ý đến sự khác
biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội nói chung.
QLNN về đào tạo nghề địi hỏi u cầu cao về tính tồn diện, tính thống nhất,
tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển (Mai Thanh Cúc, 2010).
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đào tạo nghề
a. Vai trò
Thứ nhất: Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đào tạo lực lượng lao
động có trí tuệ có trình độ chun mơn kỹ thuật, tay nghề cao.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức ln có vai trị to lớn đối
với cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch
sử xã hội, sức mạnh của tri thức được thể hiện ở sự phát triển KHKT và cơng
nghệ được vật chất hóa qua sự phát triển khơng ngừng và mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì càng
nói lên sức mạnh của trí tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí tuệ con người


6

có sức mạnh vơ cùng to lớn một khi nó được vật thể hóa trở thành lực lượng
vật chất.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao
động hiện đại khơng cịn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức
khoa học. Điều này được thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều
rộng sang chiều sâu; các ngành nghề có trình độ cơng nghệ cao được tập trung
phát triển; các lĩnh vực sản xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng
kể trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu lao động cũng thay đổi theo hướng lao
động trí tuệ tăng nhanh, tầng lớp trí thức, nhân viên và cơng nhân có trí thức
ngày càng đơng đảo. Phương thức hoạt động của con người đã chuyển từ
nguồn lực tự nhiên, lao động cơ bắp sang khai thác phổ biến nguồn lao động
trí tuệ (Mai Thanh Cúc, 2010).
Thứ hai: Đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh
nghề nghiệp
Phẩm chất đạo đức làm cho người ta biết sống cao đẹp, lành mạnh,
văn minh sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiện,
mỹ; biết cần cù, tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm
sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam trong thời đại mới (Mai
Thanh Cúc, 2010).
Thứ ba: Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực
lượng lao động. Cịn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa
cịn gây ra hiệu quả tiêu cực vể kinh tế - xã hội (Mai Thanh Cúc, 2010).
b. Ý nghĩa
Giáo dục – đào tạo và dạy nghề là lĩnh vực quan trọng nhất trong sự
nghiệp phát triển tiềm năng con người, là một trong những yếu tố quyết định



7
đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Kết quả của giáo dục đào
tạo là làm tăng lực lượng lao động có trình độ, làm tăng năng suất lao động;
đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nhanh q trình đổi mới cơng
nghệ… từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển (Mai Thanh Cúc, 2010).
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những
kiến thức - kĩ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi
hồn thành khố học hành được một nghề trong xã hội.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững được nghề nghiệp, chuyên môn, bao gồm đào
tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Có thể nói, tay nghề là chìa
khóa then chốt giúp cho người lao động có nhiều cơ hội trong tìm kiếm việc
làm, đồng thời đây chính là yếu tố quyết định đến sự ổn định về việc làm và
thu nhập của người lao động. Do đó, đào tạo nghề cho người lao động có ý
nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
1.1.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thơn
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người
lao động ở khu vực nơng thơn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có
thể thực hiện thành cơng nghề đã được đào tạo (Vũ Đình Thắng, 2006).
Trên cơ sở đó đào tạo nghề cho lao động nơng thơn được xem xét trên
các khía cạnh sau:
- Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và
dạy nghề cho LĐNT nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của
người lao động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy
nghề của các cơ sở đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy



8
mô dạy nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu.
- Về đối tượng: bao gồm:
+ LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe và phù hợp với với nghể cần
học trong đó ưu tiên cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng
150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị
thu hồi đất canh tác.
+ Các cán bộ tham gia cơng tác Đảng, đồn thể chính trị - xã hội, chính
quyền và cơng chức chun mơn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế
cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý DN.
- Về hình thức: Đào tạo nghề cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn
đặt hàng của các DN, công ty, tập đồn; dạy nghề lưu động tại các xã, thơn,
bản; dạy nghề tại các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề
gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.
- Về phương pháp: Cần đa dạng hóa và phù hợp với tùng nhóm đối
tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy
nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động
cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản
xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.
b. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Một số đặc điểm của lao động nông thôn
Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành
nơng, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên
chúng tôi đưa ra một số đặc điểm của người lao động nông thôn như sau:
Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn
rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và

thu nhập của lao động nông nghiệp.


9

Hai là: do tính chất cơng việc trong sản xuất nơng nghiệp mà hình
thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng
tạo của LĐNT.
`Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông,
sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp khơng đồng nhất và có trình độ rất
khác nhau. Hoạt động sản xuất nơng nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở
nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngồi độ tuổi lao động.
Năm là: thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao,
đặc biệt là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân
tộc thiểu số.
Sáu là: trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay
thực tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với
lao động trong các ngành kinh tế khác. (Vũ Đình Thắng, 2006)
* Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Thứ nhất, người lao động ở nơng thơn được tham gia chương trình đào
tạo nghề của Chính phủ ban hành. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối
tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung
ương, địa phương, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo
kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt
động đào tạo; các cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề được
hưởng mức thuế ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ ba, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao
động. Đây là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề
cho người lao động nơng thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam,


10
người lao động chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề
nông nghiệp. Phần lớn trong số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng về
kinh nghiệm được truyền từ đời này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến thức
chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hưởng đến hiệu quả làm nông. Một khi
người nông dân quen với cách thức canh tác ngàn đời thì rất khó thay đổi, dẫn
đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm. Trước tình hình đó, Chính
phủ đã xây dựng đề án 1956 nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống ở khu vực
nông thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo
người dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây nguyên, tỷ lệ người dân tộc thiểu
số chiếm tỷ lệ khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.
Thứ tư, đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng
nhắc giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và
lao động trí óc.
Thứ năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào
tạo nghề. Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến q trình đào tạo và đầu ra phải có
sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp
- đại diện tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề, người lao động - đại diện bên
hưởng thụ hỗ trợ dự án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trị cầu nối
trung gian cho nhà tuyển dụng doanh nghiệp và người lao động, thường
xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao động của nhà tuyển dụng lao động và
thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến người lao động, đặc biệt người
lao động chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Chính quyền quản lý hoạt
động của tổ chức trên từng phạm vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch
vụ nắm được thông tin về kết quả cần chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu

của nơi cần sự ứng dụng khoa học và công nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Để
làm tốt được sự liên kết nêu trên, đại diện mỗi bên tham gia phải tìm tiếng nói
chung và bản ký kết trong đó quy định nghĩa vụ, quyền lợi cụ thể khi tham gia
vào từng mắt xích của hệ thống.


11
Thứ sáu, từng bước thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp
trong đó kết hợp hài hồ giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm
của nhiều người là chỉ học nghề khi không đậu cao đẳng/đại học còn rất phổ
biến, xem trọng nghề được đào tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có
bởi vì chỉ có bằng cao đẳng/đại học mới có thể kiếm được việc làm. Hơn nữa,
người lao động đăng ký tham gia học nghề do thấy được miễn học phí và
được hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại trong thời gian đào tạo mà không nhận thức
được tầm quan trọng của việc học nghề theo chủ trương định hướng của chính
quyền. Để thay đổi nhận thức là công việc không phải ngày một ngày hai mà
mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy vọng có sự chuyển biến từ
sâu bên trong của người lao động, chỉ khi nào họ nhận thức đúng vai trò của
cơng tác đào tạo nghề thì chất lượng mới có thể thay đổi theo hướng tích cực.
Thứ bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng
liên tục, suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng
lực, đặc biệt là các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc
điểm có tính đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của
người lao động đến việc hình thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý
thức cho đến tự ý thức. Với những thay đổi khơng ngừng trong q trình hội
nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực lao động như hiện nay đã đặt ra cho công
tác đào tạo nghề không chỉ đào tạo một lần mà thay vào đó phải xây dựng kế
hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện thay đổi của thực tế. Hầu hết
những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hướng tới những giá trị đạt chỉ tiêu
hiện tại, chưa xác định được định hướng trong phát triển tương lai, điều này

địi hỏi ở người lao động lại càng khó hơn. (Vũ Đình Thắng, 2006)
1.1.2.2. Vai trị và ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
a. Vai trị
Đào tạo nghề cho LĐNT có vị trí, vai trị quan trọng đặc biệt đối với
phát triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm,


12
tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực hiện cơng bằng, đảm
bảo an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu
vực nông thôn.
Garry Becker, người Mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992
khẳng định: “Khơng có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào
nhân lực”
Chúng ta tiến hành CNH, HĐH đất nước với thế mạnh lớn nhất hiện có
là nguồn lực lao động dồi dào. Nhưng chỉ với nguồn lực lao động hiện có thì
chưa thể đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ cách mạng
khoa học, công nghệ hiện đại; thời kỳ trí tuệ hóa lao động, mở rộng quan hệ
kinh tế, thương mại quốc tế, hội nhập quốc tế hiện nay. Hiện nay khi lượng
lao động của nước ta chưa được đào tạo cịn khá lớn chính vì vậy chúng ta
khơng cịn sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo nguồn nhân lực quý giá để
phát triển đất nước hoặc là phải chịu tụt hậu so với các nước khác (Vũ Đình
Thắng, 2006, Kinh tế nơng nghiệp).
Vai trị của đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thể hiện ở những
mặt sau:
Một là, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động
trong nước, khu vực và trên thế giới.
Hai là, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trong quá trình phát triển kinh tế theo hường CNH-HĐH.

Ba là, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát triển
ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm của người lao động là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải quyết việc làm cịn gặp nhiều
khó khăn, đa số lực lượng lao động hiện nay có kiến thức và chuyên môn thấp,


13
khó có thể tìm kiếm được việc làm. Để tháo gỡ vấn đề này, phát triển công tác
ĐTN sẽ là một biện pháp hữu hiệu nhằm đào tạo đội ngũ lao động giúp họ có
thể tham gia thị trường lao động. Đối với bộ phận LĐNT, thông qua lớp ĐTN
sẽ có thể bằng những nghề mình học mà tạo lập nghề nghiệp ngay trên q
hương mình. Đây khơng chỉ là vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà
còn là điều kiện để phát triển ngành nghề mới ở nông thôn.
Bốn là, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng cao chất
lượng tay nghề, chuyên mơn cho người lao động, ĐTN cịn góp phần nâng
cáo ý thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Đây là một điều kiện thuận lơi cho bộ
phận nhân lực đã qua đào tạo khi ra nước ngồi lao động. Vì vậy, phát triển
dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động, hòa nhập thị trường lao động
quốc tế là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu
vực nơng thơn, góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước đưa kinh tế nước
nhà lên một tầm cao mới.
Năm là, góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp,
lao động và việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi thực hiện
tốt xã hội hóa ĐTN sẽ tạo ra một phong trào ĐTN sâu rộng, lơi kéo tồn bộ xã
hội vào quá trình học tập, nâng cao trình độ, đào tạo gắn với việc làm, từ đó
thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp, lao động và việc làm cho
một bộ phận lớn thanh niên và xã hội.
Sáu là, ĐTN cho lực lượng lao động nông thơn cịn góp phần vào việc

đảm bảo an sinh xã hội. Trình độ dân trí thấp, cúng với việc sản xuất nơng
nghiệp có tính thời vụ sẽ dẫn đến một bộ phận lao động nông thôn dễ sa ngã vào
các tệ nạn xã hội: ma túy, cờ bạc, rượu chè…ảnh hưởng đến xã hội nói chung và
gia đình, bản thân họ nói riêng. Vì vậy, nếu LĐNT được qua ĐTN một cách bài
bản và khoa học sẽ giúp họ nâng cao tầm nhận thức của mình và mở ra cho họ
cơ hội tìm kiếm việc làm mới nhằm nâng cao thu nhập, từ đó giúp cho đời sống
kinh tế của họ được ổn định và phát triển hơn. (Vũ Đình Thắng, 2006)


14
b. Ý nghĩa
* Ý nghĩa về phát triển kinh tế
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta còn khoảng 30% lao động
làm nơng nghiệp, cịn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nơng nghiệp,
khơng cịn con đường nào khác là chúng ta là chúng ta phải đào tạo nghề
cho LĐNT.
Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết
cơng ăn việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do khơng có nghề; một số do không
thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hồn cảnh
khơng thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa
phương, nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với
những LĐNT, người có trình độ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy
nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho người lao động vì
họ khơng thể đáp ứng được các yêu cầu của giáo dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động được tối đa lực
lượng lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng
lao động thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng
người lao động và nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một
nâng cao.
Không những thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các

nguồn lực. Đó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa
học công nghệ, làm cho kinh tế nông thơn hoạt động có hiệu quả hơn.
Khoảng trên 90% hộ nghèo của cả nước sinh sống ở các khu vực nơng
thơn vì vậy đào tạo nghề cho LĐNT quyết định sự thành cơng của các chương
trình xóa đói, giảm nghèo. Đào tạo nghề cho LĐNT đáp ứng được những đòi
hỏi về kỹ năng, công nghệ về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri
thức; đáp ứng được nhu cầu hội nhập được kinh tế thế giới và tồn cầu hóa


15
nền kinh tế và góp phần quan trọng vào qua trình tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân.
* Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng
và Nhà nước ta. Dân muốn giàu, trước hết phải có đầy đủ việc làm, sau đó là
chất lượng việc làm ngày ngày một nâng cao, thu nhập của người lao động
ngày một tăng.
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực
lượng lao động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.
1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nếu cho rằng sự khác biệt giữa quan niệm đào tạo nghề và đào tạo
nghề đối với nông dân là sự cụ thể hóa đối tượng đào tạo; thì sự khác biệt
giữa chất lượng đào tạo nghề và đào tạo nghề đối với nông dân là sự cụ thể
hóa các u cầu.
Từ những phân tích trên có thể hiểu chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn chính là: sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá của
các đối tượng tham gia vào q trình đào tạo nghề. Bao gồm: Chính những cơ
sở đào tạo đánh giá, thị trường lao động, cơ sở sử dụng lao động đánh giá

hoặc vận dụng kiến thức vào thực tế để tăng năng suất lao động của người lao
động nông thôn được đào tạo…
Mục tiêu đào tạo có thể coi là cơ sở quan trọng nhất để đo lường chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để đánh giá sát về chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần phải công khai mục tiêu đào tạo.
Đồng thời, mục tiêu phải được đảm bảo bằng những quy trình, thủ tục, nội
dung, phương pháp thơng qua các hoạt động chủ yếu của cơ sở đào tạo (Viện
nghiên cứu khoa học dạy nghề, 2012).


16
1.1.3.2. Nội dung đánh giá và tiêu chí đo lường chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
a. Đánh giá chất lượng người học
Tiêu chí 1: Trình độ, khả năng ứng dụng vốn học tập của người học
Tiêu chí này chính là việc thừa nhận trình độ, khả năng của người học
nghề bằng cách đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho họ sau khi được
đào tạo nghề. Việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề nhằm mục
đích: Cơng nhận những kỹ năng nghề của người lao động đã tích lũy được
trong q trình học tập, làm việc và khuyến khích người lao động nơng thơn
khơng ngừng nâng cao trình độ kỹ năng nghề của mình, góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường năng lực cạnh tranh trong quá trình
hội nhập với khu vực và thế giới.
Tiêu chí 2: Sự thành đạt của người được đào tạo nghề trong thực tiễn
cuộc sống
Tiêu chí này là minh chứng lớn nhất cho hiệu quả đào tạo của các cơ sở
dạy nghề. Người lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề phù hợp, đầy
đủ kỹ năng kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn sẽ mong muốn nghề mà họ được
đào tạo sẽ làm cho họ trở nên thành công trong cuộc sống. Sự thành cơng ở
đây có thể hiểu như việc nghề mà họ được học đã giúp họ có việc làm, nâng

cao thu nhập cho cuộc sống, trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và mở ra
cho họ những lựa chọn mới để họ hồn thiện hơn trong cuộc sống.
Tiêu chí 3: Sự thích nghi của người học với q trình thay đổi của thực
tiễn khách quan
Tiêu chí này thể hiện sự đánh giá hiệu quả một cách bền vững của các
cơ sở dạy nghề. Người được đào tạo nghề có hiệu quả không chỉ đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn mà cịn phải thích ứng với những thay đổi liên tục về
nhu cầu nghề nghiệp của xã hội trong hiện tại và cả trong tương lai. Họ tham
gia tích cực và có hiệu quả vào các lĩnh vực hoạt động xã hội, biết phát huy


17
sức mạnh của nghề nghiệp mà họ được đào tạo nhằm góp phần xây dựng xã
hội phát triển bền vững.
Thị trường lao động biến đổi không ngừng và thế giới việc làm ln
làm mất đi một số vị trí việc làm hiện có và mở ra các cơ hội mới cho người
lao động ở khu vực nông thôn. Với người học nghề sau tốt nghiệp và bước
vào thị trường lao động, họ cần có được khả năng thích ứng với những biến
động đó.
b. Đánh giá chất lượng cơ sở đào tạo
Tiêu chí 4: Sử dụng hiệu quả các nguồn lực về giáo viên/nhân viên, cơ
sở vật chất và các nguồn lực khác cho đào tạo
Với nguồn lực về đội ngũ giáo viên và nhân viên, cơ sở vật chất và các
nguồn lực đầu tư khác, hiệu quả của cơ sở đào tạo nghề được đo bằng số
lượng và chất lượng người lao động cung cấp cho thị trường lao động nông
thôn và được thị trường lao động chấp nhận.
c. Đánh giá chất lượng của người sử dụng lao động
Tiêu chí 5: Mức độ sử dụng người lao động đào tạo nghề cho phát triển
kinh tế - xã hội
Đầu tư của nhà nước và xã hội cho đào tạo nghề cho lao động nơng

thơn bao gồm chính sách và cơ chế ưu tiên cho đào tạo, đầu tư về nguồn lực
(ngân sách/kinh phí/), nhân lực (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên), cơ sở
vật chất (đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị) và các nguồn lực khác với mục
tiêu có được đội ngũ lao động khu vực nơng thơn có tay nghề để phục vụ nhu
cầu phát triển của đất nước và xã hội.
Các chỉ tiêu đo lường tiêu chí này có nhiều nhưng có thể kể đến
các chỉ tiêu chính như số mức độ thiếu hụt lao động qua đào tạo nghề,
mức độ dư thừa lao qua đào tạo nghề, mức độ sử dụng lãng phí lao động
qua đào tạo nghề,…


×