Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán CPSX & tính GTSP xây lắp tại Xí nghiệp Xây lắp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.63 KB, 79 trang )

lời nói đầu
Hiện nay nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới và phát triển nền kinh tế cả nớc
đang chuyển mình theo guồng máy của cơ chế thị trờng cho nên trong hệ thống
chỉ tiêu kinh tế - tài chính của các doanh nghiệp sản xuất vấn đề chi phí sản xuất
và tính giá thành là hai chỉ tiêu hết sức quan trọng và có mối quan hệ khăng khít
nó là vấn đề sống còn của một đơn vị. Tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản
phẩm có ý nghĩa to lớn đối với tăng tích luỹ và góp phần đáng kể cải thiện đời
sống ngời lao động. Phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành
sản phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên của công tác
quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
Mặt khác trong tình hình hiện nay yêu cầu của chế độ hoạch toán kinh doanh
và sự vận hành cơ chế thanh toán ở nớc ta thì nhiệm vụ tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp sản xuất lại càng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Để quản lý tốt chi phí sản xuất và thành phẩm cần tổ chức tốt công tác tập
hợp chi phí sản xuất và hạ giá thành thực tế của các loại sản phẩm sản xuất ra một
cách chính xác, kịp thời, đúng đối tợng, đúng chế độ quy định và đúng phơng
pháp. Tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
ý nghĩa thiết thực đối với việc tăng cờng và cải thiện công tác quản lý chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm nói riêng và công tác quản lý doanh nghiệp nói chung.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các khoản mục chi phí, giá thành các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm là một đòi hỏi bức thiết đáp ứng yêu cầu của thị trờng.
Nhằm tổ chức các khoản mục chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm cho hợp lý
và tìm ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Vậy trên cơ sở tài liệu thu thập đợc tại
Xí nghiệp Xây lắp II trực thuộc Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp. Em xin
chọn đề tài:
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại xí nghiệp xây lắp II
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp vào nghiên cứu thực tế công việc này tại xí nghiệp
xây lắp II. Trên cơ sở đó, phân tích những tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc
hoàn thiện công tác kế toán tại xí nghiệp.


1
Để đạt đ ợc mục đích trên bố cục của đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận
gồm ba phần sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phần II: Thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp
Xây lắp II.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây lắp II.
2
Phần I
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
I-/ vai trò của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Trong tình hình nớc ta hiện nay, khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trờng, Nhà nớc không còn bao cấp hoàn toàn vốn đầu t cho các
ngành xây lắp, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết
sức cấp thiết cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp xây lắp.
Thông qua nghiên cứu giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể đánh giá đợc
những khoản chi phí còn lãng phí cha có hiệu quả thuộc về nguyên nhân chủ quan.
Từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất kiểm tra rà soát lại
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiền vốn nâng cao năng suất lao động, phát
huy những khả năng tiềm tàng về mọi mặt đồng thời việc tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp xây dựng đúng kết quả tài chính, tránh đợc hiện
tợng lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy tính chính xác giá thành có vị trí quan trọng và
thiết thực phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp.
Trong sản xuất XDCB kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là
khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất trong công tác kế toán. Tập hợp đúng
và đầy đủ công tác kế toán chi phí sản xuất sẽ tính đợc giá thành chính xác tạo
điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà doanh nghiệp ra quyết định
đúng đắn góp phần mang lại thắng lợi cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh
tranh trong cơ chế thị trờng.
Vấn đề tiết kiệm ngày càng đợc đề cao hơn trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, nó là mục tiêu phấn đấu cũng là một
trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Yêu cầu của công tác quản lý
nói chung và công tác quản lý chi phí nói riêng trong điều kiện đổi mới sản xuất
kinh doanh hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và khoa học.
3
Việc tìm kiếm ra những phơng pháp cũng nh các biện pháp cụ thể để nâng
cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình với
đặc điểm của mỗi loại doanh nghiệp là rất quan trọng.
1-/ Hoàn thiện tổ chức hạch toán ban đầu:
Phải xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh
nghiệp quy định việc sử dụng các mẫu chứng từ kế toán ban đầu và cách thức ghi
chép căn cứ vào hệ thống chứng từ ban đầu do Bộ Tài chính quy định. Ngoài ra
doanh nghiệp có thể xác định thêm các loại chứng từ hạch toán ban đầu căn cứ vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Quy định ngời chịu trách nhiệm, ghi chép đầy đủ các nội dung thông tin về
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ ban đầu, đảm bảo tính hợp lệ,
hợp pháp của chứng từ kế toán.
Quy định kênh luân chuyển và trình tự luân chuyển chứng từ ban đầu từ các
bộ phận đến phòng kế toán hoặc các bộ phận kế toán một cách hợp lý, tránh ghi
chép trùng lặp, luân chuyển vòng quanh.
2-/ Vận dụng hệ thống tài khoản.

Bộ Tài chính đã ban hành Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo
Quyết định số 1141/TC-CĐKT ngày 01/11/1995 áp dụng thống nhất cho các loại
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn, xác định cho mình danh mục các tài khoản kế
toán trong đó có thể bỏ đi những khoản không phù hợp với nội dung hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản chi tiết
cấp II, III, IV,...
Đồng thời việc lựa chọn phân công tài khoản cho các bộ phận kế toán trởng,
đồng thời phải quy định sổ sách, biểu mẫu ghi chép chi tiết và báo cáo kế toán
trong nội bộ doanh nghiệp về tập trung tại phòng kế toán.
3-/ Lựa chọn hình thức kế toán để tổ chức hệ thống sổ sách ghi chép kế toán.
Tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp gắn với việc nghiên cứu
vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ sách kế toán thích hợp. Ví dụ
nh: tại công ty Xây lắp I đã lựa chọn hình thức công tác tổ chức kế toán chứng từ
ghi sổ.
4
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng
từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ
ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trớc khi vào sổ cái.
Sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có: sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, sổ cái, sổ nhật ký quỹ, các sổ chi tiết.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ rõ ràng, dễ hiểu, dễ phát hiện sai sót, điều
chỉnh, thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh sử dụng
nhiều tài khoản, khối lợng nghiệp vụ nhiều, có nhiều nhân viên kế toán, dễ kết hợp
sử lý trong công tác điện toán. Việc lựa chọn hình thức công tác tổ chức sổ kế toán
chứng từ ghi sổ tuy có nhiều u điểm song không tránh khỏi những nhợc điểm nh:
không nhận đợc sự chỉ đạo thờng xuyên của kế toán trởng, việc đi lại giữa các cơ
sở gặp nhiều khó khăn, việc kiểm tra giám sát chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý tài sản tại các công trình, các tổ đội thi công không đợc nhất

quán, kịp thời.
4-/ Lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Lựa chọn mô hình tổ chức kế toán ở doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm,
tính chất kinh doanh, quy mô sản xuất kinh doanh lớn hay nhỏ, rộng hay hẹp, khối
lợng và tính chất của công tác kế toán phức tạp hay không, căn cứ vào phân cấp
quản lý kinh tế tài chính trong đơn vị kinh tế cơ sở, căn cứ vào tình hình cơ sở vật
chất kỹ thuật trong hạch toán, đội ngũ cán bộ, tình hình giao thông, thông tin liên
lạc,... lựa chọn mô hình tổ chức kế toán hợp lý, thích hợp sẽ tạo điều kiện giải
quyết hợp lý hoá công tác kế toán, đảm bảo chất lợng hạch toán rút ngắn thời gian
hạch toán, đảm bảo hạch toán phục vụ sát với hoạt động kinh doanh, sử dụng có
hiệu quả lao động hạch toán, nâng cao năng suất lao động hạch toán.
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình
thức tổ chức kế toán sau:
- Hình thức tổ chức kế toán tập trung.
- Hình thức tổ chức kế toán phân tán.
- Hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
Ví dụ nh: ở công ty Xây lắp I đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, mọi công việc chủ yếu của
hạch toán kế toán đều đợc thực hiện ở phòng kế toán doanh nghiệp. Do đó giúp
lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế
5
của doanh nghiệp, từ đó thực hiện sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao, kịp thời các hoạt
động của doanh nghiệp.
Sự chỉ đạo công tác kế toán thống nhất, chặt chẽ, tổng hợp số liệu và thông
tin kinh tế kịp thời, tạo điều kiện trong phân công lao động, nâng cao trình độ và
chuyên môn hoá lao động hạch toán. Việc trang bị ứng dụng phơng tiện kỹ thuật
để cơ giới hoá công tác kế toán đợc thuận lợi.
Tuy nhiên hình thức tổ chức kế toán tập trung có nhợc điểm: khối lợng công
việc kế toán tập trung ở phòng kế toán doanh nghiệp lớn, tạo ra khoảng cách về
không gian và thời gian giữa nơi xảy ra thông tin, thu nhận sử lý thông tin và tập

hợp số liệu thông tin, hạn chế sự chỉ đạo kiểm tra của kế toán.
II-/ Khái niệm, ý nghĩa của kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
xây lắp trong đơn vị xây lắp.
Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài ngời là điều
kiện tiên quyết tất yếu là sự cần thiết của sự tồn tại và phát triển của mọi chế độ xã
hội. Trong nền kinh tế nói chung, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm mục đích kiếm lời. Vì vậy,
trong quá trình tồn tại và phát triển kinh doanh có lãi buộc các doanh nghiệp phải
tìm mọi biện pháp và sử dụng các công cụ kinh tế để giảm tới mức tối thiểu chi
phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Muốn thực hiện đợc điều đó các nhà quản trị
doanh nghiệp nói chung và những nhà quản trị doanh nghiệp xây lắp nói riêng
trong sản xuất xây lắp sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, đơn chiếc và có
thời gian sản xuất lâu dài,... lại càng cần thiết phải nắm chắc đợc khái niệm và ý
nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất của một đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất cấu thành nên giá thành sản
phẩm xây lắp. Trong đó, chi phí lao động sống gồm: tiền lơng, trích tiền BHXH,
BHYT, KPCĐ, còn chi phí lao động vật hoá gồm: các chi phí nguyên nhiên vật
liệu, khấu hao TSCĐ,... Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phải đợc
tính toán chính xác trong từng thời kỳ nhất định phù hợp với việc thực hiện kế
hoạch và kỳ báo cáo.
Chi phí này gồm chi phí sản xuất và chi phí sản xuất ngoài xây lắp mà đợc
tính theo từng tháng, quý, năm.
Để đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí chi ra phải
xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá
6
trình sản xuất, đó là kết quả sản xuất thu đợc, quan hệ so sánh đó đã hình thành
nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Còn giá thành sản phẩm lại là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác sản

phẩm lao vụ đã hoàn thành. Vì vậy quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất
bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất
phản ánh mặt hao phí sản xuất giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh mặt kết quả
xây lắp. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển
sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ dịch vụ
đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp. Nói cách
khác giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra bất kể kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc sản phẩm xây lắp
đã hoàn thành trong kỳ mà đợc biểu hiện bằng tiền.
Nh vậy chúng ta có thể khẳng định trong công tác quản lý doanh nghiệp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà
doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Nếu tổ chức tốt đợc công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm
sẽ đem lại nhiều ý nghĩa quan trọng cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
xây lắp biết đợc chi phí và giá thành thực tế của mỗi loại sản phẩm xây lắp cũng
nh kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó phân tích đánh giá đợc tình hình thực hiện
định mức, dự toán, chi phí sử dụng nh lao động, vật t thiết bị,... đề ra phơng pháp
hữu hiệu, kịp thời tìm cách tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, đề ra
đợc các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu của quản trị
doanh nghiệp. Do vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán kế toán và công
tác quản lý của doanh nghiệp.
Nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc
mọi sự bao cấp cung tiêu không còn nữa, khi mà phơng thức đấu thầu thi công
công trình đã đợc áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng thì việc tổ chức tốt
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành sản phẩm ngày
càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong sản xuất kinh doanh và trong chiến lợc phát
triển của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
7
III-/ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại đơn vị xây lắp.
1-/ Đặc điểm kế toán trong đơn vị xây lắp.
Đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hởng đến tổ chức kế toán trong quá trình
đầu t XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, các tổ chức xây
lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng. Hiện nay, ở nớc ta đang tồn tại các tổ chức
xây lắp nh: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng,... thuộc các thành
phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý
nhng các đơn vị đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc
điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và ảnh hởng đến tổ chức kế toán.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,... có những
đặc thù riêng biệt khác hẳn với các sản phẩm của các ngành sản xuất, khác vì nó
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp đa dạng nhng lại mang tính đơn chiếc, thời gian
sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài,... đặc điểm này đỏi hỏi việc tổ chức quản lý và
hoạch toán nhất thiết sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán
thi công) quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán
làm thớc đo.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể
hiện rõ vì đã quy định giá cả, ngời mua, ngời bán sản phẩm xây lắp có trớc khi xây
dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu,...
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, ngời lao động,...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản vật t rất
phức tạp do ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát h hỏng.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản lý và
hạch toán sao cho chất lợng công trình đảm bảo đúng dự toán thiết kế, bảo hành
công trình (giữ lại 5% giá trị công trình khi hết thời hạn bảo hành mới trả lại cho
đơn vị xây lắp,...).
Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hởng đến tổ chức công tác kế toán trong
đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phơng pháp, trình tự hạch toán chi phí

sản xuất, phân loại chi phí cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là:
- Đối tợng hạch toán có thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình,... từ đó xác
định phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp.
8
- Đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai
đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn
thành từ đó, xác định phơng pháp tính giá thành thích hợp: Phơng pháp tính trực
tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp hệ số hoặc phơng pháp tỷ lệ,...
Xuất phát từ những đặc điểm của phơng pháp lập dự toán trong XDCB dự
toán đợc lập theo từng hạng mục công trình và đợc phân tích theo từng khoản mục
chi phí: để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự
toán đã đợc lập ban đầu chi phí sản xuất xây lắp đợc phân loại theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2-/ Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay lợi nhuận đang là vấn đề sống
còn của mỗi doanh nghiệp. Để sản xuất đợc sản phẩm, một doanh nghiệp cần phải
có những yếu tố đầu t vào nh đầu t máy móc, đổi mới công nghệ, mua sắm máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công,... và các yếu tố kết hợp đó chuyển đổi
với nhau trong quá trình sản xuất để tạo nên thực thể của sản phẩm. Sự tiêu hao
các yếu tố đầu vào hình thành nên các khoản mục chi phí sản xuất xây lắp.
Bên cạnh những chi phí trực tiếp vào sản xuất, doanh nghiệp còn có những
chi phí để quản lý sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm các chi phí này đợc tính vào chi
phí sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm trớc hết doanh nghiệp phải tập hợp
đợc chi phí và từ những chi phí đã tập hợp đợc đó đem so sánh với doanh thu tiêu
thụ sản phẩm. Lợi nhuận chỉ có đợc khi chi phí toàn bộ nhỏ hơn doanh thu tiêu thụ
sản phẩm, trong thị trờng cạnh tranh hiện nay, giá bán sản phẩm luôn có xu hớng
giảm xuống thì lợi nhuận sẽ phụ thuộc rất nhiều vào chi phí. Do đó, giảm chi phí
hạ giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng trong chiến lợc phát triển của một

doanh nghiệp. Vì vậy, giảm chi phí hạ giá thành phải đợc u tiên hàng đầu tại mỗi
doanh nghiệp. Song để thực hiện đợc điều đó thì doanh nghiệp phải tổ chức tập
hợp đợc các chi phí và có những biện pháp quản lý để hạ giá thành.
3-/ Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sản xuất sản phẩm là quá trình biến đổi có ý thức các yếu tố đầu vào, để tiến
hành sản xuất doanh nghiệp phải thờng xuyên bỏ ra các khoản chi phí các loại yếu
tố đầu vào nh: khoản chi phí về đối tợng lao động, khoản chi phí về t liệu lao
động, chi phí về nhân công lao động,... Để biết đợc doanh nghiệp đã bỏ ra bao
nhiêu chi phí trong từng kỳ hoạt động để phục vụ kịp thời cho công tác quản lý. Vì
vậy doanh nghiệp phải tổ chức, phân tích, cập nhật thống kê tập hợp chi phí của
9
bản thân doanh nghiệp và có tính đến những tác động của các bên có liên quan
đến những chi phí sản xuất xây lắp của doanh nghiệp mình và mọi chi phí đó đều
đợc biểu hiện dới hình thái giá trị cho nên có thể nói: chi phí sản xuất là toàn bộ
chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Để làm rõ bản chất của chi phí sản xuất, cần phải phân biệt đợc các loại chi
phí, song đó là sự tiêu hao, giảm đi của vốn bằng tiền dù chi tiêu bằng tiền mặt
hay không dùng tiền mặt. Có loại chi phí không phải là chi phí sản xuất, trờng hợp
này xảy ra khi chi tiêu và chi phí sản xuất không diễn ra trong kỳ hạch toán và ng-
ợc lại.
Nh vậy, chi phí sản xuất thực sự là sự chuyển dịch của các yếu tố sản xuất
vào đối tợng tính giá thành và các chi phí này là các chi phí phát sinh trong kỳ đợc
tập hợp chi phí, tính toán và phân bổ cho từng đối tợng tính giá thành.
Để xác định đợc đối tợng tính giá thành sản phẩm thì trớc hết phải hiểu đợc
thế nào là tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các
chi phí sản xuất cho một khối lợng sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Giá thành
sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp, nó có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh. Thông qua chỉ tiêu giá thành, có thể đánh giá đợc
hiệu quả của quá trình sản xuất, chứng minh đợc thực tế các yếu tố vật chất đã hiệu

quả hay cha. Đồng thời đánh giá đợc toàn bộ các biện pháp, các phơng tiện kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã đầu t vào quá trình sản xuất.
Vì mang một ý nghĩa quan trọng nh vậy giá thành sản phẩm đa lại những
thông tin và tác dụng sau:
- Giá thành sản phẩm là giới hạn bù đắp chi phí.
- Giá thành là căn cứ lập giá bán sản phẩm.
Việc hiểu rõ khái niệm chi phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm là một
vấn đề hết sức cần thiết để giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí vào
giá thành sản phẩm và để từ đó tìm ra biện pháp hạ giá thành, phát huy tác dụng
của chỉ tiêu giá thành trong quá trình sản xuất và quản lý doanh nghiệp.
Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều có thể xác định đợc trên
cả hai mặt:
- Mặt định tính: thể hiện các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao trong quá
trình sản xuất tạo nên sản phẩm.
10
- Mặt định lợng: thể hiện mức tiêu hao cụ thể của từng yếu tố vật chất trong
quá trình sản xuất (mức tiêu hao này đợc xác định bởi hai yếu tố khối lợng và giá
cả của yếu tố đó).
Từ khả năng xác định đợc trên cả hai mặt định tính và định lợng mà doanh
nghiệp có thể phân loại đợc chi phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm tuỳ vào
yêu cầu tính toán phân tích hay quản lý. Bên cạnh đó để sản xuất một loại sản
phẩm, doanh nghiệp cần rất nhiều các loại chi phí khác nhau, mà mỗi loại chi phí
lại có tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để quản lý chặt
chẽ chi phí sản xuất và tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm mục đích hạ giá thành
cũng nh giúp cho công tác tiến hành thuận lợi thì cần thiết phải có sự phân loại chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
4-/ Phạm vi tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Giá thành hoàn chỉnh: phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến một công
trình, hạng mục công trình hoàn thành. Hay chính là chi phí chi ra để tiến hành thi
công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công cho đến khi kết

thúc hoàn thành bàn giao cho Bên A.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế của tính
toán, vốn đầu t cho một công trình, hạng mục công trình nhng lại không đáp ứng
đợc kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt
quá trình thi công công trình. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ
đạo sản xuất kịp thời, đòi hỏi phải xác định đợc giá thành khối lợng xây lắp hoàn
thành quy ớc.
- Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc: là giá thành của các khối
lợng xây lắp mà khối lợng đó phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
+ Phải đợc xác định cụ thể và đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
+ Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc phản ánh kịp thời chi phí cho
đối tợng xây lắp trong quá trình thi công, từ đó giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đ-
ợc kịp thời, chính xác các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp quản
lý thích hợp. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại phản ánh không toàn diện, chính xác toàn
bộ công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra, trong XDCB còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau:
11
- Giá thành đấu thầu xây lắp: là một loại giá thành xây lắp do một chủ đầu t đa ra
để các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình (còn gọi là giá
thành dự thầu công tác xây lắp). Nếu thấy giá thành của mình thấp hơn giá thành của chủ
đầu t đa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.
Về nguyên tắc, giá đấu thầu xây lắp chỉ đợc bằng hoặc nhỏ hơn giá dự toán.
Nh vậy, chủ đầu t mới tiết kiệm đợc vốn, hạ thấp các chi phí lao động xã hội góp
phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội.
- Giá hợp đồng công tác xây lắp: là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp
ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi đã thoả
thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của doanh nghiệp thắng thầu và đợc chủ

đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng công tác
xây lắp chỉ nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng hai loại giá thành là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền - hàng, tạo ra sự
mềm dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp,
trong việc định giá sản phẩm xây lắp cũng nh chủ động trong kinh doanh, thích
hợp với cơ chế thị trờng, cạnh tranh lành mạnh.
5-/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí,
còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống
nhất của cùng một quá trình. Vì vậy, chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công. Tuy nhiên, do bộ
phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất
lại khác nhau về lợng. Điều đó thể hiện qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy: AD = AC + CB - DB
Hay:
= + -
Nh vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí bỏ ra gắn
liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất định đợc
12
CPSXDDĐK
A
CPSXPSTK
Tổng GTSP
CPSXDDCK
CB
D

nghiệm thu, bàn giao và thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những
chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt
động sản xuất, những chi phí đã chi ra nhng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhng nó lại
bao gồm những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang, những chi phí
trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những chi phí của kỳ trớc
chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất thống nhất về lợng trong tr-
ờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là một công
trình, hạng mục công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị
khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
IV-/ Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành sản
phẩm là một trong những vấn đề then chốt, để đảm bảo tính giá thành sản phẩm
chính xác, phát huy tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kế toán, tài chính
của doanh nghiệp.
1-/ Đối tợng tập hợp chi phí.
Đối tợng tập hợp sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần đ-
ợc tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Việc xác định đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của
việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là:
- Nơi phát sinh nh: phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất.
- Nơi gánh chịu chi phí nh: sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng, công
trình, hạng mục công trình,...
Đối tợng tập hợp chi phí là không thống nhất, mà tuỳ thuộc vào đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã đợc xác định mà áp
dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp tập hợp sản xuất theo toàn bộ công nghệ sản xuất sản phẩm
(toàn doanh nghiệp).
- Phơng pháp tập hợp sản xuất theo từng giai đoạn công nghệ riêng biệt (từng

phân xởng sản xuất).
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng nhóm sản phẩm cụm chi tiết
sản phẩm.
13
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng thứ sản phẩm, từng bộ phận
chi tiết.
Việc tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu và ghi
chép trên từng tài khoản, sổ chi tiết và phục vụ tốt cho công tác tính giá thành sản
phẩm kịp thời chính xác.
2-/ Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm.
a. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Trong ngành XDCB, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tợng tính giá thành sản
phẩm xây lắp thờng là những công trình, hạng mục công trình hay các khối lợng
công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định đợc phải căn cứ vào chu kỳ
sản xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác kế toán mà
doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành để đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
b. Kỳ giá thành sản phẩm.
Là thời kỳ kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các đối tợng tính giá
thành. Việc xây dựng kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tính chất sản
xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm để quy định cho thích hợp. Có thể tính
giá thành là một tháng, một quý hoặc kết thúc một chu kỳ sản xuất.
3-/ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay là một hệ thống
phơng pháp để tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng tập

hợp chi phí. Nội dung chủ yếu của mỗi phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là căn
cứ vào đối tợng tập hợp chi phí, mở các tài khoản sổ kế toán (sổ chi tiết, bảng kê,
thẻ chi tiết,...) để phản các chi phí sản xuất phát sinh vào các đối tợng tập hợp chi
phí. Thích ứng với các đối tợng tập hợp chi phí đó là xác định phơng pháp tập hợp
chi phí cho phù hợp.
a. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp là những chi phí cơ bản
bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chi phí nguyên liệu phụ, nửa thành phẩm mua
14
ngoài, phát sinh trong kỳ sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp đợc căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính trị giá thực tế vật liệu xuất dùng
và căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để xác định để tập hợp.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến
hành theo hai phơng pháp:
- Phơng pháp trực tiếp: đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí (từng phân xởng, tổ đội
hay phân xởng sản xuất).
- Phơng pháp bố trí gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí khác nhau. Để phân
bổ cho các đối tợng liên quan cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp
lý.
Đối tợng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là
định mức nguyên vật liệu trực tiếp hoặc có thể là khối lợng sản phẩm,...
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ do từng đối tợng hạch
toán, kế toán đợc tiến hành hạch toán nh sau:
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản nh: tiền lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp, BHXH, BHYT,... của công nhân sản xuất sản phẩm trực tiếp.
15

TK 111,112,331 TK 621 TK 152
NVL xuất thẳng
TK 133
NVL dùng không hết
nhập lại kho
TK 154
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 152
VAT được
khấu trừ
Mua NVL
nhập kho
Xuất kho NVL
để thi công
Về nguyên tắc thì chi phí nhân công lao động cũng đợc tập hợp giống nh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong trờng hợp phân bổ gián tiếp thì có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là giờ
công định mức hoặc giờ công thực tế.
Toàn bộ tiền lơng và các khoản khác phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản
xuất tập hợp vào bên Nợ TK 622 và kế toán ghi:
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
c. Phơng pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật t, lao động, nhiên
liệu động lực,... cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lợng xây lắp bằng máy.
Chi phí sử dụng máy bao gồm cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thờng xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công nh tiền khấu hao, tiền thuê về máy, nhiên liệu động lực,...
Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử,
vận chuyển,... máy thi công và những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi

công.
16
Tiền lương và phụ cấp phải trả
cho công nhân sản xuất trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Kết chuyển chi phí
lao động trực tiếp
TK 338
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lương CNSXTT
TK 111
Tiền lương thuê ngoài
TK 335
Chi phí tiền lương trích trước
- Nếu máy thi công thuê ngoài: toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào
TK 623, chi tiết máy thi công.
+ Khi thuê máy thi công thì chi phí sử dụng máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6238) (Chi tiết MTC)
Nợ TK 133 (VAT đợc khấu trừ)
Có TK 111,112,331 (Tổng giá thuê ngoài)
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 154 (Chi tiết MTC)
Có TK 623 (Chi tiết MTC)
- Nếu tờng đội có máy thi công riêng nhng không tổ chức hệ thống kế toán
riêng: các chi phí có liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết
chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình).
- Nếu doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp hạch
toán cho đội máy có tổ chức hoạt động kế toán riêng:
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp riêng
trên các TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 (chi tiết đội máy thi

công) để tính giá thành ca máy. Từ đó xác định giá trị mà đội thi công phục vụ
cho từng đối tợng (công trình, hạng mục công trình).
17
Tập hợp chi phí NVL
TK 111,112,152 TK 623 TK 154
Kết chuyển chi phí
máy thi công
TK 334,338
Tập hợp chi phí nhân công
TK 214,111,152
Tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 331,111,112
Thuế VAT được khấu trừ
TK 133
Tổng giá
thuê ngoài
Giá chưa thuế
Nếu doanh nghiệp thực hiện tho phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 (Chi phí sử dụng MTC)
Có TK 154 (Chi phí SXKDDD)
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ giữa các bộ phận
trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 : Chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
Có TK 512,511 :
d. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất, chi phí bao gồm các khoản sau:

- Chi phí nhân viên phân xởng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí dụng cụ quản lý.
- Chi phí kế hoạch TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Việc tập hợp và kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên
TK 627 Chi phí sản xuất chung kế toán ghi:
sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
18
Chi phí nhân viên
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
Các khoản giảm CPSXC
TK 133
TK 152,153
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 1421,333
Chi phí sản xuất chung khác
TK 331,111,112
Chi phí sản xuất chung
khác theo dự toán
Thuế VAT
được khấu trừ
TK 154
Phân bổ (hoặc K/C)
chi phí sản xuất chung
4-/ Kế toán chi phí trả trớc và chi phí phải trả.
a. Kế toán chi phí trả trớc.
Kế toán chi phí trả trớc (còn gọi là chi phí trích trớc) là chi phí trực tiếp phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhng cha tính hết vào chi phí sản xuất

kinh doanh của kỳ này mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là
những khoản sản phẩm phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát
sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán nên nó sẽ đợc phân
bổ dần vào các kỳ sau:
Chi phí trả trớc trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm các loại sau:
- Công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn hoặc thuộc loại phân bổ dần.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Chi phí thuê nhà xởng, nhà kho, văn phòng, phục vụ nhiều kỳ kinh doanh.
- Chi phí phải trả về thuê dịch vụ.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần.
Tập hợp phân bổ chi phí trả trớc đợc thực hiện trên TK 142 (chi phí trả trớc).
* Ph ơng pháp hạch toán trả tr ớc:
Sơ đồ kế toán chi phí trả trớc
b. Kế toán chi phí phải trả:
Chi phí phải trả là những chi phí đã ghi nhận là những chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhng thực tế chúng cha phát sinh, chúng đợc tính trớc vào chi phí
19
Chi phí trả trước
thực tế phát sinh
TK 111,112,331 TK 142 TK 111,112,152
K/C chi phí bán hàng, chi phí
quản lý vào TK xác định kết quả
TK 641,642
K/C chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp
TK 641,642 TK 911
Phân bổ dần vào chi phí
trả trước vào các kỳ hạch toán
sản xuất kinh doanh trong kỳ theo kế hoạch làm cho chi phí sản xuất và giá thành
ít bị biến động giữa các kỳ chi phí phải trả bao gồm các khoản sau:

- Tiền lơng của công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá dự tính theo kế hoạch.
- Chi phí về lao vụ dịch vụ thuê ngoài sẽ phát sinh.
- Lãi tiền vay cha đến hạn trả.
Số chi phí phải tính trớc vào chi phí sản xuất kinh doanh và số thực tế phát
sinh của chi phí phải trả đợc phản ánh trên TK 335 Chi phí phải trả.
* Ph ơng pháp hạch toán nh sau:
Sơ đồ kế toán chi phí phải trả
5-/ Kế toán đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
Trong các doanh nghiệp, giá trị sản phẩm đợc tính cho sản phẩm hoàn thành,
muốn tính đợc giá thành cho số sản phẩm hoàn thành trong kỳ, phải tiến hành đánh
giá sản phẩm dở dang. Bởi vì chi phí sản xuất trong kỳ không những chỉ nằm trong
khối lợng mà còn nằm trong khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sản phẩm làm dở trong những doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm còn
đang trong quá trình chế biến, cha trải qua các giai đoạn của quy trình công nghệ
sản xuất. Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất
mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
Muốn đánh giá sản phẩm làm dở trớc hết phải tiến hành kiểm kê sản phẩm
làm dở để xác định số lợng làm dở thực tế. Sau đó tiến hành xác định mức độ hoàn
thành của các sản phẩm làm dở đó. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ
chức sản xuất hàng hoá, tỷ trọng, mức độ và thời gian chi phí vào quá trình sản
20
Tiền lương phép, lương ngừng
việc thực tế phải trả
TK 334 TK 335 TK 622
Tính trước chi phí phải trả
khác vào chi phí kinh doanh
TK 641,642
Các chi phí phải trả khác

thực tế phát sinh
TK 241,331,111 TK 627,641,642
Trích trước lương phép,
lương ngừng việc của công nhân
xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong các
phơng pháp đánh giá sản phẩm nh sau:
a. Đánh giá sản xuất chi phí làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc nửa thành phẩm.
Theo phơng pháp này thì chi phí sản phẩm làm dở chỉ đợc tính nguyên chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp của chi phí nửa thành phẩm (còn các chi phí khác tính
hết cho sản phẩm hoàn thành).
Ta có công thức:
D
CK
= x Q
d
Trong đó:
D
CK
: sản phẩm làm dở cuối kỳ.
D
đk
: sản phẩm làm dở đầu kỳ.
C : chi phí sản xuất trong kỳ.
Q
d
: số lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Q
ht
: số lợng hoàn thành trong kỳ.

Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ kiểu phức tạp liên tục thì sản
phẩm làm dở của giai đoạn sau đó đợc đánh giá theo nửa thành phẩm ở giai đoạn
chuyển sang.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở này có u điểm là tính toán đơn giản,
nhanh chóng. Nhng nhợc điểm là không chính xác và bỏ qua các chi phí khác, cho
nên chỉ áp dụng phơng pháp này đối với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn.
b. Phơng pháp đánh giá chi phí sản xuất sản phẩm làm dở theo sản lợng
hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng sản phẩm làm dở kiểm kê cuối
tháng và mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở để tính ra đợc số lợng thành
phẩm và nửa thành phẩm hoàn thành tơng đơng. Trên cơ sở số lợng hoàn thành t-
ơng đơng tính ra chi phí sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Đối với chi phí nguyên vật liệu bỏ một lần ngay từ đầu của quy trình công
nghệ đợc tính theo công thức sau:
D
CK
=
Các chi phí chế biến khác kể cả chi phí nguyên vật liệu bỏ dần vào sản xuất:
21
D
CK
= x Q
d
x H
Với H là mức độ % hoàn thành của sản phẩm hoàn thành làm dở.
Ưu điểm của phơng pháp này là tơng đối chính xác. Vì tất cả các chi phí đều
đợc xác định theo mức độ hoàn thành, song lại có nhợc điểm là rất phức tạp, tốn
nhiều thời gian và đôi khi xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở ở
từng công đoạn sản phẩm.

c. Đánh giá chi phí sản xuất làm dở theo chi phí định mức.
Theo phơng pháp này trên cơ sở định mức chi phí cho sản phẩm làm dở cuối
kỳ ở từng giai đoạn sản xuất sau đó tổng hợp lại để chi phí sản phẩm làm dở cuối
kỳ.
6-/ Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại
ngừng sản xuất. Đối với thiệt hại phá đi làm lại kế toán cần mở sổ theo dõi riêng.
Toàn bộ thiệt hại sau khi tập hợp vào bên Nợ TK 1381 hay TK 627, TK 1421,...
(Chi tiết thiệt hại phá đi làm lại) đợc ghi nh sau:
- Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra kế toán định khoản:
Nợ TK 111,152 - Giá trị phế liệu thu hồi.
Nợ TK 138 (1381) - Giá trị cá nhân phải bồi thờng do gây thiệt hại.
Nợ TK 821 - Giá trị tính vào chi phí bất thờng.
Nợ TK 415 - Thiệt hại trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Có TK 1381 (hoặc 1421,627...) - Xử lý giá trị thiệt hại.
- Nếu do chủ đầu t yêu cầu và chịu bồi thờng kế toán ghi:
Nợ TK 111,152 - Giá trị phế liệu thu hồi.
Nợ TK 131 - Giá trị chủ đầu t đồng ý bồi thờng.
Có TK 1381 (hoặc 1421,627,...) - Xử lý giá trị thiệt hại.
- Nếu thiệt hại do phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm thì chi phí
thiệt hại sẽ đợc tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627, 154 (Chi tiết theo từng
công trình bảo hành). Toàn bộ chi phí bảo hành phát sinh trong kỳ sẽ đợc trừ vào
kết quả của kỳ mà nó phát sinh ra kế toán ghi nh sau:
Nợ TK 632
Có TK 154 - Chi phí bảo hành công trình thực tế phát sinh.
22
Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
23

Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 154 TK 152
TK 641,642TK 334,338
TK 621
K/C chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Nhập kho phế liệu
thu hồi TS thiếu hụt
TK 622
Thù lao phải trả
K/C chi phí nhân
công trực tiếp
TK 214 TK 627
KHTSCĐ, chi phí
nhân công, vật liệu
K/C chi phí
sản xuất chung
TK 142,335
Chi phí trả trước và
các khoản phải trả
TK 331,111,112
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
Giá thành công tác xây
lắp hoàn thành bàn giao
TK 632
TK 133
Thuế VAT
được khấu trừ

Công trình hoàn thành
nhưng chưa bàn giao
TK 155
Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản
(Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
24
K/C hàng hoá đi
đường đầu kỳ
TK 151 TK 611 TK 154
TK 152,153
TK 611
TK 334,338
TK 632
Thuế VAT
được khấu trừ
K/C giá trị vật liệu
công cụ tồn đầu kỳ
TK 133
TK 152,153
K/C nghiệp vụ làm
tăng vật liệu CCDC
trong kỳ
TK 154
TK 621
K/C giá trị vật liệu
CCDC sử dụng
trong kỳ
K/C chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

K/C giá trị công
trình dở dang đầu kỳ
K/C chi phí xây lắp
dở dang cuối kỳ
Giá thành công trình
xây lắp hoàn thành
TK 155,157
TK 622
K/C chi phí nhân
công trực tiếp
TK 627
K/C chi phí sản
xuất chung
Chi phí nhân
công trực
tiếp
TK 214
Chi phí KH
TSCĐ
TK 214
Chi phí dịch
vụ mua ngoài
TK 111,112,335
V-/ Phơng pháp phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1-/ Phân loại chi phí sản xuất.
Tuỳ theo góc độ xem xét chi phí sản xuất trên những khía cạnh khác nhau mà
chi phí sản xuất đợc phân loại theo những tiêu chuẩn khác nhau, có nhiều cách
phân loại chi phí sản xuất nhng hiện nay trong kế toán thờng sử dụng hai cách
phân loại sau:
a. Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.

Theo mức phân loại này căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của các chi phí
giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao động là
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho ng-
ời lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ khấu hao trong kỳ đối với tất cả các
loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí phục vụ mua ngoài: là số tiền trả về các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Cách phân loại chi phí này có tác dụng cho biết kết cấu trong từng loại chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để lập bản
báo cáo thuyết minh tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục
vụ cho thông tin và quản trị doanh nghiệp. Để phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau tại mỗi doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hoạt động
sản xuất kinh doanh gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, căn cứ vào mục đích
công cụ của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà phân chia
toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành:
25

×