Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đảng bộ thị xã cam ranh lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA LỊCH SỬ
----------o0o-----------

VÕ THỊ HỒNG HIẾU

ĐẢNG BỘ THỊ XÃ CAM RANH LÃNH
ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2000 – 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
Chuyên ngành: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 60 - 22 - 56

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA LỊCH SỬ
----------o0o-----------

VÕ THỊ HỒNG HIẾU

ĐẢNG BỘ THỊ XÃ CAM RANH LÃNH
ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2000 – 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
Chuyên ngành: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


Mã số: 60 - 22 - 56

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ QUANG HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012



1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, tồn bộ tài liệu, số liệu
được sử dụng trong luận văn đều trung thực. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm.
Tác giả

Võ Thị Hồng Hiếu


2

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
2. UBND: Ủy ban nhân dân
3. EU: Cộng đồng chung Châu Âu
4. ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
5. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
6. CSVN: Cộng sản Việt Nam
7. GDP: Tổng sản phẩm nội địa

8. Nxb: Nhà xuất bản


3

MỤC LỤC
PHẦNMỞ ĐẦU ............................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 12
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG CƠ
CẤU KINH TẾ THỊ XÃ CAM RANH TRƯỚC NĂM 2000 .................... 12
1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 12
1.1.1. Vị trí địa lý và địa giới hành chính.................................................. 12
1.1.2. Địa hình, khí hậu, thủy văn ............................................................. 14
1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 16
1.2. Đặc điểm xã hội....................................................................................... 19
1.2.1. Dân số và lao động .......................................................................... 19
1.2.2.Giáo dục và y tế ................................................................................ 21
1.2.3. Văn hóa thơng tin, thể dục thể thao ................................................ 23
1.2.4. Đời sống xã hội ............................................................................... 24
1.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế Thị xã Cam Ranh trước năm 2000 ................. 25
1.3.1. Cơ cấu ngành kinh tế ....................................................................... 31
1.3.2. Cơ cấu vùng kinh tế ........................................................................ 31
1.3.3. Cơ cấu thành phần kinh tế ............................................................... 31
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ CỦA ĐẢNG BỘ THỊ XÃ CAM RANH GIAI ĐOẠN 2000 – 2010 ... 35
2.1. Chủ trương, quan điểm của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ....................................................................................................... 38
2.2. Chủ trương, quan điểm của Đảng bộ Thị xã Cam Ranh về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ................................................................................................. 38
2 .2.1. Giai đoạn 2000 – 2005 .................................................................... 38

2.2.2. Giai đoạn 2006 – 2010 ..................................................................... 40
2.3. Quá trình thực hiện và kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn
2000 – 2010 ..................................................................................................... 44


4

2.3.1. Về cơ cấu ngành kinh tế ................................................................. 45
2.3.2. Về cơ cấu vùng kinh tế ................................................................... 68
2.3.3. Về cơ cấu thành phần kinh tế ......................................................... 72
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VỀ SỰ LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ CỦA ĐẢNG BỘ THỊ XÃ CAM RANH GIAI ĐOẠN
2000 – 2010. NHỮNG KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....... 79
3.1. Thành tựu và nguyên nhân ....................................................................... 79
3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 87
3.3. Một số kinh nghiệm thực tiễn của Đảng bộ thị xã Cam Ranh trong lãnh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2010 ......................................... 91
3.4. Một số kiến nghị, giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai
đoạn sau ........................................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đang thực
hiện chủ trương quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tình hình kinh tế xã hội nước ta

những năm gần đây chứng tỏ rằng Đảng Cộng sản Việt Nam đang thực hiện một
cách vẻ vang vai trò là người lãnh đạo của giai cấp cơng nhân và tồn thể nhân
dân lao động, đưa đất nước đi theo con đường đúng đắn. Đảng ta khẳng định
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã nhấn mạnh: Một trong
những nhiệm vụ quan trọng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đây đến năm
2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, vì thế
phải thúc đẩy cơng nghiệp, thúc đẩy nơng nghiệp, nơng thơn tiến nhanh hơn
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vấn đề quan trọng hàng
đầu của đất nước là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Nghị quyết của đại hội VI của Đảng mở đầu cho thời kỳ đổi mới, chuyển
nền kinh tế nước ta từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều nghị quyết của
Bộ chính trị và Ban Chấp hành Trung ương những năm qua đã tiếp tục bổ sung,
cụ thể hóa quan điểm đó. Vì vậy, cùng với sự đổi mới tồn diện, thì cơ cấu kinh
tế nước ta đã có sự chuyển dịch đúng hướng và rõ nét.
Cam Ranh là thị xã nằm ở phía Nam của tỉnh Khánh Hòa, cách Nha Trang
chừng 45km, vùng đất đã trải qua quá trình phát triển lâu đời, nơi đây diện tích
khơng lớn, chỉ xấp xỉ quốc đảo Singapore, nhưng nhờ có vịnh nước sâu kín gió,
lại ở gần đường hàng hải quốc tế nên Cam Ranh từ lâu đã là một địa danh nổi
tiếng thế giới.


6

Với địa thế đặc biệt về vị trí địa lý và được thiên nhiên ưu đãi về nhiều
mặt, Cam Ranh trở thành địa bàn chiến lược quan trọng trong vấn đề bảo vệ an
ninh quốc phòng và phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Từ những tiềm năng sẵn có như con người cần cù sáng tạo, vị trí địa lý

thuận lợi, nằm trên những trục đường giao thông quan trọng…..Đảng bộ thị xã
Cam Ranh đã lãnh đạo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhờ việc xác định đúng đắn chiến lược phát triển kinh tế và phát huy
những tiềm năng, lợi thế của thị xã, sau hơn 10 năm (2000 – 2010), kinh tế của
thị xã đã mang một sắc thái mới, bộ mặt của thị xã thay đổi rõ rệt: cơng nghiệp
phát triển vượt bậc, nơng nghiệp cũng có những bước tăng trưởng nhảy vọt, du
lịch - dịch vụ phát triển góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Khánh
Hòa, đưa tỉnh Khánh Hòa trở thành một trong 10 tỉnh đứng đầu của Việt Nam về
phát triển kinh tế.
Nhìn lại quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Cam
Ranh với những thành tựu đạt được, cũng như những hạn chế cịn tồn tại, tìm ra
ngun nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế của thị xã trong
thời gian tới, vì những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Đảng bộ thị xã Cam
Ranh lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 - 2010” có ý nghĩa
cần thiết về lý luận và thực tiễn hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Do vị trí và tầm quan trọng của vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đã có rất
nhiều nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước, nhà khoa học, nhà sử học tập trung
nghiên cứu, tìm hiểu, khai thác vấn đề này với các giai đoạn lịch sử và ở nhiều
quy mơ và mức độ khác nhau. Điển hình như các cơng trình sau đây:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa nền kinh tế quốc
dân của GS.TS.Ngơ Đình Giao (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1994)


7

- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam của Bùi Tất Thắng (Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, 1997)

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21 của
Nguyễn Trần Quế ( Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 2004)
- Các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt
Nam theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh tế của
Nguyễn Thị Minh Tâm (2003)
- Ngoài những cơng trình nghiên cứu của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà
nước, trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa cũng đã có nhiều cơng trình khoa học
nghiên cứu ở những lĩnh vực khác nhau như:
- Những giải pháp kinh tế chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
tỉnh Khánh Hịa theo hướng sản xuất hàng hóa, luận án Tiến sĩ chuyên ngành
kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Long, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
(2002).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa, luận văn thạc sĩ
quản trị kinh doanh của Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh (2007).
- Chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp tỉnh Khánh Hịa theo hướng phát triển
bền vững đến năm 2020, luận văn thạc sĩ chuyên ngành địa lý học của Phan
Ngọc Bảo, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh (2009).
Điểm qua lịch sử nghiên cứu, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước nói chung cũng như ở tỉnh Khánh Hịa nói
riêng. Tuy nhiên qua quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ
của kinh tế tỉnh Khánh Hịa khơng chỉ là kết quả của sự lãnh đạo đúng đắn sáng
tạo của Đảng bộ tỉnh, mà cịn có sự đồng tâm hiệp lực của các cấp Ủy, Đảng ở
thị xã và các huyện. Thế nhưng, cho đến nay chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ thị xã Cam Ranh trong chuyển dịch cơ


8

cấu kinh tế trên địa bàn thị xã Cam Ranh – một vùng kinh tế trọng điểm nằm

trong tam giác phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa. Tiếp thu có chọn lọc
những cơng trình nghiên cứu trước, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “ Đảng bộ thị
xã Cam Ranh lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2010”
để tìm hiểu quá trình lãnh đạo của Đảng bộ thị xã Cam Ranh để tạo nên sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã trong giai đoạn 2000 – 2010, nhằm đáp
ứng những đòi hỏi của công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế của thị xã Cam
Ranh nói riêng và của tỉnh Khánh Hịa nói chung trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là làm rõ sự lãnh đạo của Đảng bộ thị xã Cam Ranh
trong quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2010. Phân
tích rõ vai trò của Đảng bộ thị xã trong việc định hướng phát triển kinh tế của thị
xã. Chứng minh sự năng động, sáng tạo của Đảng bộ thị xã trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và hạn chế, rút ra
những kinh nghiệm để tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng bộ thị xã
trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế đáp ứng những yêu cầu trong giai
đoạn mới.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Với mục đích đã nếu trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề sau:
- Làm rõ những lợi thế và tiềm năng phát triển kinh tế của thị xã Cam
Ranh.
- Trên cơ sở đó nêu lên những chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh
và thực trạng kinh tế của thị xã Cam Ranh trước năm 2000, luận văn đi
sâu vào phân tích , chứng minh quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thị xã giai đoạn 2000 - 2010.


9


- Đánh giá những thành tựu và hạn chế của quá trình lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thị xã Cam Ranh giai đoạn 2000 - 2010.
- Tổng kết, rút ra những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của Đảng bộ thị xã để vận dụng những kinh nghiệm
đó có hiệu quả hơn trong giai đoạn mới.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế thị xã Cam Ranh trong
giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ thị xã Cam Ranh
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2010 trên địa bàn thị
xã, trong đó bao gồm những đường lối, chính sách, những hoạch định mà Đảng
bộ thị xã Cam Ranh đã chỉ đạo, định hướng và ban hành trong suốt thời gian từ
2000 - 2010 nhằm lãnh đạo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị
xã.
Đề tài tập trung nghiên cứu về Đảng bộ thị xã Cam Ranh lãnh đạo quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 - 2010.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên những quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước, của tỉnh
Khánh Hòa và của Thị xã Cam Ranh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế thừa có
chọn lọc những quan điểm của các tác giả về lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đã cơng bố. Đồng thời khảo sát
thực tiễn quá trình lãnh đạo của Đảng bộ thị xã Cam Ranh trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bên cạnh đó có tham khảo quá trình lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của một số địa phương khác có cùng đặc điểm như Cam
Ranh.
6. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nguồn tư liệu
Để hoàn thành đề tài này, tác giả dựa trên nguồn tư liệu sau:



10

- Các văn kiện của Đảng từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay.
- Các văn kiện của Đảng bộ tỉnh Khánh hòa từ Đại hội lần thứ XIV tới
XVI.
- Các văn kiện của Đảng bộ thị xã Cam Ranh từ Đại hội VII tới đại hội X
- Các Nghị quyết và báo cáo chính trị của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thị xã Cam Ranh qua các kỳ đại hội.
- Luận văn cũng đã kế thừa và sử dụng ý kiến của một số tác phẩm có độ
tin cậy liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Cam Ranh;
các bài báo; các đề tài nghiên cứu khoa học đã được đăng trên các báo,
tạp chí, báo Đảng; các tập san của địa phương và các website liên quan
đến chính sách phát triển kinh tế của Cam Ranh cũng như của Khánh
Hòa.
6.2. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, những quan điểm, đường lối,
chính sách phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam tại tỉnh Khánh Hịa
và của thị xã Cam Ranh.
Để hồn thành luận văn này tác giả vận dụng nhiều phương pháp, trong
đó phương pháp lịch sử và phương pháp logic là hai phương pháp cơ bản nhất.
Bằng sự kết hợp hai phương pháp này với phương pháp nghiên cứu lịch sử Đảng
để làm rõ những đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng bộ Tỉnh và Đảng
bộ thị xã từ năm 2000 – 2010, được đưa ra để phân tích, so sánh, chứng minh
bằng các kết quả và số liệu thực tế.
Ngoài những phương pháp trên, tác giả còn sử dụng phương pháp phân
tích tổng hợp, phương pháp mơ hình hóa…
7. Ý nghĩa của luận văn
Thơng qua việc trình bày một cách có hệ thống lý luận về cơ cấu kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; những nhân tố tác động đến sự hình thành; xu



11

hướng chuyển dịch của cơ cấu kinh tế; luận văn làm nổi bật bức tranh về quá
trình Đảng bộ thị xã Cam Ranh lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã
giai đoạn 2000 – 2010. Trên cơ sở những thành tựu, hạn chế, tìm ra nguyên
nhân, những giải pháp, đề nghị để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của thị xã Cam Ranh, góp phần vào việc phát triển kinh tế vùng trọng điểm phía
Nam của tỉnh Khánh Hịa.
8. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương và 10 tiết.


12

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG CƠ
CẤU KINH TẾ THỊ XÃ CAM RANH TRƯỚC NĂM 2000
1.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý và địa giới hành chính
- Vị trí địa lý
Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ của nước ta, có phần
lãnh thổ trên đất liền nhơ ra cao nhất về phía biển Đơng, nơi đây có diện tích tự
nhiên là 5,192 km2 (kể cả đảo và quần đảo), đứng vào loại trung bình so với cả
nước. Hiện nay tỉnh có hai thành phố, một thị xã, 6 huyện, 6 thị trấn, 35 phường
và 99 xã. Tỉnh lỵ là thành phố Nha Trang là trung tâm Hành chính - Kinh tế Chính trị - Văn hóa - Xã hội của tỉnh. Cam Ranh là thị xã tọa lạc ở vị trí địa đầu
phía Nam của tỉnh Khánh Hịa, có tọa độ địa lý từ 11048’ đến 12010’ vĩ độ bắc
và 108040’ đến 109017’ độ kinh đông, nằm cách thành phố Nha Trang 60 km về

phía Nam, phía Bắc huyện Cam Lâm, phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Tây
giáp huyện Khánh Sơn và Cam Lâm, phía Đơng giáp biển Đơng. Nơi đây có
diện tích là 325,011km2, dân số 125.311 người, mật độ dân số 384,3 người/km2.
So với các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, Cam Ranh có diện tích đứng thứ
8, dân số đứng thứ 5 và mật độ dân số đứng thứ 3.
Cam Ranh là đơ thị ven biển Nam Trung bộ, có nhiều lợi thế về tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lực về vị trí địa lý, chính trị trong chiến lược phát
triển kinh tế biển, gắn liền với chiến lược biển của quốc gia và nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền của huyện đảo Trường Sa; có bờ biển dài 25 km, có các dãy núi nhô
ra biển và các đảo tạo nên một địa thế vịnh biển rất thích hợp cho nhu cầu quốc
phịng, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp, hàng hải du lịch và có đủ điều kiện cho
tàu trọng tải lớn ra vào; vịnh gần đường hàng hải quốc tế, là cửa ngõ Tây
Nguyên - Nam Trung Bộ ra biển.


13

Là đơ thị có đầu mối giao thơng quan trọng với cảng hàng không quốc tế,
cảng biển thương mại tổng hợp, có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam xuyên
qua, có quốc lộ 27 B nối liền thành phố Đà Lạt, tạo nên một Cam Ranh tương
đối hoàn chỉnh về lĩnh vực giao thơng.
Do lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên, Cam Ranh được xác
định là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, là đô thị công nghiệp,
dịch vụ - du lịch, có vai trị quan trọng trong việc tạo động lực trực tiếp thúc đẩy
phát triển phía Nam của tỉnh Khánh Hòa, Bắc Ninh Thuận và Lâm Đồng. Là
khu vực liên quan trực tiếp đến bảo vệ chủ quyền huyện đảo Trường Sa, và biển
Đông của Tổ quốc.
- Địa giới hành chính
Trước ngày 11/4/2007 thị xã Cam Ranh gồm 27 xã, phường, trong đó có
9 phường nội thị là Ba Ngòi, Cam Lộc, Cam Lợi, Cam Linh, Cam Thuận, Cam

Phú, Cam Phúc Nam, Cam Phúc Bắc, Cam Nghĩa và 18 xã gồm Cam Tân, Cam
Hịa, Cam Hải Đơng, Cam Hải Tây, Sơn Tân, Cam Hiệp Bắc, Cam Hiệp Nam,
Cam Đức, Cam Thành Bắc, Cam Thành Nam, Cam An Bắc, Cam An Nam, Cam
Phước Đông, Cam Phước Tây, Cam Thịnh Đông, Cam Thịnh Tây, Cam Lập,
Cam Bình.
Sau khi chia tách và thành lập huyện Cam Lâm, thị xã có 15 đơn vị hành
chính gồm 9 phường là Cam Nghĩa, Cam Phúc Bắc, Cam Phúc Nam, Cam Phú,
Cam Linh, Cam Thuận, Cam Lộc, Cam Lợi, Ba Ngòi và 6 xã là Cam Bình, Cam
Lập, Cam Thịnh Đơng, Cam Thịnh Tây, Cam Phước Đông, Cam Thành Nam.
Đến cuối năm 2010, khi Cam Ranh được nâng cấp lên thành phố thì về
cơ bản địa giới hành chính của thành phố Cam Ranh khơng có gì thay đổi so với
năm 2007 sau khi chia tách và thành lập huyện Cam Lâm.
Với vị trí địa lý như trên, Cam Ranh có những thuận lợi lớn trong việc
phát triển kinh tế biển, công nghiệp hàng hải, du lịch, các ngành dịch vụ khác và
đánh bắt nuôi trồng thủy sản. Chính vì thế Cam Ranh được coi là vùng kinh tế


14

trọng điểm phía Nam của tỉnh Khánh Hịa, Cam Ranh đã và đang có sức hút
mạnh mẽ với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Cam Ranh vẫn có
những mặt hạn chế do xuất phát điểm cịn thấp về các mặt kinh tế - xã hội, cơ sở
hạ tầng và vấn đề kỹ thuật còn thiếu đồng bộ.
1.1.2. Địa hình, khí hậu, thủy văn
- Địa hình
Nằm ở phía Nam tỉnh Khánh Hịa, thị xã Cam Ranh có địa hình tương đối
đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đơng. Phần phía Tây của thị xã là sườn Đơng của
dãy Trường Sơn, địa hình chủ yếu là núi và đồi, độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh.
Tiếp đến là địa hình đồi, núi thấp, xen kẽ với bình nguyên và thung lũng nhỏ, có
núi đá chạy ra biển chia cắt vùng đồng bằng ven biển thành những dải đồng

bằng nhỏ hẹp. Địa hình tồn thị xã chia thành 3 dạng chính: địa hình núi cao, địa
hình đồi, núi thấp và địa hình đồng bằng. Dọc bờ biển có những vũng, vịnh, bãi
triều và những đảo nhỏ.
Địa hình đồi núi: Gồm các dãy núi với tổng diện tích 11.685,5 ha, chiếm
36% diện tích tự nhiên, phần lớn là đất trống đồi trọc, đang tiến hành trồng rừng
và dùng một phần cho sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp.
Địa hình đồng bằng: Có tổng diện tích 19.188,4 ha nằm kẹp giữa núi và
biển, có mật độ dân cư lớn, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp.
Biển đảo: Trải dài từ Cam Nghĩa đến Cam Thịnh Đơng và Cam Lập, có
một xã đảo, hai bán đảo và 11.250 ha diện tích mặt nước vịnh, với độ sâu trung
bình 10m. Thuận lợi cho nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ công
nghiệp hàng hải và du lịch sinh thái biển.
Cam Ranh có địa hình đa dạng, phong phú nên rất thuận lợi cho phát
triển du lịch tổng hợp núi - biển - đảo, có đồng bằng phù hợp trồng các loại cây
lương thực phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân thị xã, có bờ biển và vịnh
biển thuận lợi để phát triển dịch vụ cảng biển và các ngành kinh tế biển, ngoài ra


15

Cam Ranh cịn có diện tích mặt biển lớn, thuận lợi cho đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản.
Bên cạnh những thuận lợi có được, chính sự phức tạp của địa hình cũng
đưa đến những khó khăn cho Cam Ranh trong việc phát triển kinh tế như: diện
tích đất đồi núi cao chưa sử dụng còn nhiều, độ dốc lớn, tầng đất mỏng, nhiều
đá, chất lượng xấu do đó cơng tác trồng rừng và phát triển lâm nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Địa hình có độ dốc lớn nên bề mặt địa hình bị bào mịn và chia cắt
mạnh, khơng thuận lợi cho sử dụng và sản xuất, đồng thời với hệ thống sơng
ngịi ngắn và dốc nên khả năng giữ nước kém gây ra tình trạng thiếu nước ngọt
trong phục vụ sản xuất nơng nghiệp, cùng với đó do gần biển nên diện tích đất

bị nhiễm mặn khá lớn, nghèo dinh dưỡng, điều này cũng gây khơng ít khó khăn
cho việc trồng trọt, chăn ni.
- Khí hậu
Tỉnh Khánh Hịa nói chung và Cam Ranh nói riêng thuộc vùng duyên hải
Nam Trung Bộ Việt Nam, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng
khơ ráo và ơn hịa. Tuy vậy, Cam Ranh là vùng đất khơ hạn và nóng nhất tỉnh
Khánh Hịa, thường có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khơ. Mùa mưa ngắn,
chỉ trong vịng

3 - 4 tháng, từ giữa tháng 9 đến tháng 12 dương lịch, mùa khô

kéo dài 8 - 9 tháng, từ tháng 1 đến tháng 8. Thời tiết thay đổi dần, những tháng
đầu mùa trời mát, nhiệt độ từ 17 đến 260C, nhưng từ tháng 4 đến tháng 8 trời
nóng dần, nhiệt độ lúc này tăng nhanh, có khi lên đến 37,380 C.
Cam Ranh có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình 27 - 28 0 C, nhiệt độ
thấp nhất ở mức 150C, cao nhất là 380C, biên nhiệt độ hàng tháng dao động từ 6
- 8 0 C.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.100 - 1.300 mm thấp nhất tỉnh. Độ
ẩm bình quân dao động từ 70 - 78%, thấp hơn bình quân cả tỉnh.
Lượng bốc hơi 1.580 mm, số giờ nắng cao hàng năm từ 2.500 giờ đến
2.700 giờ nhiều nhất trong tỉnh.


16

Hướng gió chính là gió Đơng Bắc và gió Tây Nam, tốc độ gió trung bình
2,7 m/giây, gió tây khơ nóng dưới 15 ngày/năm, bão ít xảy ra, tần số bão đổ bộ
vào rất thấp, tuy nhiên do địa hình dốc, sơng suối ngắn và có độ dốc cao nên khi
ảnh hưởng bão, có mưa làm nước dâng cao nhanh chóng cùng với sóng biển và
triều dâng làm cho nước rút ra biển chậm, dễ gây ra lũ lụt.

- Thủy văn
Dãy Trường Sơn thuộc địa phận thị xã Cam Ranh chạy gần sát biển. Do
vậy thị xã khơng có sơng lớn mà chỉ có một số sơng nhỏ, suối chảy qua thị xã
đều ngắn và dốc.
Hệ thống sông suối của Cam Ranh không nhiều, phân bố khá đều về
không gian nhưng phần lớn các suối có lưu vực nhỏ, hẹp và ngắn, vùng đầu
nguồn chủ yếu là rừng thưa, rừng nghèo, đất trống, đồi trọc nên nguồn nước
không được phong phú. Nhiều suối nhỏ, mùa khơ khơng có nước.
Thủy triều: Ở biển Cam Ranh mang tính nhật triều khơng đều. Biển Cam
Ranh có thủy triều thấp, biên độ dao động từ 2 - 2,5 m.
Mặc dù hệ thống sông suối của Cam Ranh khơng nhiều, nhưng Cam
Ranh lại có đường bờ biển kéo dài, nằm trong vịnh nước sâu kín gió. Chính vì
vậy, ngồi vấn đề thuận lợi cho việc tưới tiêu trong phát triển nơng nghiệp, Cam
Ranh cịn là vùng có thế mạnh trong việc đánh bắt và ni trồng thủy hải sản.
1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên biển
Vùng biển Cam Ranh khá giàu và đa dạng về nguồn lợi sinh vật biển.
Biển Cam Ranh có rất nhiều loại hải sản như mực, tơm sú, sị huyết, ốc dương,
hải sâm, đặc biệt có bào ngư, đồi mồi, ốc tai tượng, các loại cá biển như: cá ngừ,
cá thu ngừ, cá nục, cá mú, cá hồng, cá chuồn….Hàng năm ngư dân đánh bắt
19.000 tấn hải sản các loại, chủ yếu đánh bắt các loại cá nổi, tầng mặt. [62, 3].


17

Trong những năm gần đây sản lượng đánh bắt cá và các loại hải đặc sản
trong vùng biển ngày càng sa sút. Vì vậy, đi đơi với việc khai thác cần có biện
pháp bảo vệ, phát triển các loại hải đặc sản. Cam Ranh có vịnh, đầm và hàng
ngàn hecta đất mặn ven biển cùng với điều kiện khí hậu; điều kiện lý, hóa của
nước biển thích hợp để ni trồng hải sản. Nhờ đó, ngành ni hải sản nuớc

mặn, nước lợ phát triển mạnh. Nhất là nghề nuôi tôm sú, tôm hùm, phát triển
vào loại hàng đầu trong tỉnh. Ngồi ra, cịn có nghề ni trồng các loại nhuyễn
thể hai mảnh, cấy ngọc trai đang được triển khai.
Biển Cam Ranh có độ mặn, độ nắng cao, mùa khơ kéo dài nên nghề làm
muối có điều kiện phát triển. Mỗi năm sản xuất hàng ngàn tấn muối xuất khẩu đạt
chất lượng cao. Cam Ranh có có diện tích san hơ lớn khoảng 5 triệu m2, trữ lượng
6 triệu tấn, là nguyên liệu sản xuất xi măng. Cát Thủy Triều có trữ lượng cũng rất
lớn (trên 500 triệu tấn) chuyên dùng để chế biến thủy tinh quang học, và pha lê
cao cấp. Ngoài ra, các loại rong, tảo, rau câu chỉ vàng cũng rất phong phú.
- Tài nguyên du lịch
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý đã đem đến cho thị xã Cam Ranh một
tiềm năng lớn để phát triển du lịch, dịch vụ. Cam Ranh có nhiều thắng cảnh nổi
tiếng với hai bán đảo và hai hòn đảo cách nhau khoảng 5 km và cách cầu tàu Ba
Ngòi khoảng 10km, với vùng vịnh bao la, có nhiều ghềnh, mũi kỳ thú với núi
non hiểm trở bao quanh, nổi lên 4 hịn núi ít nhiều mang dáng dấp của 4 con vật
được người xưa coi là “tứ linh”: Long, Lân, Quy, Phụng. Nơi đây có nhiều bãi
tắm biển, bãi tắm nước ngọt: Tắm biển ở Cồn Hồng bãi nồm trên đảo Bình Ba,
bãi Bình Hưng, tắm nước ngọt ở ao hồ Cồn Tuần, tắm nước khoáng ở Ba
Cầu....cùng các khu du lịch nổi tiếng như: Bãi Dài, Bình Lập - Bình Tiên - Núi
Chúa, Bình Ba……Hiện nay Cam Ranh có điều kiện khai thác nhiều loại hình
du lịch - dịch vụ, trong đó có loại hình du lịch sinh thái biển - đảo - núi rừng
đang là một thế mạnh của ngành du lịch thị xã.


18

- Tài nguyên đất
Thị xã Cam Ranh có cấu trúc đất gồm các loại chính: đất cát biển, đất
mặn, đất phù sa, đất xám, đất feralit đỏ vàng, đất xói mịn trơ sỏi đá ngồi ra cịn
có các nhóm đất chun dùng (đất sơng, suối, mặt nước…)

Loại đất có diện tích lớn nhất là đất đỏ vàng (hay cịn gọi là đất Feralit) là
loại đất có diện tích lớn nhất với 14.389,86 ha. Loại đất này được phân bố rộng
khắp các xã, phường của thị xã. Loại đất feralit đỏ vàng phát triển trên nền đá
granit, riôlit, phiến thạch. Đây là loại đất có giá trị sử dụng cao đối với nơng
nghiệp, đất này có thể trồng các loại cây cơng nghiệp, cây ăn trái……
Đất xám có diện tích 2.062 ha, được hình thành trên bật thềm phù sa cổ,
có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dưỡng chất, có phản ứng chua, giữ nước kém
nên không phù hợp với việc phát triển nơng nghiệp, chỉ có thể thích hợp trồng
các cây họ đậu.
Đất phù sa có diện tích 1.144 ha, đây là loại đất tốt dùng để trồng lúa và
hoa màu, nhưng diện tích đất này ở Cam Ranh khơng nhiều lắm. Đất phù sa
được hình thành do sự bồi đắp của sơng, suối. Hầu hết diện tích đất phù sa đều
sử dụng cho nông nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Đất xói mịn trơ sỏi đá có diện tích 1.364 ha, loại đất này đã bị bào mịn
và rửa trơi chất dinh dưỡng.
Ngồi những loại đất trên Cam Ranh cịn có các loại đất khác như đất cát
biển chiếm diện tích 114 ha, đất mặn chiếm 1.711 ha và các loại đất chuyên
dùng chiếm 11.707,24 ha (đất sông suối, mặt nước…).[5, 12]
- Tài nguyên nước
Nhìn chung, Cam Ranh có đủ các loại nước: nước ngầm thấu, nước
nguyên sinh, nước hỗn hợp và đặc biệt là có nguồn nước khống. Tuy vậy lượng
nước ngầm trong thị xã khơng nhiều và luôn thay đổi theo mùa trong năm. Vào
mùa mưa, lượng nước ngầm phong phú hơn mùa khô, nhưng mùa mưa ngắn và
mùa khơ nơi đây lại rất dài. Vì vậy, mùa khơ mực nước ngầm rất thấp, điều đó


19

đã ảnh hưởng đến vấn đề cung cấp nước cho nơng nghiệp và sinh hoạt của người
dân nơi đây. Chính vì vậy để đảm bảo lượng nước cho sản xuất và sinh hoạt,

Cam Ranh đã đầu tư xây dựng các hồ chứa nước, trong đó hồ chứa nước lớn
nhất là hồ Tà Trục.
- Tài nguyên rừng
Rừng Cam Ranh có nhiều loại gỗ, lâm đặc sản quý, nổi tiếng là rừng gỗ
mun, kỳ trầm, tơ hạp, kỳ nam, trầm hương. Ngồi ra Cam Ranh cịn có các loại
gỗ q khác như: trắc dây, bằng lăng, tràm, đước, cẩm lai, gụ, sao, giáng hương,
kiền kiền, mây, song....và nhiều loại dược liệu khác: đảng sâm, sa nhân, mã tiền,
bạch đậu khấu, hà thủ ô... Vì thế, nếu được bảo vệ, phục hồi, tái tạo và phát
triển các giang loài quý hiếm sẽ đem lai lợi ích kinh tế lớn cho nhân dân trong
thị xã.
- Tài nguyên khoáng sản
Do điều kiện cấu tạo địa chất, phần lớn các loại khoáng sản ở đây là cát
thủy tinh, đá Granite, khống trọng sa, nước khống nóng… Trong đó khống
sản có trữ lượng và giá trị lớn là cát thủy tinh. Cát thủy tinh Thủy Triều của Cam
Ranh có hàm lượng SiO2 đến 99,8%, trữ lượng khoảng 34,5 triệu tấn và có chất
lượng vào loại tốt nhất cả nước, ngồi ra nơi đây cịn có mỏ kim loại nhỏ là
thiếc. [2, 15].
1.2. ĐẶC ĐIỂM XÃ HỘI
1.2.1. Dân số và lao động
Vào đầu thế kỷ XIX, Cam Ranh - Ba Ngòi hầu như vẫn còn là một vùng
đất hoang vu, hẻo lánh, nơi triều đình đày các tù phạm tội lưu đến khai khẩn,
làm ruộng. Cho đến cả trăm năm sau đó, dân cư vùng này vẫn cịn khá thưa thớt.
Rải rác vài thôn làng người Việt ở Hịa Tân, Lập Định, Thủy Triều, Ba Ngịi,
Cam Linh, Bình Ba....Ở vùng Ba Ngòi, Đá Bạc trở vào, cư dân chủ yếu là đồng
bào dân tộc Raglai vốn là dân bản địa lâu đời, sinh sống chủ yếu dựa vào nương
rẫy, thu lượm hải sản, lâm sản. Có độ vài trăm người Hạ (là một chủng tộc


20


người dân tộc thiểu số sống ở ven biển, bán đảo Cam Ranh) ở Cồn Sung (Bán
đảo Cam Ranh) và Bãi Lao (bán đảo Mũi Hời). Đảo Bình Ba có dân người Kinh
ở từ đầu thế kỷ XIX. Cơ cấu dân cư gồm độ 5000 người Kinh và 6000 người
Raglai [51, 26]. Nhìn chung trong giai đoạn đầu cư dân sinh sống ở Cam Ranh
cịn rất ít do có những mặt khắc nghiệt và hạn chế của điều kiện tự nhiên cho sản
xuất nông nghiệp nên chưa trở thành nơi thu hút dân khẩn hoang, lập làng.
Đến đầu thế kỷ XX, khi thực dân Pháp thực hiện kế hoạch khai thác
thuộc địa lần thứ hai thì cơng cuộc “khẩn hoang lập làng” ở Cam Ranh diễn ra
nhanh hơn. Cũng trong thời kỳ này thực dân Pháp đã biến người dân nơi đây trở
thành những người làm thuê trong các nhà máy, các sở của chúng.
Ngày nay, Cam Ranh là nơi quần tụ của nhiều dân tộc sinh sống với số
dân tương đối cao. Tính đến năm 2006 dân số tồn thị xã là 218.000 người,
trong đó người kinh chiếm số lượng lớn nhất với 185.517 người, tiếp đến là
người Raglai: 9.615 người, còn lại là người Hoa: 149 người; Nùng: 284 người;
Mường: 16 người; Chăm: 18 người; Thái: 32 người. [5, 87].
Sau khi tách huyện Cam Lâm năm 2007, theo thống kê năm 2009, dân số
toàn thị xã đã lên đến 128.358 người, trong đó dân số nội thị là 92.726 người,
dân số ngoại thị là 35.632 người. (Đây chỉ là dân số của riêng thị xã Cam Ranh
sau khi tách huyện Cam Lâm năm 2007)
Về cơ cấu lao động: Tổng số lao động trong độ tuổi toàn thị xã tính đến
31/12/2009 là 65.632 người; trong đó lao động độ tuổi khu vực nội thị là 47.987
người. Lao động đã qua đào tạo là 14. 688, trong đó đào tạo ở giáo dục nghề
nghiệp là 6.449 người, có trình độ trung học chuyên nghiệp và cao đẳng là 4.863
người, trình độ đại học và trên đại học là 3.376 người.
Số lao động trong nội thị đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân
là : 48.668 người. Trong đó lao động nông nghiệp: 8.297 người, lao động phi
nông nghiệp: 35.371 người, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 81% [21, 6].


21


1.2.2. Giáo dục và y tế
Về giáo dục: Đảng bộ thị xã Cam Ranh và các cấp chính quyền ln
chăm lo tới sự nghiệp giáo dục, hàng năm đều tiến hành chấn chỉnh lại công tác
quản lý trong các trường, chăm lo đời sống và đào tạo đội ngũ giáo viên đảm
bảo yêu cầu dạy và học, tích cực tu sửa trường, lớp. Do đó chất lượng dạy và
học khơng ngừng tăng lên.
Từ năm 1988 tình trạng học 3 ca đã được hạn chế và đến năm 1994 thì
hồn tồn được xóa bỏ, hệ vừa học vừa làm được phát triển thêm, mở rộng hệ B,
phong trào học nghề, học ngoại ngữ, tin học được mở rộng nhất là trong thanh
niên. Học sinh phổ thông là dân tộc thiểu số tăng hơn trước. Tỷ lệ trẻ đến lớp
đúng tuổi vào cấp I đạt 95% trên địa bàn thị xã, vào cấp II đạt 90%. Nguồn kinh
phí thị xã chi cho việc tu bổ, sửa chữa và xây dựng và đổi mới trang thiết bị,
máy học trong các trường học không ngừng được tăng lên từng bước đáp ứng
được nhu cầu dạy và học theo hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất. Ngồi đội ngũ
giáo viên đã được chuẩn hóa, số lượng trường tiên tiến, giáo viên dạy giỏi không
ngừng tăng lên.
Hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, đến năm 2006 số
lượng lớp và học sinh tăng đáng kể từ 1.222 lớp với 39.500 học sinh đã tăng lên
1.252 lớp với 41.344 học sinh. Đó là chưa kể học sinh phổ thông trung học và
ngành học mầm non. Tổng số trường học trên địa bàn thị xã cũng tăng lên nhanh
chóng từ 47 trường thì đến cuối năm 2009 đã có 55 trường học các cấp với
1.204 lớp học, cấp học, tổng số học sinh các cấp là 36.985 học sinh, chiếm
29,61% dân số toàn thị xã. Trong đó có 3 trường trung học phổ thơng, 11 trường
trung học cơ sở, 21 trường tiểu học, 19 trường mầm non. Tổng số giáo viên
ngành giáo dục năm 2009 là 1.565 giáo viên. Riêng học sinh đồng bào dân tộc
thiểu số từ 890 em nay đã có 1.679 em ở 17 trường. Học sinh lớp 1 huy động ra
lớp mỗi năm đạt trên 99%, học sinh tốt nghiệp tiểu học đạt 99.8%, học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở đạt 98,52%. Tập trung đầu tư theo hường chuẩn hóa, có



22

6 trường tiểu học, 3 trường trung học cơ sở, 2 trường mẫu giáo và 2 trường trung
học phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đã đưa vào hoạt động 15 trung tâm học tập
cộng đồng, duy trì 15/15 xã phường đạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ, phổ
cập tiểu học; 14/15 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở.
Trung tâm giáo dục có 1 trường, 17 lớp học với 605 học viên. [21, 11].
Với những kết quả đạt được trong sự nghiệp giáo dục, cùng với chính
sách thu hút nhân tài, Cam Ranh ngày càng có được đỗi ngũ lao động lành nghề
và lao động có trình độ cao, góp phần đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của thị xã.
Về y tế: Cùng với việc chú trọng phát triển kinh tế, giáo dục, Đảng bộ thị
xã Cam Ranh còn quan tâm đến nhu cầu sức khỏe của nhân dân. Thực hiện Nghị
Quyết số 04 - NQ/TW khóa VII về “những vấn đề cấp bách của sự nghiệp bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân” của Huyện ủy Cam Ranh khóa XVII (nay là
Thành ủy), việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân trên địa bàn thị xã đã có nhiều thuận lợi và kết quả đạt được qua 20
năm đổi mới. Mạng lưới y tế trên địa bàn được củng cố, ngoài bệnh viện của thị
xã, các trạm y tế đã được xây dựng và tu bổ với trang thiết bị ngày càng hiện đại
hơn. Thị xã còn thực hiện các chương trình y tế quốc gia cho nhân dân, thực
hiện cơng tác phịng ngừa dịch bệnh, xây dựng ý thức bảo vệ mơi trường trong
cộng đồng dân cư.
Hiện nay, tồn thị xã có một bệnh viện trung tâm là bệnh viện Cam Ranh,
ngồi ra cịn có 27 cơ sở trạm y tế được phân bố trên địa bàn các xã phường.
Ngồi ra cịn có 28 phịng khám y khoa, 29 tổ chức chẩn trị, 37 lương y khám
chữa bệnh bằng y học dân tộc do tư nhân thành lập, 22 đại lý và 7 nhà thuốc lớn
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn. [5, 135].
Bên cạnh đó, việc thực hiện các chính sách xã hội cũng được thị xã quan
tâm sâu sắc như công tác đền ơn đáp nghĩa đối với thương binh và những người



×