Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

chuyên đề rèn kĩ năng lựa chọn ngữ liệu phân tích trong kiểu bài lí luận văn học không giới hạn ngữ liệu chứng minh cho học sinh chuyên văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.61 KB, 17 trang )

CHUYÊN ĐỀ
RÈN KĨ NĂNG LỰA CHỌN NGỮ LIỆU PHÂN TÍCH TRONG KIỂU BÀI
LÍ LUẬN VĂN HỌC KHƠNG GIỚI HẠN NGỮ LIỆU CHỨNG MINH CHO
HỌC SINH CHUYÊN VĂN

A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
1. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi văn, bên cạnh việc giảng dạy
và cung cấp kiến thức văn học cho học sinh thì rèn kĩ năng làm văn là một khâu
quan trọng có ý nghĩa thực tiễn không thể phủ nhận. Từ kiến thức học sinh lĩnh hội
qua bài giảng của thầy cô, qua các tài liệu tham khảo mà các em tự học đến một bài
văn nghị luận hoàn chỉnh là cả một q trình rèn luyện cơng phu, nghiêm túc địi
hỏi sự cố gắng nỗ lực của cả thầy lẫn trò. Vì vậy, việc rèn kĩ năng làm văn cho học
sinh chuyên văn là một công việc quan trọng với mỗi một giáo viên đặc biệt là giáo
viên dạy chuyên.
2. Xuất phát từ cấu trúc của đề thi học sinh giỏi quốc gia môn ngữ văn. Trong đề
phần NLVH dạng đề là nghị luận ý kiến bàn về văn học, vấn đề được đưa ra có
tính lí luận văn học sâu sắc. Để làm sáng tỏ các nhận định trên học sinh cần có ngữ
liệu phân tích là các tác phẩm văn học. Chúng tôi thấy rằng xu hướng ra đề nhằm
giúp phát huy sự sáng tạo, năng lực cảm thụ của học sinh người viết thường không
giới hạn ngữ liệu cần phân tích, hoặc định hướng có tính chất mở đòi hỏi học sinh


cần tinh nhạy trong việc chọn ngữ liệu phân tích làm nên màu sắc cho bài văn của
mình.
3. Để giải quyết yêu cầu của các đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia môn ngữ văn,
học sinh phải vận dụng rất nhiều các thao tác lập luận trong văn nghị luận, trong đó
khơng thể khơng sử dụng thao tác phân tích, chứng minh để đảm bảo tốt điều này
cần có sự lựa chọn ngữ liệu phân tích tốt. Đây là một phần chiếm dung lượng lớn
về kiến thức trong bài nhưng có vai trị định hướng quan trọng đối với việc triển
khai và giải quyết vấn đề ở phần bình luận, chứng minh. Nói cách khác, nếu chọn


dẫn chứng, ngữ liệu phân tích, chứng minh khơng đúng u cầu của đề, không tiêu
biểu bài viết sẽ dẫn đến lạc đề, xa đề hoặc sơ sài, không thuyết phục. Như vậy, vận
dụng tốt thao tác chọn ngữ liệu ở phần đầu tiên của phần phân tích chứng minh sẽ
giúp bài văn triển khai đúng hướng, bàn luận vấn đề một cách tồn diện.
3. Qua thực tế giảng dạy và q trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
chuyên, chúng tôi nhận thấy vấn đề Rèn kĩ năng chọn ngữ liệu phân tích trong
bài viết LLVH khơng giới hạn ngữ liệu chứng minh cho học sinh chuyên Văn là
một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần củng cố và nâng cao kĩ năng
viết phần phân tích, chứng minh trong bài làm của học sinh, đáp ứng yêu cầu của
kì thi học sinh giỏi các cấp. Vì vậy, chúng tơi lựa chọn chun đề này góp phần
đem đến cho các giáo viên và học sinh chuyên văn một phương pháp rèn kĩ năng
làm văn, từ đó vận dụng chuyên đề vào thực tế dạy, học và làm văn sao cho có hiệu
quả.
II. Mục đích của đề tài:
1. Xây dựng cách thức rèn kĩ năng chọn ngữ liệu phân tích cho kiểu bài LLVH
khơng giới hạn ngữ liệu chứng minh trong đề thi học sinh giỏi quốc gia môn ngữ
văn cho học sinh chuyên văn.


2. Vận dụng lí thuyết, hình thành và định hướng hệ thống đề luyện tập, thực hành
viết và sửa lỗi phần chọn ngữ liệu phân tích trong đề văn đáp ứng yêu cầu thi học
sinh giỏi cấp quốc gia.

B. NỘI DUNG
I. Phần phân tích chứng minh trong bài văn nghị luận đáp ứng yêu cầu thi
học sinh giỏi quốc gia môn ngữ văn
Cấu trúc đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 môn ngữ văn những năm
gần đây khơng thay đổi, gồm có hai câu hỏi, u cầu học sinh viết bài văn nghị
luận xã hội và nghị luận văn học theo định hướng trong đề bài. Ở đây chúng
tôi chú trọng đến câu hỏi 2: phần NLVH trong đề thi. Sau đây là một số đề bài

thi chọn học sinh giỏi quốc gia những năm gần đây:
Đề thi năm 2010:
Câu 2: (12,0 điểm)


“Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng là sự tơn vinh con người qua những
hình thức nghệ thuật độc đáo”.
Bằng việc phân tích một tác phẩm đã học, anh/chị hãy bình luận nhận định trên.
Đề thi năm 2011:
Câu 2. (12,0 điểm)
Mỗi hình tượng nhân vật phụ nữ thực sự thành công bao giờ cũng là kết quả của
sự phát hiện sâu sắc về nữ tính.
Bằng việc phân tích một số nhân vật phụ nữ tiêu biểu trong các tác phẩm đã học từ
văn học dân gian đến văn học hiện đại, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Đề thi năm 2012:
Câu 2. (12,0 điểm)
Các nhà văn, nhà thơ nhân đạo lớn thường gửi vào sáng tác một cách nhìn sâu sắc
về con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc
Bằng việc phân tích một vài tác phẩm trung đại và hiện đại đã học, anh (chị) hãy
bình luận ý kiến trên.
Đề thi năm 2013:
Câu 2. (12,0 điểm)
Trong tác phẩm văn học, sáng tạo nghệ thuật quan trọng, đặc sắc nhất, nhiều
khi không phải ở hình tượng con người mà ở hình tượng đồ vật, sự vật: một thứ
thuốc chữa bệnh quái lạ (Thuốc - Lỗ Tấn), một bức thư pháp đẹp và q (Chữ
người tử tù - Nguyễn Tn), một cơng trình kiến trúc kì vĩ, tinh xảo (Vũ Như Tơ Nguyễn Huy Tưởng), một cây đàn huyền thoại (Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh


Thảo),... Đó là những đồ vật, sự vật mang ý nghĩa biểu trưng cho nhận thức, nhân
cách, ý chí, khát vọng, số phận... của con người.

Ý kiến của anh/ chị về nhận định trên? Hãy phân tích hai trong những hình
tượng đồ vật, sự vật đã nêu để làm sáng tỏ ý kiến của mình.
Đề thi năm 2014:
Câu 2 (12,0 điểm):
Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể
hiện khát vọng về cái đẹp, cái thiện.
Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Đề thi năm 2015:
Câu 2 (12,0 điểm):
Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng chỉ thực sự
sống bằng tâm trí của người đọc.
Bằng tri thức và trải nghiệm văn học của mình, bạn hãy bình luận ý kiến
trên.
Đề thi năm 2016:
Câu 2 (12,0 điểm)
Marcel Proust quan niệm: “Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà
mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập”. Tơ
Hồi cho rằng: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”.
Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận những nhận
định trên.
Đề thi năm 2017
Câu 2: Nghị luận văn học (12,0 điểm)


Mỗi nhà văn chân chính bước lên văn đàn, về thực chất, là sự cất tiếng bằng nghệ
thuật của một giá trị nhân văn nào đó được chưng cất từ những trải nghiệm sâu
sắc trong trường đời.
Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

Đề thi năm 2018

Câu 2: Nghị luận văn học (12 điểm)
Chế Lan Viên viết trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?: “Hãy biết
ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!”
Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt? Lưu Trọng Lư cho rằng: “sự sống
phải được chắt lọc, phải được trau chuốt, phỉa được nâng lên, phải được tập trung
cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén
vàng, gạo trắng phải bốc thành men rượu. sự thực phải được sáng tạo, phỉa được
nâng cao lên đôi cánh của tư tưởng để lại tác động vào lòng người còn sâu mạnh
hơn cả sự sống”
Bằng những hiểu biết về văn học, anh/ chị hãy bình luận những quan niệm trên.
Đề thi năm 2019.
Câu 2 (12 điểm): “Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm thơ.
Lúc đó, sáng tạo văn học có cịn là độc quyền của con người"?
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình.
Từ việc khảo sát một loạt các đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia môn ngữ văn
những năm gần đây, có thể nhận thấy, câu hỏi NLVH đều có hình thức đưa ra nhận
định và yêu cầu học sinh bình luận, đặc biệt các đề đều khơng có u cầu cụ thể ,
khơng hạn định về ngữ liệu phân tích, chứng minh. Các đề đều hướng đến yêu cầu
học sinh bằng trải nghiệm văn học, sự hiểu biết về các tác phẩm văn học chọn dẫn
chứng là các tác phẩm nhằm làm sáng tỏ vấn đề. Muốn giải quyết yêu cầu này của
đề, học sinh ngồi việc cần vận dụng thao tác giải thích để xác định vấn LLVH


được nêu ra việc học sinh cần lựa chọn đúng, hợp lí dẫn chứng chứng minh là điều
vơ cùng cần thiết. Phần phân tích và chứng minh trong bài văn nghị luận chiếm
một vị trí quan trọng quyết định việc bài văn có được triển khai đúng hướng vấn
đề có được sáng rõ hay không và khả năng cảm thụ văn chương của học sinh như
thế nào. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lựa chọn dẫn chứng, ngữ liệu
phân tích, chứng minh trong bài văn sẽ khiến cả giáo viên và học sinh có thái độ
đúng đắn và dành thời gian thích đáng để rèn luyện kĩ năng này.

II. Cách chọn dẫn chứng, ngữ liệu phân tích
1.

Bước 1: Giải thích vấn đề nghị luận.

1.1 Các kiểu đề nghị luận văn học trong đề thi HSG
a.Kiểu đề nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
Đây là dạng đề thường thấy trong các đề thi học sinh giỏi. Đề thi bao gồm một ý
kiến, một nhận định bàn về một phương diện nào đó của văn học (chức năng văn
học, phong cách văn học, thể loại, quy luật sáng tạo và tiếp nhận...), yêu cầu học
sinh bàn luận và chứng minh. Ví dụ như các đề thi HSG quốc gia như sau:
1.Mỗi hình tượng nhân vật phụ nữ thực sự thành công bao giờ cũng là kết quả của
sự phát hiện sâu sắc về nữ tính. Bằng việc phân tích một số nhân vật phụ nữ tiêu
biểu trong các tác phẩm đã học từ văn học dân gian đến văn học hiện đại, anh/chị
hãy làm sáng tỏ nhận định trên. (Năm 2011)
2.Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể hiện
khát vọng về cái đẹp, cái thiện. Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên (Năm 2014)
3.Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng chỉ thực sự sống
bằng tâm trí của người đọc. Bằng tri thức và trải nghiệm văn học của mình, bạn
hãy bình luận ý kiến trên (Năm 2015)
Yêu cầu đặt ra với phần giải thích của dạng đề này là học sinh phải khám phá
những từ ngữ quan trọng trong nhận định, để từ đó nhận ra vấn đề cần nghị luận..


Cần chỉ rõ: đây là một nhận định đúng đắn, sâu sắc đề cập đến một trong những
yêu cầu cao về chất lượng đối với sáng tạo nghệ thuật.
1.2 Luyện kĩ năng viết phần giải thích cho đề thi NLVH
Nếu phần giải thích trong đề thi nghị luận xã hội đòi hỏi khả năng diễn giải,
tổng hợp trên cơ sở những nhận thức xã hội tốt, thì phần giải thích trong nghị
luận văn học đòi hỏi trước hết người viết phải nắm vững những kiến thức lí

luận văn học, bởi nó là nền tảng cho mọi sự giải thích, cắt nghĩa, lí giải. Tất cả
các nhận định được đưa ra bàn bạc trong đề thi đều hướng đến một vấn đề nào
đó của lí luận văn học. Chẳng hạn với nhận định "Văn học chân chính ngay cả
khi nói về cái xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể hiện khát vọng về cái đẹp, cái
thiện" (Trong đề thi HSG năm 2014) học sinh cần nhận rõ vấn đề bàn về bản
chất, ý nghĩa của việc sáng tạo nghệ thuật. Hoặc nhận định của Đỗ Đức
Hiểu: "Với tư cách là một hiện tượng nghệ thuật độc đáo, giọng điệu bao giờ
cũng được tổ chức một cách cơng phu bởi nó là một cách nói, một phương diện
bộc lộ chủ thể tác giả nhà văn" bàn về một phương diện biểu hiện phong cách
nghệ thuật nhà văn là giọng điệu.
Đối với một giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, không chỉ trang bị những kiến
thức lí luận vững chắc, mà việc rèn kĩ năng viết cho phần học sinh cũng hết sức
cần thiết. Thơng thường, phần giải thích trong bài nghị luận văn học gồm các
bước sau:
Bước 1: Giải thích từng ý trong nhận định
Bước 2: Khái quát nội dung nhận định, rút ra vấn đề cần bàn luận
Bước 3: Vận dụng cơ sở lí luận để làm rõ vấn đề (Đi cùng với phần chứng
minh)
Một lưu ý là với bài thi học sinh giỏi, phần giải thích nhiều khi khơng tách bạch
hồn tồn thành một phần riêng, mà nó có thể đan xen cùng với phần chứng


minh, bàn luận để tăng tính thuyết phục, cũng như làm cho bài viết linh hoạt,
sinh động hơn.
Bản chất của văn nghị luận là dùng những lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người
đọc, người nghe về một vấn đề nào đó, nên diễn đạt phải thấu tình đạt lí, có sức
truyền cảm. Vậy nên ngay trong phần giải thích, bên cạnh việc rèn tư duy, giáo
viên cũng cần chú ý đến cách diễn đạt của các em trong việc làm sáng tỏ vấn
đề. Muốn vậy, cần phải hướng dẫn các em ngay trong quá trình học tập, khi
đứng trước một đề văn phải tuân thủ các bước cơ bản như tìm hiểu đề, tìm ý,

viết nháp và sửa chữa. "Văn ôn võ luyện", được thực hành nhiều kiểu bài khác
nhau, các em sẽ nhuần nhuyễn hơn trong lối viết và cũng tự mình nhận ra cách
viết phù hợp cho từng dạng bài.
2.

Bước 2: Lựa chọn ngữ liệu phân tích để chứng minh.

Dựa trên những hiểu biết, khi đã giải thích để xác định vấn đề nghị luận học sinh
cần lựa chọn ngữ liệu phân tích một cách phù hợp nhằm làm sáng tỏ vấn đề lí luận
được đặt ra trong đề.
2.1. Những căn cứ để chọn ngữ liệu phân tích.
a. Dựa chọn ngữ liệu phân tích dựa theo nội dung, kiến thức ,vấn đề LLVH đặt
ra trong ý kiến được nêu ra.
- Trong ý kiến được nêu ra sẽ là những đánh giá về một hay vài mảng nội dung liên
quan đến vấn đề LLVH như: thể loại (thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch), chức
năng văn học, đặc trưng, mối quan hệ nhà văn và quá trình sáng tác…Học sinh
phải xác định chính xác những điều đó, nhận ra đâu là vấn đề chính, quan điểm của
tác gia như thế nào rồi lấy đó làm cơ sở để lựa chọn ngữ liệu phân tích.
Ví dụ:


Nhà văn Pautôpxki quan niệm: “Sáng tác của nhà văn là để cho cái đẹp
của trái đất, cho lời kêu gọi đấu tranh vì hạnh phúc, cho niềm vui và tự do, cho cái
cao rộng của tâm hồn, cho sức mạnh của trí tuệ sẽ chiến thắng bóng tối, để chúng
vĩnh viễn rực rỡ như một mặt trời không bao giờ tắt”.
(trích Bơng hồng vàng và bình minh mưa, Nxb Văn học, 2010)
Anh/chị hiểu như thế nào về quan niệm trên? Hãy làm sáng tỏ qua một vài
tác phẩm tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn 11 THPT.
ð Vấn đề LLVH: Ý kiến bàn đến những chức năng đẹp đẽ của văn học đối với
con người và xã hội trong đó có chức năng thẩm mĩ và nhận thức, giáo dục.

ð Dẫn chứng: Văn học dân gian( ca dao), Văn học viết( truyện , thơ), văn học
nước ngoài.

b. Lựa chọn ngữ liệu phân tích chứng mình căn cứ theo một số hạn định được
nêu trong yêu cầu của đề bài (thể loại, nguồn gốc…)
- Có những đề văn câu lệnh thông tin, định hướng cho người viết về cách chọn ngữ
liệu song không hạn định bắt buộc ngữ liệu chọn cụ thể. Với những dạng đề này
học sinh cần chú ý kĩ những gợi ý đó để chọn ngữ liệu sát nhất, đảm bảo nhất, giúp
làm sáng tỏ vấn đề LLVH.
- Ví dụ 1: Alice Munro, bậc thầy truyện ngắn đương đại được trao giải Nobel năm
2013, từng chia sẻ: "Khi viết truyện ngắn, bạn phải cẩn thận để không làm nó
giống thơ ca".
Anh / chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua một tác phẩm truyện
ngắn trong giai đoạn 1930-1945.
ð Như vậy ngữ liệu cần lựa chọn:+ Vấn đề LLVH cần làm sáng tỏ: đặc
trưng của thể loại truyện ngắn.


+ Ngữ liệu thuộc thể loại truyện ngắn
+ Giai đoạn: 1930- 1945.
+ Các tác phẩm tiêu biểu có thể lựa chọn: Hai đúa
trẻ( Thạch Lam), Chí Phèo( Nam Cao), Chữ người tử tù( Nguyễn Tuân)
+ số lượng ngữ liệu: 1 tác phẩm.
Ví dụ 2:

“Thơ ca là tiếng hát của trái tim, là nơi dừng chân của tinh thần, do đó

khơng đơn giản mà cũng khơng thần bí, thiêng liêng…Thơ ca chân chính phải là
nguồn thức ăn tinh thần, ni tâm hồn phát triển, nó khơng được là thứ thuốc
phiện tinh thần êm ái mà nhỏ nhen, độc hại…” (Phương Lựu)

Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua một số bài thơ
trong phong trào Thơ Mới.
-

Hướng dẫn:

Học sinh tự lựa chọn một số bài thơ Mới (trong hoặc ngồi chương trình) để
chứng minh song u cầu tác phẩm phải tiêu biểu, phù hợp vấn đề lý luận và
biết thông qua tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề lý luận.
Gợi ý:
·

Vội vàng – Xuân Diệu

-

Vội vàng là tiếng hát của trái tim:

+ Bài thơ là những cung bậc cảm xúc mãnh liệt và tinh tế của nhà thơ trước cuộc
sống, là cái trào ra từ trái tim rung động mãnh liệt của người nghệ sĩ
+ Đứng trước những hiện thực cuộc sống, cảm xúc của Xuân Diệu trào dâng mãnh
liệt và bùng nổ ra thành những lời thơ, những hình ảnh, những nhịp điệu gấp gáp.


+ Những tiếng hát từ trái tim nhà thơ thể hiện trong bài thơ:
/ Sự sung sướng, háo hức tận hưởng vẻ đẹp của vườn xuân
/ Sự nuối tiếc thời gian một đi không trở lại, nuối tiếc tuổi xuân và tình yêu
/ Sự vội vàng, gấp gáp trong điệu sống
-


Vội vàng – không đơn giản mà cũng không thần bí

+ Thế giới tràn đầy hương sắc mà nhà thơ vẽ ra trong bài thơ vừa là một “thiên
đường trên mặt đất”, là cảnh “bồng lai” song nhìn rõ hơn, đó chính là cảnh tượng
một khu vườn xn ở ngay trên mặt đất này với ong bướm, hoa lá, chim hót…
+ Có những sự thật, những vẻ đẹp vẫn ln tồn tại trong cuộc sống nhưng khơng
phải ai cũng nhìn thấy, Xuân Diệu bằng tâm hồn khát khao giao cảm với đời đã
nhận ra những quy luật trong cuộc sống và nâng nó lên thành những quan niệm
thẩm mĩ mới mẻ:
/ Cái nhìn thời gian tuyến tính một đi khơng trở lại, cuộc đời và tuổi xuân con
người ngắn ngủi, hữu hạn
/ Trong vũ trụ, tạo vật đẹp nhất là con người – con người khi sống giữa tuổi trẻ và
tình u
-

Vội vàng ni dưỡng tâm hồn người đọc

+ Bài thơ giúp mỗi chúng ta biết trân trọng sự sống, tận hưởng hạnh phúc ngay trên
mảnh đất trần gian, ngay trước mắt
+ Bài thơ rèn luyện cho mỗi chúng ta biết rung cảm, biết khơi dậy các giác quan để
tận hưởng, thưởng thức đến tận độ bức tranh thiên nhiên
+ Bài thơ giúp mỗi người nhận ra giá trị quý giá của thời gian, từ đó biết trân trọng
từng giây phút mình đang sống sao cho có ý nghĩa nhất


+ Bài thơ thúc đẩy mỗi người cần thức tỉnh chính mình, sống vội vàng, gấp gáp,
chạy đua với thời gian, sống có ý nghĩa.
c. Lựa chọn ngữ liệu dựa theo hiểu biết của bản thân, sở trường của bản thân
người viết.
- Sau khi đã liệt kê tất cả các ngữ liệu đảm bảo tất cả các yêu cầu về kiến thức

LLVH về hạn định hướng hạn định của người ra đề, học sinh lựa chọn những ngữ
liệu dựa theo năng lực văn chương của bản thân. Lựa chọn các tác phẩm, các tác
giả, các vấn đề mà mình hiểu biết nhất, tâm đắc nhất, mới mẻ nhất điều đó giúp
học sinh thể hiện hết hiểu biết, khả năng cảm thụ và tạo được sự sáng tạo nhất.
d. Lựa chọn dẫn chứng mới mẻ phát huy tính sáng tạo.
- Với những đề bài người ra đề muốn phát huy sự sáng tạo cao nhất của học sinh
thường sẽ để “ đất” cho học sinh chọn dẫn chứng. Học sinh có thể chọn những ngữ
liệu nằm ngồi chương trình có tính tiêu biểu, ngữ liệu tiêu biểu điển hình của văn
học đương đại trong và ngoài nước. Điều này giúp bài viết của học sinh sâu sắc và
mới lạ có tính thời đại, thực tế cao hơn.
- Ví dụ: “Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm thơ. Lúc
đó, sáng tạo văn học có cịn là độc quyền của con người"?
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình.

2.2. Một số yêu cầu đặt ra nhằm tránh những lỗi trong việc chọn ngữ liệu
phân tích chứng minh vấn đề LLVH của học sinh chuyên văn.
-Thông thường, với những đề không giới hạn phạm vi dẫn chứng, các em dễ chọn
viết những điều mình thuận hơn là quan tâm đáp ứng yêu cầu của đề. Có khi, các
em do được cho thỏa sức vung bút nên ham diện rộng mà quên đi vào chiều sâu. Tỉ
dụ như, có thể do mải đề cập đến nhiều phương diện của sáng tạo, của phong cách


nhà văn mà không tinh ý nhận ra là nên tập trung vào mặt tư tưởng của phong
cách. Ngữ liệu chứng minh được chọn khơng có tính điển hình, tiêu biểu. Ngữ liệu
phân tích hay, tồn diện nhưng lại khơng tập trung sáng tỏ được vấn đề LLVH
được yêu cầu. Dẫn chứng chọn lựa dàn trải, quá nhiều mà không được phân tích
làm sáng tỏ vấn đề LLVH. Dẫn chứng mở rộng lại được phân tích kĩ hơn dẫn
chứng chính.
- Một số yêu cầu đặt ra khi lựa chọn ngữ liệu:
+ Ngữ liệu đúng với vấn đề LLVH được nêu ra.

+ Ngữ liệu có tính điển hình, tiêu biểu.
+ Đa dạng phong phú về thể loại,mới mẻ.
+ Có ngữ liệu chính phụ trong q trình phân tích chứng minh.
3.

Đề và bài viết tiêu biểu

Đề 1: Có ý kiến cho rằng: “Nam Cao là nhà văn của chủ nghĩa hiện thực tâm lí, là
một bậc thầy trong nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật.” Qua “Chí
Phèo”, anh chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
·

Hướng dẫn:
-

Vấn đề LLVH: Phong cách nhà văn Nam Cao, đặc điểm của phong

cách của Nam Cao: chủ nghĩa hiện thực tâm lí, miêu tả phân tích tâm lí
của nhân vật.
-

Ngữ liệu: Bắt buộc là tác phẩm Chí Phèo song vấn đề cần phân

tích chứng minh là nghệ thuật phân tích, miêu tả tâm lí nhân vật trong
Chí Phèo. Đó có thể là diễn biến tâm lí của Chí Phèo, của Bá Kiến, Thị
Nở .


Bài làm
Nửa đầu thế kỉ XX, đặc biệt là giai đoạn 1930-1945, nền văn học Việt Nam bắt đầu

chuyển mình sang một trang mới - nền văn học hiện đại với sự xuất hiện của hai
khuynh hướng sáng tác đối lập hoàn toàn: Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa lãng
mạn. Khác với những vẻ đẹp mơ mộng, với những chàng, nàng, những mối tình
đầy cảm xúc của chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực là một trào lưu, một
phương pháp sáng tác đề cao tính khách quan theo nguyên tắc chân thực, lịch sử,
cụ thể là xây dựng những nhân vật điển hình với những tính cách điển hình và
được đặt trong hồn cảnh điển hình. Nam Cao xuất hiện trên văn đàn khi trào lưu
hiện thực chủ nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, nhà văn ý thức sâu sắc
về việc tìm hướng đi riêng, “sáng tạo những gì chưa có”. Ơng đã đi sâu vào thế
giới nội tâm của con người, coi đó là đối tượng để khắc họa và trở thành nhà văn
của “chủ nghĩa hiện thực tâm lí”. Vẫn là hiện thực, nhưng ngịi bút Nam Cao ln
hướng đến việc khám phá, phát hiện “con người trong con người”, bằng nghệ thuật
miêu tả và phân tích tâm lí bậc thầy – đó là tất cả những yếu tố về hình thức nhà
văn sử dụng để thể hiện thế giới nội tâm của nhân vật. có thể nói, nhận định đã
khái quát được những đặc trưng cơ bản nhất của phong cách nghệ thuật Nam Cao ở
hai khía cạnh : Điểm nhìn và nghệ thuật.
Vì sao có thể khẳng định như vậy ? Trước hết, về đặc trưng và bản chất của văn
học, đối tượng của văn học là hiện thực cuộc sống mà trung tâm là con người trong
hoàn cảnh, trong các mối quan hệ. Con người ưu việt hơn hẳn các lồi động vật vì
chúng ta có ý thức, có tư tưởng, có một thế giới nội tâm vơ cùng phong phú và
phức tạp. Chính vì vậy, khắc họa con người thì tâm lí là một khía cạnh rất sâu sắc
mà nhà văn cần khai thác. Trong thời đại mà cây bút Nam Cao xuất hiện đã có
những Vũ Trọng Phụng, Ngơ Tất Tố, Ngun Hồng, chính vì vậy các vấn đề lớn
lao của hiện thực đời sống hầu như đã được giải quyết. Hơn nữa, khi mặt trận dân
chủ kết thúc, những mâu thuẫn xã hội gay gắt không thể trở thành đề tài sáng tác
của văn học hợp pháp. Nam Cao đành phải chọn viết về những cái nhỏ nhặt của
đời sống, nâng nó lên tâm triết lí và đào sâu vào nội tâm con người. Đặc biệt,


phong cách của Nam Cao độc đáo bởi ông luôn nhìn hiện thực bằng cái nhìn từ bên

trong, chuyển điểm nhìn linh hoạt vào các nhân vật để miêu tả hiện thực. Nhà văn
ln nhìn hiện thực bằng cái nhìn có chiều sâu, khám phá ra bản chất của con
người. Đọc văn Nam Cao, ta cứ ngỡ nhà văn vô cảm, lạnh lùng, nhưng thực chất,
ơng ln nhìn thấy bản chất tốt đẹp của con người, luôn yêu thương con người. Đó
chính là chũ nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nam Cao. Bên cạnh đó, tài
năng của nhà văn cũng trực tiếp thể hiện qua những hình thức nghệ thuật phù hợp :
viết truyện ngắn tâm lí, xây dựng kết câu cốt truyện tâm lí, khắc họa chân dung
tâm lí, ngơn ngữ đa thanh đa giọng,… Tất cả những yếu tố đó đã làm nên một cây
bút hiện thực tâm lí xuất sắc của nền văn học Việt Nam.

C. KẾT LUẬN
1. Chuyên đề đã giải quyết được cơ bản các mục đích đặt ra. Chúng tơi đã xây
dựng các bước rèn kĩ năng lựa chọn ngữ liệu trong đề thi học sinh giỏi quốc gia
môn ngữ văn cho học sinh chuyên văn . Đóng góp có ý nghĩa của chun đề là
đã vận dụng lí thuyết, hình thành và định hướng hệ thống đề luyện tập, thực hành
viết và sửa lỗi phần giải thích trong đề văn đáp ứng yêu cầu thi học sinh giỏi cấp
quốc gia. Chuyên đề cũng đưa ra một số đề luyện tập phục vụ cho việc ôn thi học
sinh giỏi các cấp. Đây cũng là những đóng góp bước đầu nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học của môn Ngữ Văn tại các trường THPT chuyên.
2. Muốn đạt hiệu quả trong công tác đào tạo học sinh giỏi, giáo viên cần phải lập
kế hoạch cụ thể, bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức cần chú trọng những kĩ năng
thực hành cho các em học sinh. Để việc rèn kĩ năng lựa chọn dẫn chứng cho đề thi
học sinh giỏi có hiệu quả, chúng tôi xin đề xuất những cách làm sau đây:
Tăng cường cho học sinh thực hành lập dàn ý và viết phần chứng minh. Mỗi
chuyên đề bên cạnh những tiết lí thuyết cần chú trọng các tiết thực hành với những
dạng đề khác nhau.


Tổ chức lớp thành những nhóm học tập, ra vấn đề cho mỗi nhóm để các em
tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức, tự tìm những dạng đề có liên quan, thực hành

chứng minh thông qua việc chọn ngữ liệu; sau đó thuyết trình trước lớp dưới sự tổ
chức của giáo viên, các em sẽ tích cực, chủ động, sáng tạo, cũng như hứng thú
trong việc trình bày, diễn giải về một vấn đề.
3. Vấn đề nghiên cứu đòi hỏi kinh nghiệm già dặn trong quá trình bồi dưỡng học
sinh giỏi văn mà tơi tự nhận thấy kinh nghiệm tích lũy còn rất nhiều hạn chế. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để tơi hoàn thiện
chuyên đề, đưa chuyên đề vào thực tế giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất.



×