Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện gia lâm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.22 KB, 141 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI




PHẠM XUÂN TRƯỜNG




ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN GIA LÂM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI




PHẠM XUÂN TRƯỜNG




ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN GIA LÂM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ




HÀ NỘI - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Phạm Xuân Trườ
ng





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo

tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫ
n tận tình của thầy
giáo PGS.TS Quyền Đình Hà đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban của huyện
Gia Lâm, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập
tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ
, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ và chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Phạm Xuân Trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU viii
DANH MỤC HÌNH viii

DANH MỤC HỘP viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 5
1.2.1. Mục tiêu chung 5
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 5
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 6
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 6
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 6
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 7
2.1. Cơ sở lý luận 7
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 7
2.1.2. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển nguồn nhân lực nông thôn 9
2.1.3. Đặc điểm của LĐNT, đào tạo nghề cho LĐNT và các vấn đề lưu ý
trong đào tạo nghề cho LĐNT 12

2.1.4. Phân loại đào tạo nghề và hình thức đào tạo nghề cho LĐNT 14
2.1.5. Nội dung cơ bản đào tạo nghề cho LĐNT 19
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho LĐNT 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 26
2.2.1. Đào tạo nghề cho LĐNT trên thế giới và một số nước trong khu vực . 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

2.2.2. Đào tạo nghề cho LĐNT tại Việt Nam 29
2.2.3. Bài học kinh nghiệm 35
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 37

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 38
3.2. Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra 47
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 48
3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 49
3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 49
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 50
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1. Thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm 51
4.1.1. Tình hình triển khai đề án 1956 về đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia
Lâm 51

4.1.2. Thực trạng tuyên truyền về đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm . 53
4.1.3. Hệ thống các cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm 56
4.1.4. Điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của LĐNT huyện Gia Lâm 61
4.1.5. Tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm 63
4.1.6. Kết quả và hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm 64
4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm . 75
4.2.1. Công tác quản lý và cơ chế chính sách đào tạo nghề cho LĐNT. 76
4.2.2. Nguồn lực cho đào tạo nghề cho LĐNT 79
4.2.3. Chương trình đào tạo nghề cho LĐNT 89
4.2.4. Hình thức, phương pháp và nội dung đào tạo nghề cho LĐNT 90
4.2.5. Nhu cầu và ý thức học nghề của LĐNT 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

4.2.6. Phối hợp của các đơn vị liên quan đến đào tạo nghề cho LĐNT huyện
Gia Lâm 99

4.3. Giải pháp phát triển đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm 102

4.3.1. Các căn cứ xác định giải pháp 102
4.3.2. Các giải pháp chính phát triển đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm 107
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 121
5.1. Kết luận 121
5.2. Kiến nghị 122
5.2.1. Đối với Nhà nước 122
5.2.2. Đối với Thành phố Hà Nội 123
5.2.3. Đối với huyện Gia Lâm 123
5.2.4. Đối với trung tâm Dạy nghề Gia Lâm 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Lâm năm 2013 39
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động huyện Gia Lâm (năm 2011, 2013) 40
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh huyện Gia Lâm qua 3 năm từ năm
2011 đến năm 2013 44

Bảng 3.4. Thu thập thông tin sẵn có liên quan đến đề tài 48
Bảng 4.1. Ý kiến của người học về tuyên truyền đào tạo nghề cho LĐNT
huyện Gia Lâm 55

Bảng 4.2: Hệ thống các đơn vị đào tạo nghề huyện Gia Lâm 57
Bảng 4.3. Quy mô, năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề huyện Gia Lâm . 59
Bảng 4.4. Kết quả LĐNT được đào tạo theo các ngành nghề huyện Gia Lâm
trong giai đoạn 2011 – 2013 65

Bảng 4.5. Kết quả LĐNT được đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo huyện Gia

Lâm trong giai đoạn 2011 – 2013 68

Bảng 4.6. Kết quả đào tạo nghề ở các xã được điều tra qua 2 năm 2012 – 2013 71
Bảng 4.7. Hiệu quả sau đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm giai đoạn
2011 – 2013 74

Bảng 4.8. Số lượng giáo viên tham gia dạy nghề huyện Gia Lâm qua 3 năm
2011-2013 81

Bảng 4.9. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia đào nghề cho LĐNT huyện
Gia Lâm, Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2013 83

Bảng 4.10. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm Dạy nghề 84
huyện Gia Lâm năm 2013 84
Bảng 4.11. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở đào tạo nghề huyện Gia Lâm 85
Bảng 4.12. Nguồn kinh phí đầu tư đào tạo nghề ngắn hạn cho LĐNT huyện
Gia Lâm các năm 2011-2013 88


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

Bảng 4.13. Các hình thức đào tạo nghề cho LĐNT của huyện Gia Lâm trong
giai đoạn 2011 – 2013 91

Bảng 4.14. Nội dung đào tạo theo nhóm nghề đào tạo huyện Gia Lâm, Thành
phố Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2013 94

Bảng 4.15. Đánh giá của người lao động về hình thức và nội dung đào tạo nghề 96
Bảng 4.16. Đánh giá nhu cầu học nghề của LĐNT huyện Gia Lâm 97
Bảng 4.17. Tham gia thực hiện, phối hợp trong công tác đào tạo nghề cho

LĐNT huyện Gia Lâm 99

Bảng 4.18. Nguyện vọng học nghề của LĐNT huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội 106
Bảng 4.19. Quan hệ liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp 120

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii

DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1. Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế của huyện
Gia Lâm trong 2 năm 2011 và 2013 40
Biểu 3.2. Cơ cấu lao động phân theo trình độ lao động của huyện Gia Lâm
trong 2 năm 2011 và 2013 41
Biểu 3.3. Cơ cấu kết quả sản xuất kinh doanh huyện Gia Lâm qua 3 năm từ
năm 2011 đến năm 2013 45

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội 37

DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1. Ý kiến của người học nghề về tuyên truyền đào tạo nghề cho LĐNT
huyện Gia Lâm 56
Hộp 4.2 . Khó khăn trong việc khảo sát, điều tra nhu cầu học nghề tại địa
phương 62
Hộp 4.3. Khó khăn về việc thiếu giáo viên dạy nghề 64
Hộp 4.4. Ý kiến đánh giá về cơ sở vật chất trang thi
ết bị dạy nghề của trung
tâm Dạy nghề huyện 86
Hộp 4.5. Khó khăn khi tiếp nhận lao động đã qua đào tạo nghề 89


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLĐTBXH : Bộ Lao động - Thương binh Xã hội
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CN-TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐVT : Đơn vị tính
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KCN : Khu công nghiệp
KH-BCĐ : Kế hoạch - Ban chỉ đạo
LĐNT : Lao động nông thôn
LĐ-TB&XH : Lao động - Thương binh và Xã hội
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM : Nông thôn mới
THCS : Trung học cơ s

THPT : Trung học phổ thông
TM-DV : Thương mại - Dịch vụ
TTXVN : Thông tấn xã Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

PHẦN 1
PHẦN MỞ ĐẦU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo tính toán của Bộ NN&PTNT, hiện nay cả nước có khoảng hơn 25
triệu lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm 55,7% tổng lao
động của cả nước, và mỗi năm có thêm khoảng 1 triệu người đến tuổi lao
động. Như vậy, theo mục tiêu, mỗi năm sẽ có khoảng 2 triệu LĐNT cần được
đào tạo nghề để chuyển đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Tuy nhiên,
công tác đào tạo nghề cho LĐNT ở nước ta chưa được coi trọng đúng mức.
Nhiều bộ, ngành, địa phương, cán bộ và xã hội nhận thức chưa đầy đủ về đào
tạo nghề cho LĐNT, coi đào tạo nghề chỉ là cứu cánh, có tính thời điểm,
không phải là vấn đề quan tâm thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Công
tác đào tạo nghề cho LĐNT còn cầm chừng, chưa có sự vào cuộc quyết liệt
của lãnh đạo các cấp, công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề
cho LĐNT còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, nhiều nông dân chưa nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng của việc đào tạo nghề nên không mặn mà với các
trung tâm, cơ sở dạy nghề. Nhiều gia đình chỉ tính đến việc cho con em mình
theo học nghề khi không đủ chỉ tiêu để theo học bất kỳ hệ đào tạo nào khác.
Thực tế cho thấy, công tác đào tạo nghề mới chỉ thu hút được 25% số lao
động trẻ ở nông thôn tham gia, và tỷ lệ này còn thấp hơn ở nhóm lao động đã
có tuổi (trên 35 tuổi).
Để giải quyết thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT nước ta, ngày 27-11-
2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956).
Trong Quyết định này đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là:
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà
nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách

bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi LĐNT,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề
cho lao động nông thôn”. Đề án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Bình quân
hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào
tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn;
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn…”. Đối tượng của Đề
án này là lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức
khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên đào tạo nghề cho các đối
tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với
cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo,
người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc diện có đất thu hồi…
Đề án đã đề ra đồng bộ các chính sách đối với người học nghề, chính sách
đối với người dạy nghề (bao gồm giáo viên, giảng viên trong các cơ sở dạy nghề;
cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất
giỏi tham gia dạy nghề) và chính sách đối với các cơ sở dạy nghề cho LĐNT.
Một trong những khác biệt của đào tạo nghề cho LĐNT theo Đề án 1956
so với các chương trình, dự án trước đó về dạy nghề cho nông dân, là yêu cầu
cao về “đầu ra”. Theo mục tiêu của Đề án 1956, từ nay đến năm 2015, 70% số
LĐNT sau khi được đào tạo nghề có việc làm phù hợp với nghề được đào tạo và
tỷ lệ này đạt được là 80% vào những năm sau đó.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

Huyện Gia Lâm là một huyện thuần nông. Trong những năm qua,
huyện đã tập trung khai thác thế mạnh từ sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn bằng việc quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, phát
triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống của địa phương, bên cạnh đó

huyện cũng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp bên ngoài vào
sản xuất trên địa bàn, tạo ra nhiều công ă
n việc làm cho người dân địa
phương, đặc biệt là những lao động trẻ, khoẻ, năng động. Công tác đào tạo,
dạy nghề ngắn hạn cho người lao động trên địa bàn được sự quan tâm chỉ đạo
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện. Việc triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn
huyện đã đạt được những kết quả quan trọng. Các phòng, ban ngành của huyện
và UBND các xã, thị trấn đ
ã có sự phối hợp trong việc tuyên truyền, tư vấn và
mở lớp đào tạo dạy nghề cho người lao động, qua đó đã nâng cao chất lượng lao
động nông thôn, tạo điều kiện giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống. Ban chỉ đạo từ huyện đến các xã, thị trấn đã được thành lập, kiện toàn
và đi vào hiệu quả có hiệu quả. Chính sách đào t
ạo nghề, giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn đã bước đầu đi vào cuộc sống, từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo lao động, tạo điều kiện thuận lợi để lao động
tham gia học nghề phù hợp và được cấp chứng chỉ nghề, qua đó từng bước
đáp ứng yêu cầu lao động, việc làm có thu nhập. Khuyến khích, huy động và
tạ
o điều kiện thuận lợi để đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao
động. Từng bước có sự chuyển dịch cơ cấu lựa chọn ngành nghề học phù hợp
với định hướng cơ cấu phát triển kinh tế của huyện là: Công nghiệp - Thương
mại, Dịch vụ-Nông nghiệp, góp phần đưa thu nhập, đời sống của người lao
động
được ổn định và nâng cao hơn.
Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn vốn đầu tư, huyện Gia Lâm đã xây
dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối tốt; nguồn lao động dồi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4


dào, chất lượng lao động khá. Đây là điều kiện thuận lợi để Gia Lâm phát triển kinh tế -
xã hội với tốc độ nhanh và ổn định.
Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm nhanh do quá
trình đô thị hoá, kết hợp với gia tăng dân số cơ học đã và đang gây nên những
áp lực về việc làm và thu nhập cho một bộ phận lao động của huyện. Lao động
trong ngành nông nghiệp chủ
yếu là lao động nữ, lao động cao tuổi, trình độ kỹ
thuật hạn chế, nên việc áp dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới gặp khó
khăn. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đang từng bước được xây dựng, hoàn
thiện, song chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ
mới. Chất lượng nguồn lao động hiện nay trên địa bàn huy
ện phần lớn vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.
Gia Lâm là huyện có diện tích với 108,4466 km2 và dân số là 190,194
người. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng lao động
khu vực nông nghiệp, thủy sản, tăng tỷ trọng lao động khu vực công
nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên, lao động trong lĩnh
vực nông nghiệ
p, thủy sản vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, đến năm 2010 là
63.420 người chiếm 51,62%; tốc độ chuyển dịch còn chậm, chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển, đô thị hóa trên địa bàn, chủ yếu do trình độ lao
động. Công tác quản lý lao động và giải quyết việc làm còn hạn chế, bất
cập, chưa kiểm soát chặt chẽ được tình hình cung, cầu lao động và việc
làm. Sự phối hợ
p giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ trong việc phân
tích, đánh giá sự tác động của những chủ trương, chính sách đến biến động
tăng giảm việc làm, để có kế hoạch và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết việc làm. Ngoài các loại hình đào
tạo chính quy của các trường trung cấp, cao đẳng nghề công lập hoặc tư
thục, việc đào tạo nghề

ngắn hạn của các cơ sở dạy nghề chưa nhiều, chưa
đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Phần lớn việc dạy nghề

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5

ngắn hạn vẫn mang tính tự phát, chủ yếu do doanh nghiệp tự tổ chức đào
tạo và tự lo kinh phí, dạy theo hình thức truyền nghề, không theo danh mục
nghề, không có đăng ký dạy nghề, nên số lao động của các doanh nghiệp
tuy được đào tạo, nhưng không được cấp chứng chỉ nghề. Vì vậy, ảnh
hưởng rất lớn đến việc xếp lương, nâng bậc lương và khó khăn cho người
lao động khi có nhu cầu thay đổi vị trí làm việc.
Đó là một tiềm lực giúp cho Gia Lâm có thể phát triển kinh tế xã hội và
cũng là thách thức không nhỏ đặt ra đối với vấn đề đào tạo nghề cho lao động
trên địa bàn. Trong những năm gần đây, đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia
Lâm đã có được những bước tiến rõ rệt, lực lượng lao động được đào tạo nghề
ngày càng t
ăng, chất lượng của các lớp đào tạo nghề đã từng bước được cải
thiện. Đó là những kết quả đã đạt được của công tác đào tạo nghề cho lao động
trên địa bàn trong những năm qua. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động huyện Gia Lâm tương xứng với tiềm lực phát triển của địa
phương thì cần có những giả
i pháp hữu hiệu hơn nữa trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu đó, để góp phần làm rõ hơn về cơ sở lí luận, thực
trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho LĐNT, từ đó đề xuất
những giải pháp phát triển đào tạo nghề cho lao động huyện Gia Lâm và được sự
đồng ý của Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – Học Việ
n Nông Nghiệp Việt
nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Gia Lâm - Thành phố Hà Nội".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia
Lâm trong những năm gần đây; từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát
triển đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm trong thời gian tớ
i.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6

- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho
LĐNT;
- Phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm;
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho LĐNT
huyện Gia Lâm;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề cho LĐNT
huyện Gia Lâm trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các chủ trương chính sách đào tạo nghề cho LĐNT;
- LĐNT, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn;
- Những yếu tố có liên quan đến đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Lâm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về vấn đề đào tạo nghề cho
LĐNT nên sẽ đi sâu vào tìm hi
ểu về LĐNT, thực trạng đào tạo nghề, các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề và các biện pháp phát triển đào tạo
nghề cho LĐNT.
- Phạm vi không gian: huyện Gia Lâm.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian lấy số liệu để làm tài liệu nghiên cứu từ
năm 2011 đến năm 2013; các định hướng, đề xuất cho giai đoạn 2015 –

2020; Thờ
i gian thực hiện đề tài: từ ngày 01/04/2013 đến ngày
01/12/2014






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7






PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Nghề là một hình thức phân công lao động, là một lĩnh vực hoạt động
lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức,
kỹ năng để tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc tinh thần, đáp ứng được những
nhu cầu của xã hội.
Đào tạo là việc hu
ấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho một nhóm người,
một tổ chức, một xã hội về một vấn đề hoặc nội dung nào đó, và nhằm đạt đến
một mục tiêu nhất định.(Từ điển Tiếng Việt (2000). Nxb, Đà Nẵng)
Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động
để họ có thể đảm nhận một công
việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những
kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện một công
việc nào đó trong tương lai (Trịnh Văn Liêm (2005). Đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao ở công ty ToConTap, Hà Nội)
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động dạy nghề trong các c
ơ sở dạy
nghề, các lớp nhằm truyền đạt các kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực
hành cho người học nghề là LĐNT, để người học có kỹ năng, trình độ, kỹ xảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hay nhiều nghề để đáp
ứng nhu cầu việc làm của thị trường lao động.
Lao động qua đào tạo nghề là lao động được đào tạo để thực hiện
nhiệm vụ của một nghề hoặc một chuyên môn nào đó. Lao động qua đào tạo
nghề bao gồm tất cả các lao động qua đào t
ạo ở các cơ sở dạy nghề khác
nhau, ở các lớp học mở tại địa phương nhằm nâng cao tay nghề hoặc chuyên
môn về một nghề nào đó.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.(Trích Luật Lao động)
Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người là số lượng và chất lượng con
người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và năng lực.
Theo thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, “Nguồn nhân lực và tiềm năng về lao động trong một thờ
i kỳ
nhất định của một quốc gia, suy rộng ra có thể xác định trên một địa phương,

một ngành hay một vùng; đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh
tế - xã hội” (Bộ LĐ - TB & XH, 1999).
Nguồn nhân lực là tài nguyên quý báu của mỗi quốc gia. Nó góp phần
quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh nhu cầu
về quy mô nguồn nhân lực lớn và đa dạng
ở các ngành nghề thì chất lượng
nguồn nhân lực cũng là vấn đề rất đáng quan tâm. Vấn đề đặt ra là phải có
được nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao
động, đáp ứng được sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước. Do đó, chúng ta cần
phải đào tạo được những con người “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, là động lực của sự nghiệp
xây dựng”. (Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, 1996)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9

Nguồn lao động hay lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định, có tham gia lao động (đang có việc làm) và những người không có
việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm.
“Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia
sản xuất nông nghiệp, bao gồm những người trong độ tuổi lao động và những
người trên độ tuổi lao động, dưới độ tuổi lao động có thể tham gia hoạ
t động
trong nông nghiệp”. (Hội khoa học kinh tế nông lâm nghiệp, 1995)
LĐNT là những người trong độ tuổi lao động, không phân biệt giới tính
và những người trên độ tuổi lao động, dưới độ tuổi lao động có thể tham gia
lao động ở khu vực nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông
nghiệp. Hiện nay, tại Việt Nam, độ tuổi lao động được quy định đối với nam
là 15 - 60 tuổi, đối với nữ
là 15 - 55 tuổi.

Ta có thể thấy nguồn lao động có vai trò rất quan trọng trong sản xuất
nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng đối với mọi hình thái kinh tế - xã
hội, trong mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn vấn đề trên đây giúp chúng ta có
thấy được tầm quan trọng của nguồn nhân lực để xem xét phát triển nguồn
nhân lực có hiệu quả cao nhất.
2.1.2. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát tri
ển nguồn nhân lực nông thôn
Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực để thực hiện sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước, công tác đào tạo nghề cần phải được đẩy mạnh cả về số lượng
và chất lượng theo hai hướng đào tạo nghề dài hạn và ngắn hạn, trong đó đào
tạo nghề dài hạn giữ vai trò chủ đạo. Chính vì vậy, giáo dục đào tạ
o nói chung
và đào tạo nghề nói riêng có vai trò quan trọng, góp phần quyết định chất
lượng nguồn nhân lức đáp ứng sự nghiệp đổi mới và hội nhập của đất nước.
Vai trò của đào tạo nghề được thể hiện như sau:
a) Đào tạo nghề góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng đượ
c nhu cầu thị trường lao
động trong nước, trong khu vực và trên thế giới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page10

b) Đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH – HĐH đất nước.
c) Đào tạo nghề góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và
phát triển ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm cho người lao
động là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khai
thác và sử dụ
ng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải quyết việc

làm còn gặp phải nhiều khó khăn. Đa số lực lượng lao động ở nước ta hiện
nay có kiến thức và chuyên môn thấp, khó tìm được việc làm và thù lao lao
động không cao. Để giải quyết vấn đề này, phát triển công tác đào tạo nghề sẽ
là m
ột biện pháp hữu hiệu. Đào tạo nghề cho lao động giúp họ có thể tham gia
vào thị trường lao động. Đối với bộ phận LĐNT, thông qua các lớp đào tạo
nghề sẽ giúp họ lập nghiệp trên chính quê hương bằng nghề được học. Đây
không chỉ là vấn đề giải quyết việc làm mà còn là phát triển ngành nghề mới
ở nông thôn.
d) Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xuấ
t khẩu lao động. Ngoài việc nâng
cao chất lượng tay nghề, chuyên môn cho người lao động, đào tạo nghề còn
nâng cao ý thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Đây là điều kiện thuận lợi cho bộ
phận lao động sau khi qua đào tạo ra nước ngoài làm việc. Vì thế, việc phát
triển dạy nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động, hội nhập với thị trường
quố
c tế là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu vực
nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người lao động cũng như nền kinh tế - xã hội của đất nước.
e) Đào tạo nghề góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề
nghiệp, lao động và việc làm trong một bộ ph
ận lớn thanh niên và xã hội hiện
nay. “Khi thực hiện tốt xã hội hóa đào tạo nghề thì đào tạo nghề sẽ trở thành
phong trào sâu rộng, lôi kéo toàn bộ xã hội vào quá trình học tập, nâng cao
trình độ, đào tạo gắn với việc làm, từ đó thay đổi nhận thức tư duy về nghề

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

nghiệp, lao động và việc làm trong một một bộ phận lớn thanh niên và xã
hội”. (Ngô Chí Thành, 2004)

f) Đào tạo nghề cho lực lượng LĐNT còn góp phần vào việc đảm bảo
an sinh xã hội. Do trình độ dân trí thấp, việc sản xuất nông nghiệp mang tính
chất thời vụ, thời gian rảnh rỗi kéo dài nên một bộ phận nông thôn dễ sa ngã
vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, ma túy, làm ảnh hưởng đến xã
hội c
ũng như chính bản thân và gia đình họ. LĐNT sau khi được đào tạo nghề
sẽ được nâng cao nhận thức, có nhiều cơ hội việc làm hơn giúp họ có thể tăng
thu nhập để ổn định đời sống kinh tế, tiến đến làm giàu chính đáng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12

2.1.3. Đặc điểm của lao động nông thôn, đào tạo nghề cho lao động nông
thôn và các vấn đề lưu ý trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.3.1. Đặc điểm của lao động nông thôn
Do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc của nông thôn mà lực
lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người
trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên và dưới độ tuổi lao động
tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.
LĐNT mang tính thời vụ. Đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa bỏ của
LĐNT. Do đối tượng của sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, chúng
là cơ thể sống nên cần thời gian sinh trưởng, phát triển và cho thu hoạch, quá trình
tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Vì vậy, đặt ra yêu cầu
cần phả
i có biện pháp phân bổ, sử dụng lao động cho hợp lý.
Việt Nam có một nền nông nghiệp truyền thống lâu đời nên đa số dân
cư nông thôn sống chủ yếu bằng nghề nông. Vì thế, lực lượng LĐNT tham
gia sản xuất nông nghiệp rất đông đảo, đáp ứng được nhu cầu lương thực,
thực phẩm trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên, khi khoa
học – kỹ thuậ
t được áp dụng ngày càng rộng rãi vào sản xuất nông nghiệp thì

sức lao động ngày càng được giải phóng, LĐNT ngày càng dư thừa. Do đó,
đòi hỏi phải có biện pháp giải quyết việc làm hiệu quả cho LĐNT.
Năm 2006, dân số nông thôn là 60,265 triệu người, chiếm 72,34% dân
số cả nước. Đến năm 2009, dân số nông thôn đã tăng lên 60,440 triệu người,
chiếm 70,26% dân số cả nước (Số liệu Tổng điều tra dân s
ố 1/4/2009, Tổng
cục Thống kê). Tuy tỉ lệ dân cư nông thôn giảm nhưng thực tế là quy mô dân
cư nông thôn đang tăng cùng với tốc độ tăng dân số cả nước. Lực lượng
LĐNT cũng vì thế mà tăng lên, đặt ra yêu cầu về vấn đề việc làm.
Chất lượng nguồn LĐNT chưa cao. Trình độ của LĐNT còn thấp do
trình độ văn hóa chưa cao, hoạt động sản xu
ất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
được truyền lại qua các thế hệ, không áp dụng khoa học – kỹ thuật nhiều. Sức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

khỏe của LĐNT nhìn chung còn thấp do thu nhập thấp, chưa đáp ứng được
nhu cầu của đời sống hàng ngày như lượng calo tối thiểu hàng ngày, an toàn
vệ sinh thực phẩm, điều kiện làm việc, chăm sóc y tế,
2.1.3.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Việc đào tạo nghề thường không theo yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
địa phương mà theo năng lực s
ẵn có của các cơ sở đào tạo. Do sự phối hợp
giữa các ban ngành liên quan ở địa phương như Sở LĐ – TB & XH, Sở NN &
PTNT, Sở Công thương, Hội Nông dân,…
Người nông dân thiếu thông tin về nghề nghiệp, về định hướng phát
triển kinh tế - xã hội, về cơ hội việc làm. Từ đó, dẫn đến việc lựa chọn ngành
nghề đào tạo theo cảm tính, sau khi tốt nghiệp không
ứng dụng kiến thức, kỹ
năng được học vào hoạt động nghề nghiệp của mình.

Số liệu điều tra của Tổng cục Dạy nghề cho thấy có khoảng cách giữa
số liệu về nhu cầu việc làm do cấp tỉnh, huyện cung cấp và số liệu do cấp xã
cung cấp. Chính vì vậy, định hướng đào tạo cho cơ sở đào tạo, cho người
nông dân và cho c
ơ quan quản lý chưa sát với thực tiễn.
Việc tổ chức đào tạo cho nông dân chưa linh hoạt, chưa phù hợp với
đặc điểm của LĐNT - thường là lao động chính trong hộ, rất khó có thể tạm
dừng công việc để đi học. Tình trạng bỏ học nhiều dẫn đến khó khăn cho quá
trình đào tạo và quản lý của cơ sở đào tạo và các cơ quan có liên quan.
Chư
a huy động được đội ngũ chuyên gia nông nghiệp, nghệ nhân, các
viện nghiên cứu và các hội nghề nghiệp tham gia quá trình đào tạo làm cho
kiến thức đào tạo nghèo nàn, chưa phù hợp với thực tế và chưa đưa được công
nghệ mới vào trong đào tạo.
Trên đây không chỉ là những đặc điểm của công tác đào tạo nghề cho
LĐNT hiện nay mà còn là những nhược điểm nổi bật củ
a công tác đào tạo
nghề mà chúng ta cần tập trung để giải quyết. Như vậy mới có thể nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page14

2.1.3.3. Những vấn đề lưu ý trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Từ đặc điểm của LĐNT và đào tạo nghề cho LĐNT, những vấn đề cần
lưu ý trong đào tạo nghề cho LĐNT có thể được cụ thể như sau:
- Đào tạo nghề cho LĐNT phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động
thật sự của các doanh nghiệp trên địa bàn; đồng thời dựa trên nhu cầu thực tế
về nghề nghiệp của người dân, chứ không phải là các hoạt động có tính phong
trào, nhất thời. Vì vậy, cần nắm chắc được các nhu cầu (theo từng nghề, nhóm
nghề, vị trí công việc ) của người dân ở từng địa phương (xã, huyện) và của

doanh nghiệp, thông qua điều tra khảo sát nhu cầu.
- Do tính đa dạng vùng miền và tính đặc thù của người nông dân và
LĐNT (trình độ học vấn không đều, lao động theo mùa vụ, thói quen canh
tác ) nên việc tổ chức các khóa đào tạo phải rất linh hoạt về nội dung,
chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, phương thức đào tạo, phương pháp
truyền đạt và cũng nên chú ý đến thời gian tổ chức đào tạo cho phù hợp.
- Đào tạo nghề cho LĐNT phải gắn với giải quyết việc làm, chuyển
dịch cơ cấu lao động, gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp phần bảo đảm an
sinh xã hội ở nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới.
Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện cũng cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa chính quyền địa phương, các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp để đào
tạo nghề đạt được kết quả tích cực, người dân có việc làm, năng suất lao động
và thu nhập của người dân được nâng lên, giảm nghèo bền vững.
2.1.4. Phân loại đào tạo nghề và hình thức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
2.1.4.1. Phân loại đào tạo nghề
Tùy theo các tiêu thức khác nhau mà có các cách phân loại đào tạo
nghề khác nhau. Tuy nhiên, có hai cách được sử dụng phổ biến và dễ dàng
đánh giá.

×