Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tổ chức công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Cty Dệt 8-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.7 KB, 93 trang )

lời nói đầu
Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tự mình tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh lời ăn lỗ chịu. Doanh nghiệp nào có mức giá thành
thấp hơn mức trung bình xã hội thì sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn. Do đó, nhà
quản lý doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất, kể từ khi bỏ vốn cho đến khi thu hồi vốn về, phải lựa chọn phơng án tối u sao
cho với chi phí thấp nhất song thu đợc nhiều lợi nhuận nhất.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá
trình sản xuất và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh
cũng nh tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp
phải quản lý tốt vật liệu, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất
hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải quản lý vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp, dự
trữ, bảo quản đến khâu sử dụng. Đứng trên giác độ kế toán, kế toán vật liệu phải
theo dõi và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình biến động nguyên
vật liệu, đồng thời còn giúp nhà quản lý doanh nghiệp lập dự toán chi phí nguyên
vật liệu, đảm bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu đợc đầy đủ, kịp thời, đúng
chất lợng. Từ đó giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng và xác
định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ hợp lý, tránh ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động.
Công ty Dệt 8-3 là một doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn. Sản phẩm của
Công ty là những sản phẩm dệt, may mặc phục vụ tiêu dùng trong nớc hoặc xuất
khẩu với nhiều mẫu mã và hình thức phong phú. Do đó công tác kế toán vật liệu ở
Công ty rất đợc chú trọng và đợc xem là bộ phận quản lý không thể thiếu đợc
trong toàn bộ công tác quản lý của Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán vật liệu, trong thời gian
thực tập tại Công ty Dệt 8-3, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng
kế toán tài chính và đặc biệt là cô giáo hớng dẫn TS Nguyễn Minh Phơng, em đã
đi sâu nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Công ty Dệt 8-3
Nội dung của chuyên đề chia làm 3 phần:


1
Phần I: Cơ sở lý luận của việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Dệt 8-3.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.
2
Phần I
lý luận chung về công tác hạch toán
nguyên vật liệu
I-/ Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết phải
tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1-/ Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tợng lao
động. Theo Mác, tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con ngời mà lao động
có ích có thể tác động vào để taọ ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ con ngời
đều là đối tợng lao động. Nguyên vật liệu nh sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí
chế tạo, bông trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong
doanh nghiệp may mặc v.v... là những đối tợng lao động. Song không phải bất cứ
đối tợng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Ví dụ: Quả bông tự bản thân nó
không phải là nguyên vật liệu. Nhng nếu những quả bông ấy đợc lao động của con
ngời tác động để trở thành các sản phẩm chế biến nhằm cung cấp cho công nghiệp
dệt thì lại là nguyên vật liệu.
Nh vậy, nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật
hoá. Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định. Và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm. Xét về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu

chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Từ đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hởng lớn nếu việc cung cấp
nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Mặt khác, chất lợng của sản phẩm có bảo
đảm hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lợng vật liệu. Do vậy cả số lợng và chất
lợng sản phẩm đều đợc quyết định bởi số vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu vật liệu
phải có chất lợng cao, đúng quy cách chủng loại, chi phí vật liệu đợc hạ thấp, giảm
mức tiêu hao vật liệu để sản phẩm sản xuất ra có thể cạnh tranh trên thị trờng.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (50-70%) trong giá thành sản
phẩm nên việc tập trung quản lý vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu
3
mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao
vật liệu trong sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động và trong một chừng mực nào đó
giảm mức tiêu hao vật liệu còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tiết
kiệm nguồn tài nguyên không phải là vô tận.Do đó ,doanh nghiệp cần phải đặt ra
yêu cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
2-/ Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta cha phát triển, nguồn cung cấp nguyên vật
liệu không ổn định, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý vật liệu toàn diện ở
tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng.
ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng
khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải làm sao cho
đủ số lợng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt
trong định mức. Ngoài ra phải đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ
thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính
chất lý hoá của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật liệu có
cùng tính chất lý hoá giống nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộn với nhau làm

ảnh hởng đến chất lợng của nhau.
ở khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối thiểu,
tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, không bị
ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ
quá nhiều.
ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đảm bảo những điều kiện nhất định. Điều kiện bảo quản vật
liệu, kho phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản và cân, đong, đo, đếm cần
thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả
năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng nh sổ sách hạch toán kho.
Việc bố trí, sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo
quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất, kiểm tra theo dõi. Bên cạnh việc xây dựng và
tổ chức kho tàng của doanh nghiệp, đối với mỗi thứ vật liệu, doanh nghiệp cần
4
phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có
căn cứ phòng ngừa các trờng hợp thiếu vật t phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật t quá
nhiều gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng định mức dự trữ, việc xây dựng
định mức tiêu hao vật liệu là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán
vật liệu. Hệ thống định mức tiêu hao vật t không những phải đầy đủ cho từng chi
tiết, từng bộ phận sản xuất mà còn phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện để đạt
tới các định mức tiên tiến. Mặt khác, doanh nghiệp cần phải thực hiện đầy đủ các
quy định về lập sổ danh điểm vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ
chi tiết và sổ tổng hợp để hạch toán vật liệu theo đúng chế độ quy định. Đồng thời,
thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê vật liệu, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất
trong công tác quản lý sử dụng vật liệu trong doanh nghiệp và ở từng phân xởng,

tổ, đội sản xuất.
Việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng
là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp. Để đáp
ứng yêu cầu quản lý, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ đơc giao .
3.Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Thứ nhất: Kế toán vật liệu cần tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời,
trung thực các số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập-
xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thực tế vật liệu đã dùng và nhập kho.
Thứ hai: áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp vật
liệu để theo dõi chi tiết tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu. Kế toán
vật liệu cần hớng dẫn kiểm tra các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các
chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu nh: Lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở
các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Thứ ba: Cần phải thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự
trữ và sử dụng vật liệu thừa thiếu hoặc ứ đọng, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.
Thứ t: Xác định chính xác về số lợng vật liệu và giá trị của nó thực tế đa vào
sử dụng và đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá
trị vật liệu sử dụng cho các đối tợng tính giá thành.
Thứ năm: Định kỳ kế toán tham gia hớng dẫn các đơn vị kiểm kê và đánh
giá lại vật liệu theo chế độ Nhà nớc quy định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ
công tác lãnh đạo và quản lý vật liệu nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
5
Thứ sáu: Phân tích tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu
trong doanh nghiệp để phát huy những mặt làm đợc và hạn chế khắc phục những
mặt còn tồn tại để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.
Song trớc hết để hạch toán nguyên vật liệu kế toán phải tiến hành phân loại
và tính giá nguyên vật liệu.

II-/ Phân loại và tính giá nguyên vật liệu:
1-/ Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật liệu cùng loại với nhau theo một
đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán. Nhìn chung, nguyên vật liệu thờng đợc phân loại theo công dụng kinh tế.
Nghĩa là xem xét vai trò và tác dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu bao gồm:
Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Nguyên vật
liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
nh sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá nh sợi mua ngoài
trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu
chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lợng của sản phẩm hoặc sử dụng
để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thờng, hoặc dùng để phục vụ
cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy
v.v...).
Nhiên liệu: Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng nh than đá,
than bùn, củi (nhiên liệu rắn), xăng, dầu (nhiên liệu lỏng). Nhiên liệu trong các
doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó đợc tách ra thành
một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và
kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các vật liệu phụ thông thờng.
Phụ tùng thay thế: Phụ tùng thay thế là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa
chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật liệu kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích đầu t cho XDCB.
6

Phế liệu: phế liệu là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài nh phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên nh bao
bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...
Cách phân loại nh trên giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết,
quản lý và hạch toán vật liệu dễ dàng hơn. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp
nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loaị vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản
lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Ngoài cách phân loại trên, còn có những cách phân loại sau:
Phân loại theo nguồn hình thành:
-Nguyên vật liệu mua ngoài
-Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất.
-Nguyên vật liệu khác: Nhận cấp phát, nhận góp vốn liên doanh, tặng thởng...
Phân loại theo quyền sở hữu:
-Nguyên vật liệu tự có
-Nguyên vật liệu bên ngoài: nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hoặc
nhận giữ hộ.
Tuy nhiên, hai cách phân loại này không thuận tiện cho việc tổ chức tài
khoản, hạch toán và theo dõi chi tiết nguyên vật liệu, gây khó khăn cho công tác
tính giá thành. Chính vì vậy, cách phân loại vật liệu theo công dụng kinh tế là u
việt hơn cả.
2-/ Phơng pháp tính giá thành nguyên vật liệu :
Tính giá thành nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống
nhất. Trong công tác hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp công nghiệp, vật liệu
đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thể có thuế
VAT (nếu tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp) hay không có thuế VAT (nếu
tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)

a, Ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Giá thực tế của vật liệu nhập vào đợc xác định theo từng nguồn nhập:
7
Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn ngời bán
cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí
thuê kho bãi, tiền phạt lu kho...) trừ khoản giảm giá hàng mua đợc hởng. Nếu chi
phí mua có liên quan đến nhiều loại vật liệu thì phải phân bổ cho từng thứ theo
tiêu thức nhất định: Trọng lợng, giá trị...
Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ...).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định.
Với phế liệu: Giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối
thiểu.
Với vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng.
b,Ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp , yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có
thể sử dụng một trong các phơng pháp sau để tính giá vật liệu xuất kho theo
nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ
ràng:
* Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này:
Trong đó :
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh h-
ởng tới công tác quyết toán nói chung.

8
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Số lượng vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Giá đơn vị bình
quân của kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
Phơng pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên, phơng pháp này không chính xác vì không tính
đến biến động của giá cả vật liệu kỳ này. Phơng pháp này đợc áp dụng trong điều
kiện giá cả thị trờng ít biết động.
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc

dùng làm giá để tính giá vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong
trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau xuất trớc
thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh).
Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phơng pháp
này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế đích
danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tích tách biệt.
* Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Trong đó
9
Giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng số nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng lượng nhập
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng
x

Hệ số giá vật
liệu
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Nh vậy việc phân loại và tính giá nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch
toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu.
III-/ tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
1-/ Tổ chức chứng từ:
a, Thủ tục nhập kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất thủ tục chứng từ nhập kho thờng gồm:
+ Hợp đồng mua hàng.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t.
+ Phiếu nhập vật t.
Căn cứ vào nhu cầu mua vật t mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung
ứng, lựa chọn ngời bán hàng và lập hợp đồng mua hàng.
Khi vật liệu về đến doanh nghiệp nếu cần kiểm nghiệm thì phải thành lập ban
kiểm nghiệm. Ban này có nhiệm vụ kiểm nghiệm về mặt số lợng, chất lợng, quy
cách vật liệu và lập Biên bản kiểm nghiệm vật t. trong biên bản ghi rõ kết luận
của ban kiểm nghiệm.
Bộ phận cung ứng trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm
nghiệm vật t (nếu có) so sánh với hợp đồng mua hàng để lập phiếu nhập vật t.
Tại kho, thủ kho sau khi kiểm nhận xong ghi rõ số lợng thực nhập vào phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho khi đã có đủ chữ ký của ngời phụ trách cung ứng, ngời giao
và ngời nhận, thủ kho gửi một bản cùng biên bản thừa, thiếu (nếu có) cho bộ phận
cung ứng. Bản còn lại sau khi ghi vào thẻ kho đợc chuyển cho kế toán ghi sổ kế

toán, còn hợp đồng của ngời bán đợc giao cho bộ phận tài vụ làm thủ tục thanh
toán rồi chuyển cho bộ phận kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán thu mua và nhập
vật liệu.
b, Thủ tục xuất kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu xuất dùng chủ yếu để phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra vật liệu còn có thể xuất bán, xuất cho vay, di
chuyển nội bộ...
10
Trong mọi trờng hợp xuất kho vật liệu, bất cứ sử dụng cho mục đích gì đều
phải thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ quy định và phải thực hiện nghiêm ngặt
việc cân, đong, đo, đếm tuỳ theo tính chất của từng loại vật liệu. Trên các chứng từ
xuất vật liệu đều phải ghi rõ mục đích sử dụng vật liệu (xuất cho ai, để làm gì).
Chứng từ xuất kho vật liệu có nhiều loại, phụ thuộc vào mục đích xuất kho
vật liệu. Trong doanh nghiệp thờng sử dụng các chứng từ xuất kho sau:
+ Phiếu xuất vật liệu.
+ Phiếu xuất vật liệu theo hạn mức
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Phiếu xuất kho vật liệu kiêm di chuyển nội bộ.
Phiếu xuất vật t sử dụng trong các trờng hợp xuất kho vật liệu không thờng
xuyên với số lợng ít. Phiếu xuất vật t đợc lập thành 3 liên, 1 liên giao cho ngời
lĩnh, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật t và 1 liên giao cho thủ kho giữ để ghi
thẻ kho rồi chuyển cho phòng Kế toán ghi đơn giá, tính thành tiền và ghi sổ. Do
phiếu xuất vật t chỉ có hiệu lực một lần, không phù hợp với các trờng hợp sử dụng
vật liệu nhiều phát sinh thờng xuyên trong tháng nên trong các doanh nghiệp ngời
ta ít sử dụng phiếu xuất vật t mà thay bằng phiếu xuất vật t theo hạn mức lập cho
tháng nào chỉ có giá trị trong tháng đó. Cuối tháng nếu không sử dụng hết số vật t
đã lĩnh, đơn vị sử dụng phải lập Phiếu nhập vật t đem đến kho cùng với vật liệu
thừa và Phiếu xuất vật t theo hạn mức. Thủ kho phải ghi số lợng thừa trả lại vào
cả hai phiếu.
Đối với trờng hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung tiêu căn cứ vào những thoả

thuận của khách hàng để lập Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Phiếu này đợc lập
thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng và 1
liên giao cho thủ kho sử dụng để ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán.
Trờng hợp xuất vật liệu từ kho này đến kho khác trong nội bộ doanh nghiệp
bộ phận cung ứng lập Phiếu di chuyển vật t nội bộ
2-/ Hạch toán chi tiết sự biến động của vật liệu:
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc có khối lợng lớn, là khâu hạch toán
khá phức tạp ở doanh nghiệp . Việc hạch toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá
trị, số lợng, chất lợng của từng thứ, từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Vì vậy,
việc tổ chức hạch toán vật liệu ở kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với
nhau, để sử dụng các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu một cách hợp lý trong
việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế
toán, đảm bảo phù hợp với số liệu ghi trên thẻ kho và sổ kế toán (chi tiết), đồng
11
thời tránh đợc sự ghi chép trùng lắp không cần thiết, tiết kiệm lao động trong hạch
toán, quản lý có hiệu quả. Chính sự liên hệ này đã hình thành nên các phơng pháp
hạch toán chi tiết vật liệu khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp
cũng nh trình độ kế toán và quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn 1 trong 3 phơng
pháp hạch toán chi tiết vật liệu sau:
-Phơng pháp thẻ song song.
-Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
-Phơng pháp sổ số d.
a, Ph ơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp hạch toán vật liệu này khá đơn giản và đợc áp dụng phổ biến ở n-
ớc ta trong những năm 1970. Theo phơng pháp thẻ song song.
ở kho: Hàng này căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho ghi số
lợng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập,
xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một
dòng vào thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm vật liệu. Định kỳ (có thể là
3 đến 5 ngày 1 lần) thủ kho phải kiểm tra đối chiếu số lợng tồn trên thẻ kho và l-

ợng tồn thực tế.
ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán vật liệu chi tiết cho từng
danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự
thẻ kho, chỉ khác là nó theo dõi cả số lợng và giá trị (thẻ kho chỉ theo dõi về số l-
ợng vật liệu). Hàng này hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập- xuất kho
do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi
đơn giá hạch toán và tính ra số tiền. Sau đó, lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất
vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và
đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, nhân viên kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
về mặt giá trị của từng loại vật liệu. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu
của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật liệu còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ
12
Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
b, Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc hình thành trên cơ sở cải tiến một
bớc phơng pháp thẻ song song. Theo phơng pháp này, để hạch toán chi tiết vật
liệu:
ở kho: Theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm vật liệu nh phơng
pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: kế toán vật liệu không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và giá trị của từng thứ (danh điểm) vật liệu
theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp
các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thứ vật liệu, mỗi thứ chỉ
ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, tiến hành đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu giá trị vật liệu với kế toán tổng hợp.
áp dụng đối chiếu tổng mức luân chuyển công việc ghi chép kế toán chi tiết

theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ nhng toàn bộ công việc ghi chép, tính
toán, kiểm tra đều phải dồn hết vào ngày cuối tháng, cho nên công việc hạch toán
và lập báo cáo hàng tháng thờng bị chậm trễ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phơng pháp đối chiếu luân chuyển
c, Ph ơng pháp sổ số d .
13
(3)
(2)
(2)
(1)
(1)
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho sổ chi tiết tổng hợp chi tiết
(3)
(3)
(4)
(2)
(2)(1)
(1)
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho sổ ĐCLC
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Phơng pháp sổ số d là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán
chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc
hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán.
ở kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải

tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng thứ vật liệu quy
định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng
từ gốc. Ngoài ra, thủ kho cần phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho
cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi xong thủ
kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc
chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá cho từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng
số tiền ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa
tính đợc của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lỹ kế nhập-
xuất- tồn kho vật liệu. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi
trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu. Tiếp đó, cộng số tiền
nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của
từng nhóm vật liệu. Số d này đợc dùng để đối chiếu với số d trên sổ số d (trên sổ
số d tính bằng cách lấy số lợng tồn kho x giá hạch toán).
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo
phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
3-/ Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
3.1-/ Phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu tồn kho
14
(3) (4)
(2)
(2)
(1)
(1)

Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho sổ số dư bảng luỹ kế NXT
Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán có thể áp dụng phơng pháp
kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phơng pháp
nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công
tác quản lý và trình độ cán bộ kế toán.
a, Ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Phơng pháp này có độ chính xác cao và
cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp
này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập- xuất-
tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
b, Ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp
rồi từ đó tính ra giá trị vật t, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động vật t, hàng hoá không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản tồn kho mà giá trị vật t, hàng hoá mua và nhập
kho trong kỳ đợc theo dõi phản ánh trên một tài khoản riêng. Tài khoản mua hàng.
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lợng công việc hạch toán
nhng độ chính xác về vật t, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau
không cao mà bị ảnh hởng bởi chất lợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
3.2-/ Các tài khoản sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu
TK 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật
liệu theo giá thực tế
Kết cấu TK 152:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ

(Mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng...)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ
(Xuất dùng, xuất bán, góp vốn liên doanh, thiếu hụt...)
D Nợ: Giá thực tế của vật liệu tồn kho.
TK 151 - Hàng mua đang đi trên đờng
15
Trị giá vật tư hàng
hoá xuất
=
Tổng giá trị vật tư
hàng hoá nhập

Chênh lệch trị giá tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá...
mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho.
Kết cấu TK 151:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đang đi trên đờng.
TK 133- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ.
TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào khấu trừ đợc hoàn lại.
Kết cấu TK133:
Bên Nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảm thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (đã khấu
trừ, trả lại hàng mua, giảm giá hàng mua, đợc hoàn lại).
D Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ sẽ đợc hoàn lại nh-
ng cha nhận.

TK 611 - Mua hàng (Tiểu khoản 6111- Mua nguyên vật liệu).
TK 611 dùng để theo dõi tình hình mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ... theo giá thực tế.
Kết cấu TK611
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu , công cụ, dụng cụ tồn kho đầu
kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng, xuất bán,
thiếu hụt khác... trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Ngoài ra, trong quá trình hạnh toán, kế toán còn sử dụng một số TK liên
quan nh: 331, 111, 112...
3.3-/Hạch toán tình hình biến động nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu:
Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ:
16
Các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện tính thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hóa có hoá đơn, chứng từ, ghi chép kế toán
đầy đủ), thuế VAT đầu vào đợc tách riêng, không ghi vào giá thực tế của vật liệu.
Nh vậy, khi mua hàng, trong tổng giá thành phải trả cho ngời bán, phần giá mua
cha thuế đợc ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế VAT đầu vào đợc ghi vào số thuế
VAT đợc khấu trừ, cụ thể:
* Mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK (331, 111, 112) : Tổng giá thanh toán
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại (nếu
có), ghi:
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 1388 : Số tiền ngời bán chấp nhận trả.

Có TK 152 (Chi tiết VL) : Giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại
theo giá không
Có TK 1331 : Thuế VAT đợc khấu trừ
- Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn:
Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Trị giá toàn bộ số hàng (Không có VAT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT tính theo số hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK 3381 : Trị giá số hàng thừa cha có thuế VAT.
Căn cứ vào quyết định xử lý:
Nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 (chi tiết vật liệu) : Trả lại số thừa
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT của số hàng thừa.
Có TK 331, 111... : Tổng giá thanh toán số hàng thừa
17
Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 3381 : Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT)
Có TK 721 : Số thừa không rõ nguyên nhân
Nếu nhập theo số hoá đơn ghi tơng tự trên, số thừa coi nh giữ hộ ngời bán
ghi:
Nợ TK 002
Khi xử lý số thừa ghi:
Có TK 002
Đồng thời, căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán nh sau:
Nếu mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Trị giá hàng thừa (Không có VAT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT của số hàng thừa.

Có TK 331,111,112 : Tổng giá thanh toán số hàng thừa
Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Trị giá hàng thừa (Không có VAT)
Có TK 721 : Số thừa không rõ nguyên nhân.
- Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn:
Khi nhập:
Nợ TK 152 (Chi tiết VL) : Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế
Nợ TK 1381 : Trị giá số thiếu (Không có VAT)
Nợ TK 1331 : Thuế VAT theo hoá đơn.
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn.
Khi xử lý:
Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Trị giá số hàng thiếu (Không có VAT)
Có 1381 : Trị giá số hàng thiếu
Nếu ngời bán không có hàng:
Nợ TK 331 : Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 1381 : Xử lý số thiếu.
Có TK 1331 : Thuế VAT của số hàng thiếu.
18
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:
Nợ 1883, 334 : Cá nhân phải bồi thờng
Có TK 1331 : Thuế VAT của số hàng thiếu.
Có TK 1381 : Xử lý số thiếu
Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân:
Nợ TK 821 : Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 1381 : Xử lý số thiếu.
* Mua nguyên vật liệu, hàng về cha có hoá đơn:
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tệp hồ sơ: Hàng cha có hoá đơn, nếu trong
tháng hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng hoá đơn về thì ghi theo
giá tạm tính:

Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 331.
Sang tháng sau khi hoá đơn về, kế toán sẽ điều chỉnh theo giá thực tế bằng
một trong 3 cách sau:
- Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thờng.
- Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ (nếu
giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng (nếu giá tạm tính < giá thực
tế).
- Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi, ghi lại giá
thực tế bằng bút toán thờng.
* Mua nguyên vật liệu, cuối tháng hoá đơn về, hàng cha về:
Nợ TK 151 :Trị giá hàng mua theo hoá đơn (Không có VAT)
Nợ TK 1331 : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK (331, 111, 112...) : Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Sang tháng sau, hàng về nhập kho:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) : Trị giá hàng nhập kho
Có TK 151 : Hàng đi đờng kỳ trớc trở về.
* Các trờng hợp tăng nguyên vật liệu khác:
Nợ TK 152 (chi tiết VL) : Giá thực tế vật liệu tăng thêm.
Có TK 154 : Thuê gia công hay tự chế biến nhập kho
Có TK 411 : Nhận cấp phát, viện trợ.
Có TK 412 : Đánh giá tăng vật liệu.
19
Có TK 336 : Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ.
Có TK 642 : Thừa trong định mức tại kho.
Có TK 3381 : Thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK 621,627, 641, 642 : Dùng không hết hoặc thu hồi phế liệu.
Có TK 128, 222 : Nhận lại vốn góp liên doanh.
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Do cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ nên

các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp sẽ ghi vào TK 152 theo
tổng giá thanh toán:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu mua ngoài.
Có TK (111, 112, 331...) : Giá thực tế vật liệu mua ngoài.
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại:
Nợ TK 111, 112, 331...
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Các trờng hợp tăng còn lại hạch toán tơng tự.
Hạch toán biến động giảm nguyên vật liệu:
* Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621 (Chi tiết PX) : Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 627 (Chi tiết PX) : Xuất dùng chung phân xởng.
Nợ TK 642, 641, 241 : Xuất dùng phục vụ bán hàng, quản lý DN
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng.
* Xuất góp vốn liên doanh:
Nợ TK 222 : Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 : Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn.
Nợ (Có) TK 412 : Chênh lệch.
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu góp liên doanh.
* Xuất thuê gia công, chế biến:
Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
* Giảm do cho vay tạm thời:
Nợ TK 138 (1388) : Cho cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136 (1368) : Cho vay nội bộ tạm thời.
20
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu xuất cho vay.
* Giảm do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 632 : Nhợng bán, trả lơng, trả thởng
Nợ TK 642 : Thiếu trong định mức

Nợ TK 1381 : Thiếu không rõ nguyên nhân.
Nợ TK 1388, 334 : Thiếu cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu giảm.
(Xem sơ đồ trang 22)
21
Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên (Tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ).
TK 331, 111, 112, 141, 331 TK 152 TK 621
SDĐK: Xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm
Tăng do mua ngoài TK 627, 641, 642, 241
TK 1331 Xuất NVL cho quản lý sản xuất,
bán hàng, QLDN, XDCB
Thuế VAT đợc
khấu trừ
TK 331, 111, 112
TK 151
Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
Hàng đi đờng kỳ trớc TK 1331
TK 411
Thuế VAT không
đợc khấu trừ
Nhận cấp phát, viện trợ, tặng
thởng, góp vốn LD
TK 154
Xuất vật liệu cho
TK 154 gia công, chế biến
Nhập kho vật liệu gia công tự
làm hay thuê ngoài

TK 128, 222
TK 128, 222 Xuất góp vốn liên doanh
Nhận lại vốn góp liên doanh TK 421
TK 642, 3381 Chênh lệch đánh
giá giảm tài sản
Chênh lệch đánh
giá tăng tài sản
Phát hiện thừa khi kiểm kê TK 1381, 642
TK 412 Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Đánh giá tăng nguyên vật liệu TK 412
SDCK: Đánh giá giảm nguyên vật liệu
22
Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên (tính thuế VAT
theo phơng pháp trực tiếp)
TK 111, 112, 331... TK 152 TK 621
SDĐK:
Mua về nhập kho
(Giá có thuế VAT)
Xuất vật liệu cho
sản xuất trực tiếp
TK 411 TK 627, 641, 642, 624
Nhận cấp phát, tặng thởng
viện trợ, góp vốn liên doanh
Xuất cho nhu cầu quản lý
sản xuất, bán hàng, QLDN
TK 151, 128, 222... TK 632, 157
Vật liệu tăng do các
nguyên nhân khác
Xuất bán nguyên vật liệu

SDCK:
3.4-/Hạch toán tình hình biến động nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
* Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng tồn kho theo từng loại:
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu) : Nguyên vật liệu tồn kho
Có TK 151 : Vật liệu đi đờng.
* Trong kỳ, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng:
Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 611 (6111) : Giá thực tế vật liệu thu mua.
Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK (111, 112, 331...) : Tổng giá thanh toán.
Các nghiệp vụ làm tăng khác:
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 411 : Nhận góp vốn liên doanh, tặng thởng
Có TK 336, 338, 311 : Tăng do đi vay.
Có TK 128, 222 : Nhận lại vốn góp liên doanh
23
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại (nếu
có), ghi:
Nợ TK 331, 111, 112,...
Có TK 611, (6111) : Trị giá thực tế của hàng mua
Có TK 133 (1331) : Thuế VAT không đợc khấu trừ
* Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu tồn kho, xác định giá trị vật
liệu tồn kho, g hi:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đờng cuối kỳ.
Có TK 611, (6111) : Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Sau khi phản ánh đầy đủ các bút toán trên, kế toán chuyển giá trị vật liệu
xuất dùng trong kỳ cho các mục đích (căn cứ vào tỷ lệ phân bổ định mức tiêu hao

hoặc mục đích xuất dùng).
Nợ TK (621, 627, 642)
Có TK 611 (6111)
Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, đối với vật liệu
mua ngoài giá thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào.
Kế toán ghi:
Nợ TK 611 (6111) : Giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (331, 111, 112): Tổng giá thanh toán
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại, nếu
có ghi:
Nợ TK 331, 111, 112...
Có TK 611 (6111)
Các nghiệp vụ khác phát sinh hạch toán tơng tự nh doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp khấu trừ để tính thuế VAT.
(Xem sơ đồ trang 25)
24
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ (tính thuế VAT theo
phơng pháp khấu trừ)
TK 151, 152 TK 611 TK 151,152
Kết chuyển giá trị
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
kết chuyển trị giá nguyên vật
liệu tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Nhập kho vật liệu mua trong kỳ Giảm giá hàng mua,
trả lại hàng mua
TK 1331 TK 1331
Thuế VAT
đợc khấu trừ

Thuế VAT không
đợc khấu trừ
TK 411
TK 621, 627, 641, 642
Nhận cấp phát, tặng thởng,
viện trợ, góp vốn liên doanh
Xuất dùng cho sản xuât trực tiếp,
quản lý PX, bán hàng, QLDN
TK 421 TK 138, 334, 642...
Đánh giá tăng vật liệu Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 331, 336, 338 TK 632
Nguyên vật liệu tăng
do đi vay
Xuất bán nguyên vật liệu
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ (Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ cha sử
dụng
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331, 411 TK 111, 112...
Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
(tổng giá thanh toán gồm VAT)
Giảm giá, giá trị hàng trả lại
TK 621, 627...
Giá trị vật t xuất dùng
3.5-/ Hạch toán kết quả kiểm kê, đánh giá lại vật liệu tồn kho:
25

×