Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRỊNH VĂN HÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ
HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGHÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Hà Nội , ngày



tháng 5 năm 2020

Tác giả

Trịnh Văn Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hải Ninh
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày

tháng 5 năm 2020

Tác giả

Trịnh Văn Hùng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
KINH TẾ CẤP HUYỆN ...................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nước về kinh tế ................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, phân loại cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế
cấp huyện................................................................................................................ 5
1.1.2. Vai trị và đặc điểm của cán bộ, cơng chức quản lý nhà nước về kinh
tế cấp huyện ............................................................................................................ 9
1.1.3. Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh
tế cấp huyện .......................................................................................................... 14
1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về
kinh tế cấp huyện .................................................................................................. 18
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện................................................ 31
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nước về kinh tế ............................................................................................... 35
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện ở một số địa phương ............................... 35
1.2.2. Bài học về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nước về kinh tế đối với huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình ................................ 39


iv

1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................... 40
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 42
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình ............................ 42
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ........................................................ 42
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ............................................................. 44
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lạc
Thủy ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về
kinh tế huyện Lạc Thủy ......................................................................................... 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 50
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu.............................................. 50
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................... 51
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ................... 51
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 53
3.1. Đội ngũ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà
nước về kinh tế huyện Lạc Thủy .......................................................................... 53
3.1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế huyện của
Lạc Thủy ............................................................................................................... 53
3.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về
kinh tế huyện Lạc Thủy ......................................................................................... 59
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức quản lý nhà nước về kinh tế huyện Lạc Thủy .............................................. 71
Nhân tố chủ quan gồm: Trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, sức khỏe, ý
thức của đội ngũ CBCC ........................................................................................ 71
3.3. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý
nhà nước về kinh tế huyện Lạc Thủy .................................................................... 75
3.3.1. Những thành công ............................................................................ 75
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại ..................................................................... 76
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại ........................................................... 78



v

3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện Lạc Thủy.................... 79
3.4.2. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước
về kinh tế của huyện Lạc Thủy .............................................................................. 81
3.4.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Lạc Thủy ................................................. 84
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 100
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Từ viết tắt
CBCC

Cán bộ, cơng chức

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân


KT

Kinh tế

KT - XH

Kinh tế - xã hội

QLKT

Quản lý kinh tế

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện Lạc Thủy........... 45
Bảng 2.2. Dân số, lao động huyện Lạc Thủy năm 2019 ....................................... 46
Bảng 3.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức QLNN ......................... 54
về kinh tế huyện Lạc Thủy ................................................................................... 54
Bảng 3.2. Trình độ chun mơn đội ngũ công chức QLNN về kinh tế cấp huyện

của huyện Lạc Thủy ............................................................................................. 55
Bảng 3.3: Trình độ lý luận chính trị đội ngũ công chức QLNN về kinh tế của
huyện Lạc Thủy .................................................................................................... 56
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp
huyện của huyện Lạc Thủy ................................................................................... 58
Bảng 3.5: Quy hoạch cán bộ QLNN về kinh tế của huyện Lạc Thủy ................... 60
Bảng 3.6. Kết quả tuyển dụng công chức QLNN về kinh tế của huyện ............... 63
Bảng 3.7. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh
tế huyện Lạc Thủy ................................................................................................ 65
Bảng 3.8. Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức QLNN về kinh tế huyện Lạc
Thủy về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực với các vị trí đang đảm nhận ........... 73
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về phẩm chất, đạo đức, lối sống;
tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân; ý thức
tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân ........................................................................... 74


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
đánh giá cao vai trị của cán bộ, Người coi “Cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ là cái gốc của mọi công việc.
Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt
thì việc gì cũng xong. Vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”.
Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ khi giành được chính quyền
cho đến nay, Đảng và Nhà nước đã ln luôn chăm lo đến công tác cán bộ.
Cùng với sự phát triển của đất nước, đội ngũ cán bộ, công chức
(CBCC) đã được tăng cường cả về số lượng và chất lượng; trình độ lãnh đạo,

quản lý, chun mơn, nghiệp vụ và lý luận được nâng lên, cơ cấu cán bộ ngày
càng hợp lý hơn. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ còn thấp, cơ cấu đội
ngũ cán bộ vẫn mất cân đối, thiếu đồng bộ, đặc biệt là chất lượng cán bộ quản
lý. Trong những năm gần đây khi tuyển dụng đúng chun mơn, đúng vị trí
việc làm nhưng cơng tác cán bộ chưa theo kịp tình hình phát triển của đất
nước. Chính sách CBCC cịn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa thật sự tạo động lực
tốt cho CBCC làm việc và cống hiến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
(QLNN) yếu, đã và đang gây nên bức xúc trong Nhân dân, ảnh hưởng tiêu
cực đến hệ thống chính trị ở địa phương; gây trở ngại đối với quá trình đổi
mới và phát triển kinh tế của Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Chất lượng đội ngũ CBCC chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới của đất nước” và được nhấn mạnh tại
Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI): “Một bộ
phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí


2
lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thối về tư tưởng chính
trị, đạo đức lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng,
sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền
tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãnh phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...”
Trong những năm gần đây, ở huyện Lạc Thủy - tỉnh Hịa Bình, đội ngũ
CBCC nói chung và CBCC QLNN về kinh tế nói riêng đã có những bước
trưởng thành quan trọng. Về cơ bản, họ đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
chính trị của địa phương. Tuy nhiên, đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế của
huyện cũng có những hạn chế, đó là hạn chế về năng lực chuyên môn, năng
lực quản lý, năng lực tổ chức, sự thiếu hợp lý trong cơ cấu, theo đề án vị trí
việc làm… đang là những nguyên nhân hạn chế hiệu quả QLNN về kinh tế
của huyện.
Có nhiều ngun nhân dẫn tới tình trạng trên, trong đó có thể nói,

nguyên nhân trực tiếp là do những bất cập trong việc xây dựng đội ngũ
CBCC; Quy hoạch CBCC, chế độ, chính sách đối với CBCC, việc sử dụng
bố trí cán bộ QLNN về kinh tế của huyện, đều có những hạn chế cần khắc
phục. Trong khi đó, QLNN về kinh tế nói chung và QLNN về kinh tế của
một huyện nói riêng đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao, đặc biệt trong điều
kiện CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
ngày càng sâu rộng.
Để có thể xây dựng được đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế đáp ứng nhu
cầu phát triển chung của huyện Lạc Thủy trong điều kiện mới, vấn đề đặt ra là
cần có sự nghiên cứu một cách khoa học, tồn diện, có hệ thống về xây dựng
đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế.
Với những lý do trên và để góp phần vào những nghiên cứu chung đó,
tơi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý
nhà nước về kinh tế huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài Luận văn
Thạc sỹ của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCC QLNN về kinh tế huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC QLNN về kinh tế huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng đội ngũ cán CBCC
QLNN về kinh tế huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế
cấp huyện huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình trên các mặt: quy hoạch, tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bố trí, sử dụng, đánh giá,
đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm và chính sách cán bộ cơng chức.
- Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lạc thủy, tỉnh
Hòa Bình.
- Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp trong giai đoạn từ năm
2015 - 2019; Số liệu sơ cấp điều tra trong năm 2020.


4

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
QLNN về kinh tế cấp huyện
- Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC QLNN
về kinh tế huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC QLNN về kinh tế huyện Lạc Thủy, tỉnh Hịa Bình
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH
TẾ CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức quản
lý nhà nƣớc về kinh tế
1.1.1. Khái niệm, phân loại cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế
cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện
Cán bộ, công chức là khái niệm được dùng phổ biến ở nhiều quốc gia
trên thế giới nhưng được hiểu khơng giống nhau, thậm chí ngay trong phạm
vi một quốc gia quan niệm về cán bộ, công chức qua các thời kỳ cũng khác
nhau. Sau đây là một số quan niệm và định nghĩa CBCC có tính đặc trưng.
Theo luật Cơng chức của Cộng hịa Pháp, công chức nhà nước được
định nghĩa: Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm
việc trong các cơng sở gồm các cơ quan hành chính cơng quyền và các tổ
chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa
phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng
địa phương quản lý (Thang Văn Phúc, 2015).
Luật Công chức Vương quốc Anh, ngay từ năm 1859, đã quy định công
chức nhà nước bao gồm hai bộ phận: Bộ phận thứ nhất là những người do nhà
vua Anh trực tiếp bổ nhiệm hoặc được Ủy ban dân sự cấp giấy chứng nhận

hợp lệ cho phép tham gia công tác ở cơ quan dân sự. Bộ phận thứ hai là
những người mà toàn bộ tiền lương được cấp từ ngân sách thống nhất của
Vương quốc liên hiệp hoặc từ các khoản được Quốc hội thông qua (Thang
Văn Phúc, 2015).
Luật cơng chức Liên bang của Cộng hịa Liên bang Đức quy định cụ
thể về công chức nhà nước như sau: Những người chịu sự chỉ huy, kiểm tra


6
trực tiếp của Liên bang là công chức Liên bang, những người phục vụ ở các
đoàn thể xã hội, đoàn thể xây dựng vật chất và tài chính theo luật chung,
trực tiếp lệ thuộc Chính phủ Liên bang là cơng chức gián tiếp. Tất cả các
thành phần trên đều gọi là cơng chức. Ngồi các thành phần thuộc phạm vi
trên, công chức trong quốc hội Liên bang, Thượng viện Liên bang, Tòa án
Liên bang cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của luật công chức (Thang Văn
Phúc, 2015).
Từ những quan niệm về công chức của một số quốc gia nêu trên, chúng
ta có thể thấy rằng cơng chức thường được hiểu một cách chung là những
công dân, được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong
một công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương, được hưởng lương
từ ngân sách nhà nước và chịu sự điều chỉnh của Luật công chức.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc
lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hịa
ban hành quy chế cơng chức, theo quy chế này công chức được định nghĩa là:
“Những công dân Việt Nam, được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ
một vị trí thường xuyên trong các cơ quan của chính phủ, ở trong hay ngồi
nước đều là cơng chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do chính
phủ quy định”. Như vậy, cơng chức chủ yếu là những người làm việc trong bộ
máy hành chính nhà nước ở trung ương. Đội ngũ cán bộ đoàn thể, những
người làm việc trong bộ máy chính quyền, đồn thể địa phương không phải

tất cả đều là công chức, thuộc phạm vi điều chỉnh của sắc lệnh. Nhưng do
hoàn cảnh đất nước trải qua hai cuộc chiến tranh liên tiếp và kéo dài nên
những nội dung quy định trong sắc lệnh không được thực hiện đầy đủ. Trong
thực tế thời gian này, người ta thường dùng khái niệm cán bộ để chỉ những
người làm việc trong biên chế nhà nước nói chung. Tuy vậy, sắc lệnh này đã
tạo tiền đề, cơ sở để hình thành và phát triển đội ngũ công chức Việt Nam.


7
Theo điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2010 khái niệm CBCC được
nêu như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Từ khái niệm trên, có thể hiểu CBCC trong lĩnh vực QLNN về kinh tế

cấp huyện là bộ phận CBCC hoạt động trong lĩnh vực QLNN có liên quan về
kinh tế trên địa bàn huyện. Họ là đội ngũ lao động quản lý, nhưng trực tiếp
trong các lĩnh vực quản lý kinh tế (QLKT). Cán bộ, công chức QLKT có thể
coi là những người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo điều hành để gián tiếp tạo ra
của cải vật chất cho xã hội. Do vậy, QLNN về kinh tế trước hết là một nghề
có chun mơn, nghiệp vụ; mặt khác nói đến CBCC là nói đến con người và
phải được đặt trong mối quan hệ xác định: Quan hệ đường lối, nhiệm vụ


8
chính trị trong từng thời kỳ; quan hệ với bộ máy và cơ chế chính sách; quan
hệ với thực tiễn hoạt động kinh tế của đất nước, của từng địa phương.
Công chức QLNN về kinh tế ở cấp huyện làm việc trong các cơ quan sau:
- Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện.
- Phòng Nội vụ.
- Phịng Tài chính - Kế hoạch.
- Phịng Kinh tế - Hạ tầng.
- Phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn.
- Phịng Lao động, Thương binh xã hội.
- Phịng Tài ngun - Mơi trường.
- Phịng Văn hóa, thơng tin - thể thao.
- Phòng Tư pháp.
- Thanh tra…
1.1.1.2. Phân loại cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện
Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện có thể được phân loại
theo nhiều tiêu chí khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại điển hình:
* Phân loại theo ngành và lĩnh vực: có CBCC QLNN trong công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại, giao thông vận tải, xây dựng …
* Phân loại theo vị trí và tầm quan trọng của CBCC: Có thể chia ra

như sau:
- Cán bộ QLNN về kinh tế làm nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý như: Chủ
tịch, phó chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh, phó văn phịng HĐND và
UBND; trưởng phó các cơ quan chun mơn có chức năng QLNN về kinh tế
thuộc UBND cấp huyện.
- Công chức chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn chuyên sâu theo từng lĩnh vực công tác cụ thể mà họ được giao. Họ là
những chuyên viên thực hiện những nội dung chuyên sâu trong từng lĩnh vực
quản lý.


9

* Phân loại theo ngạch, bậc cán bộ, công chức
- Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của cơng chức. Căn cứ để xếp vào ngạch đối với công chức QLNN
về kinh tế chủ yếu là do năng lực chuyên mơn thể hiện qua các văn bằng phản
ánh q trình đào tạo. Phân loại theo tiêu chí này có các ngạch như: chuyên
viên cao cấp; chuyên viên chính; chuyên viên; cán sự; nhân viên.
- Theo bậc: Mỗi ngạch chia thành nhiều bậc. Bậc là các thứ hạng trong
một ngạch. Nếu cán bộ, cơng chức hồn thành nhiệm vụ được giao, khơng vi
phạm kỷ luật thì đến thời gian theo quy định sẽ được nâng lên bậc kế tiếp.
Ngồi ra, cịn nhiều cách phân loại khác như phân loại theo vùng, miền,
phân loại theo vị trí địa lý…
Tuy nhiên, việc phân loại CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện chỉ mang
ý nghĩa tương đối nhằm xác định rõ cơ cấu CBCC trong việc quy hoạch mà
chưa rõ trình độ, năng lực quản lý của CBCC trong từng loại khác nhau. Trên
thực tế, việc phân biệt các loại CBCC là không đơn giản, xuất phát từ chỗ bộ
máy hành chính nhà nước và bộ máy QLNN về kinh tế có sự giao thoa, mặc
dù bộ máy QLNN về kinh tế là một phân hệ của bộ máy hành chính nhà nước.

1.1.2. Vai trị và đặc điểm của cán bộ, cơng chức quản lý nhà nước về kinh
tế cấp huyện
1.1.2.1. Vai trò của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện
Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện có vai trị hết sức quan
trọng. Họ là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại
của các chính sách kinh tế của Nhà nước ở địa phương. Vai trò của họ được
thể hiện trên những điểm sau:
Thứ nhất, CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện có vai trị quan trọng
trong việc xây dựng cơ chế QLKT, chính sách kinh tế của Nhà nước. Các điều
kiện thực tiễn của các địa phương là một trong những căn cứ quan trọng của
cơ chế, chính sách kinh tế của quốc gia. Các CBCC QLNN về kinh tế cấp


10
huyện là những người trực tiếp tham gia quản lý các ngành, lĩnh vực, các hoạt
động kinh tế ở địa phương, cơ sở. Do đó, họ là người nắm rất vững thực tiễn ở
cơ sở. Những báo cáo về tình hình thực tế ở địa phương, những ý kiến đề xuất
của họ là những căn cứ đầu tiên và không thể thiếu được trong việc xây dựng
đối với chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước (cấp tỉnh và trung ương).
Chất lượng các báo cáo và những ý kiến của họ ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng các chính sách, cơ chế quản lý mà Nhà nước sẽ ban hành.
Thứ hai, CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện là lực lượng trực tiếp bảo
đảm cho sự thành công của những chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước
đã được ban hành. Ở cấp này, chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước trung
ương, của tỉnh được triển khai cụ thể bởi đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế cấp
huyện. Đội ngũ này là người tổ chức thực hiện chế độ, chính sách, cơ chế
quản lý của Nhà nước cấp trên. Họ cũng là người trực tiếp kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chế độ, chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước cấp trên, bảo
đảm cho những chính sách này được thực hiện đúng đắn và đầy đủ. Đồng thời,
thông qua hoạt động kiểm tra giám sát, CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện sẽ

phát hiện những bất hợp lý, sự không phù hợp với thực tiễn của cơ chế, chính
sách hoặc do chính bản thân chính sách, cơ chế quản lý hoặc do điều kiện
thực tiễn đã thay đổi. Theo đó, Nhà nước cấp trên có căn cứ để thay đổi, điều
chỉnh chính sách, cơ chế quản lý phù hợp hơn với thực tiễn, bảo đảm nâng
cao hiệu quả QLNN về kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác, đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện cịn là người cụ
thể hóa các chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước cấp trên thơng qua việc
ban hành các quy định, chính sách, kế hoạch phát triển KT-XH của địa
phương huyện. Các quy định, chính sách và kế hoạch phát triển KT-XH... của
từng huyện được đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế ở mỗi huyện đề ra trên cơ
sở vận dụng những chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước cấp
trên vào điều kiện cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Theo


11
đó, họ có vai trị tích cực trong việc nâng cao hiệu quả QLNN về kinh tế ở cấp
trung ương, tỉnh và huyện.
Thứ ba, CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện góp phần quan trọng vào
việc bảo đảm định hướng phát triển của nền kinh tế.
Vai trò này của đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện xuất phát
từ vai trò tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách của Nhà nước cấp trên.
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch phát triển KT-XH,
các chế độ chính sách, quy định, cơ chế quản lý... ở cấp huyện được thực hiện
theo nguyên tắc thống nhất mục tiêu, hướng tới mục tiêu chung của tỉnh, của
quốc gia. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo đảm cho hệ
thống kinh tế của từng huyện vận động phát triển hướng tới hệ thống mục tiêu
chung của cả tỉnh và cả quốc gia. Theo đó, họ góp phần vào việc bảo đảm
định hướng phát triển của cả nền kinh tế tới mục tiêu chung.
Thứ tư, CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện là cầu nối giữa Nhà nước cấp

tỉnh và cơ sở.
Như đã phân tích ở trên, CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện là người
trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước
ở địa phương. Họ trực tiếp tiếp xúc với các chủ thể hoạt động kinh tế (các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh tế) ở địa phương.
Do đó, họ khơng chỉ là người phổ biến tuyên truyền, vận động các đối
tượng thực hiện chính sách, trực tiếp giải quyết những vướng mắc về chính
sách ở cơ sở mà họ còn là người tiếp thu, lĩnh hội những ý kiến, nguyện vọng,
đề đạt của các đối tượng chính sách và phản ánh lên cơ quan QLNN về kinh
tế cấp trên. Nói cách khác, họ giữ vai trò trung gian, tiếp nhận truyền đạt và
phản hồi chính sách giữa cơ quan QLNN về kinh tế cấp trên (tỉnh và trung
ương) và các đối tượng quản lý. Theo đó, bảo đảm sự vận hành thơng suốt
của nền kinh tế đi tới mục tiêu.


12

Chính vì có những vai trị nói trên, có thể nói, sự thành cơng hay thất
bại của hệ thống các chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đối với nền
kinh tế, sự tồn tại và phát triển của hệ thống nền kinh tế quốc dân phụ thuộc
rất nhiều vào đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện.
1.1.2.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp
huyện
Là một bộ phận của CBCC QLNN về kinh tế, CBCC QLNN về kinh tế
cấp huyện cũng có những đặc điểm chung của cơng chức QLNN về kinh tế.
Đó là:
- Phần lớn CBCC đã được rèn luyện, thử thách qua q trình đấu tranh
giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với sự nghiệp cách mạng.
- Kiến thức, trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ

CBCC từng bước trưởng thành về mọi mặt.
- Phần lớn CBCC đã được trang bị kiến thức về lý luận chính trị, QLNN,
pháp luật, ngoại ngữ, tin học và các kiến thức xã hội khác.
- Năng động, thích ứng nhanh với cơ chế mới.
Bên cạnh những đặc điểm chung đó, đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế
cấp huyện cịn mang những nét riêng, đó là:
Thứ nhất, đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện phần lớn là người
địa phương.
Họ có quan hệ dịng tộc và tình cảm gắn bó với địa phương về nhiều
mặt. Có nhiều yếu tố đan xen, chi phối trong bản thân mỗi người CBCC: họ
vừa là người địa phương, cùng sinh ra và lớn lên với những người dân trong
vùng, vừa là người đại diện Nhà nước thực thi công vụ. Các yếu tố này vừa
thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau, chi phối các hoạt động của họ theo chiều
hướng cả tích cực và tiêu cực. Thể hiện ở chỗ, vì là người địa phương nên họ
gắn bó với quê hương và có tâm huyết để cống hiến và xây dựng quê hương.


13
Bên cạnh đó, cũng vì là người địa phương nên họ dễ bị chi phối bởi tình cảm
cá nhân trong q trình thực hiện nhiệm vụ, có thể dẫn tới làm sai lệch các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện hoạt động trên một
địa bàn rộng.
Ở nước ta, về cơ bản các huyện có địa bàn khá rộng, gắn với sản xuất
nông nghiệp, mật độ dân cư không đơng, nhiều nơi có kết cấu hạ tầng cơ sở
chưa đồng bộ, việc đi lại từ trung tâm huyện lỵ tới các khu vực dân cư có nơi
cịn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa. Vì vậy,
CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức,
triển khai thực hiện chính sách.
Thứ ba, kết quả hoạt động của CBCC QLNN về kinh tế ảnh hưởng trực

tiếp đến đời sống người dân địa phương.
Xuất phát từ vai trò trực tiếp chuyển tải và triển khai thực hiện đường
lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước tới Nhân dân, đội ngũ CBCC có
năng lực cơng tác, có chun mơn, nghiệp vụ thì việc triển khai thực hiện sẽ
có hiệu quả. Ngược lại, nếu đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế yếu về năng lực
và chuyên môn, nghiệp vụ thì việc chuyển tải và cụ thể hố các đường lối
chính sách trong thực tiễn sẽ khơng đạt hiệu quả, thậm chí cịn làm sai các
quy định của Nhà nước về QLKT.
Thứ tư, CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện phải giải quyết một khối
lượng công việc hàng ngày rất lớn.
Quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp huyện là cấp gần cơ sở nhất với rất
nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực. Hoạt động của đội ngũ CBCC QLNN về kinh
tế gắn trực tiếp với người dân địa phương cũng như các tổ chức kinh tế trên
nhiều mặt. Vì vậy, áp lực về khối lượng công việc cần giải quyết cũng như áp
lực yêu cầu về thời gian cần hoàn thành là rất lớn, nhất là các lĩnh vực nhạy
cảm dễ nảy sinh tiêu cực và khiếu kiện như lĩnh vực đất đai, đền bù thu hồi


14
đất để giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển công nghiệp và các mục tiêu
phát triển KT-XH…
1.1.3. Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh
tế cấp huyện
1.1.3.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
Đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện phải có phẩm chất chính
trị tốt. Họ phải tuyệt đối trung thành với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của Nhân dân. Lòng trung thành đó thể hiện ở sự tin tưởng của họ đối
với sự lãnh đạo của Đảng, tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước; quán triệt quan điểm, đường lối, chủ trương và chính sách phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Lịng trung thành đó thể hiện ở việc tích

cực, chủ động triển khai chính sách, thực hiện cơ chế QLNN về kinh tế.
Yêu cầu về phẩm chất chính trị địi hỏi đội ngũ CBCC QLNN về kinh
tế cấp huyện phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, đồng thời phải năng động,
sáng tạo. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, ở Việt Nam đang trong quá
trình hình thành và phát triển, rất nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh. Mặt khác,
nền kinh tế thị trường Việt Nam chịu tác động của rất nhiều yếu tố, đặc biệt
sự tác động của nền kinh tế thế giới. Do vậy, nền kinh tế thị trường Việt Nam
có nhiều biến động khó lường. Trên địa bàn cấp huyện, tính chất phức tạp
càng nhiều. QLNN về kinh tế ở cấp huyện trong điều kiện đó địi hỏi CBCC
QLNN về kinh tế phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên trì thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tính chất phức tạp
địi hỏi CBCC QLNN về kinh tế phải năng động, sáng tạo để có thể thực thi
chính sách Nhà nước một cách tốt nhất. Có bản lĩnh chính trị vững vàng mới
có thể sáng tạo, linh hoạt trong thực hiện mục tiêu.
u cầu về phẩm chất chính trị tốt địi hỏi CBCC QLNN về kinh tế cấp
huyện chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Điều đó khơng chỉ là thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ công dân,


15
CBCC nhà nước của họ mà còn làm tăng lòng tin của Nhân dân đối với
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Theo đó, việc tổ chức triển
khai thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ thuận lợi hơn,
các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhanh chóng đi vào thực
tiễn hơn.
Phẩm chất chính trị tốt cịn được thể hiện ở tinh thần yêu nước, lòng
yêu quê hương của CBCC QLNN về kinh tế nói chung và ở cấp huyện nói
riêng. Như phân tích ở phần trên, đội ngũ CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện
có đặc điểm phần đơng là người địa phương, có quan hệ họ tộc, gắn bó sâu
sắc với Nhân dân địa phương trên địa bàn huyện. Họ phải có tình u q

hương tha thiết họ mới có quyết tâm, nghị lực, có tâm huyết đóng góp xây
dựng quê hương thông qua việc xây dựng và thực thi cơ chế chính sách quản
lý kinh tế, phát triển kinh tế địa phương.
Yêu cầu về phẩm chất đạo đức đòi hỏi CBCC QLNN về kinh tế nói
chung và đặc biệt CBCC QLNN về kinh tế ở huyện phải trung thực, có đạo
đức trong sáng, lối sống trong sạch, lành mạnh.
Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế cấp huyện phải trung thực thể hiện ở
việc phổ biến, triển khai đúng đắn các chủ trương, cơ chế quản lý, chế độ chính
sách của Nhà nước, khơng làm bóp méo, lệch lạc các chủ trương chế độ chính
sách đó. Họ phải thực hiện cơng khai minh bạch, giải trình đầy đủ các khâu, các
bước, các nội dung thực hiện có chế chính sách quản lý của Nhà nước.
Trung thực thể hiện ở việc phản ánh tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân
đối với đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, phản ánh một cách khách
quan, chính xác tình hình thực tiễn ở cơ sở, địa phương. Họ phải là những
người không gian lận, dối trá trong cuộc sống, trong hoạt động công tác.
Cán bộ, công chức QLNN về kinh tế ở cấp huyện phải có đạo đức trong
sáng, lối sống trong sạch, lành mạnh. Họ phải công minh, không cơ hội, vụ
lợi, khơng lợi dụng vị trí cơng việc, địa vị, chức vụ để trục lợi cá nhân. Đối


16
với Nhân dân, họ phải là người phục vụ và làm việc vì lợi ích của Nhân dân.
Họ khơng thể vì lợi ích cá nhân mà vi phạm chế độ chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Là những người làm việc, tiếp xúc trực tiếp với người dân, họ
không được có thái độ cửa quyền, hách dịch đối với Nhân dân. Họ phải có
cuộc sống giản dị, tiết kiệm, trong sạch, gần gũi với Nhân dân để có thể hiểu
tâm tư, nguyện vọng, thái độ của Nhân dân. Có như vậy họ mới xây dựng
được lịng tin, tình cảm với Nhân dân, theo đó, họ mới có thể tuyên truyền,
vận động, thuyết phục Nhân dân chấp hành và thực hiện tốt chính sách quản
lý của Nhà nước.

1.1.3.2. Yêu cầu về năng lực chun mơn
Vai trị CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện là cầu nối giữa Nhà nước với
Nhân dân, địi hỏi họ phải là những người có đủ tư chất, năng lực để thực hiện
nhiệm vụ. Bởi lẽ, để có thể chuyển tải đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước giải thích cho Nhân dân hiểu rõ và chấp hành đúng chính sách của Nhà
nước địi hỏi đội ngũ CBCC phải có một năng lực, trình độ nhất định. Nếu
khơng, trong q trình thực hiện nhiệm vụ, người CBCC sẽ khơng chuyển tải
hết, thậm chí làm sai lệch tinh thần, nội dung của đường lối, chính sách đó.
u cầu QLNN về kinh tế cấp huyện phải có kiến thức chuyên môn
trên các mặt sau:
- Họ được đào tạo cơ bản về lĩnh vực, nhiệm vụ mình đang đảm nhiệm.
- Có khả năng vận dụng và vận dụng sáng tạo các kiến thức đã được
đào tạo vào trong công việc được giao.
- Thường xuyên cập nhật những văn bản, tri thức mới liên quan đến
công việc, thường xuyên trau dồi kiến thức nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ.
- Am hiểu về văn hoá, phong tục, tập quán của người dân và địa phương
nơi cơng tác để có phong cách ứng xử thích hợp khi giao tiếp, liên hệ công tác.


17
Đối với CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện làm nhiệm vụ lãnh đạo,
quản lý, họ là những người có vai trị ảnh hưởng rất lớn trong q trình lãnh,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương.
Yêu cầu về năng lực tổ chức quản lý sau:
Thứ nhất, là những người có bản lĩnh, có khả năng bao quát công việc,
nắm được các nhiệm vụ từ tổng thể tới chi tiết để điều hành các cơ quan
chuyên mơn hoạt động đồng bộ, có hiệu quả.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương là cơng
việc khơng đơn giản, có những chương trình cần phải có thời gian để kiểm

chứng tính hiệu quả của nó, mà kết quả đó lại ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống của Nhân dân địa phương. Do đó, CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện
phải là người năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn chủ
động trong mọi việc, biết tận dụng thời cơ để thực hiện những việc có lợi cho
địa phương.
Thứ hai, để đảm bảo các cơ quan chuyên môn hoạt động được đồng bộ,
hiệu quả, CBCC QLNN về kinh tế cấp huyện làm nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý
cần phải có nghệ thuật lãnh đạo.
Trong hoạt động đời sống hàng ngày đều có liên quan đến lợi ích riêng
của từng cá nhân, bởi vậy công chức QLNN về kinh tế đứng đầu ở một địa
phương phải có nghệ thuật lãnh đạo để điều hồ những lợi ích ấy. Xử lý đúng
thì thắng lợi, xử lý sai thì thất bại và sự thất bại đó sẽ lan rộng ra nhanh chóng
có khi dẫn đến hậu quả khơn lường. Ngồi ra, cần có mối quan hệ đúng mực,
gần gũi với cấp dưới, đi sâu tìm hiểu tâm tư, tình cảm của cấp dưới, đánh giá
đúng năng lực và sở trường công tác của đội ngũ cấp dưới để có định hướng
sắp xếp, bố trí cơng việc một cách hợp lý, hiệu quả.
Thứ ba, phải am hiểu về khoa học sản xuất kinh doanh của một số lĩnh
vực như: nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ... trên địa
bàn mình lãnh đạo, quản lý. Kiến thức này khơng nhất thiết phải ở trình độ


×