Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá tình hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn xă vân tùng huyện ngân sơn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.33 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG MẠNH DANH

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CUNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT
NƠNG THƠN XÃ VÂN TÙNG - HUYỆN NGÂN SƠN
TỈNH BẮC KẠN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khố học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG MẠNH DANH

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CUNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT
NƠNG THƠN XÃ VÂN TÙNG - HUYỆN NGÂN SƠN
TỈNH BẮC KẠN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khố học

: 2010 – 2014


Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CÁM ƠN
Thời gian thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng với mỗi sinh viên
trong các trường chuyên nghiệp nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun nói riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên hệ
thống lại tồn bộ chương trình đã học và nâng cao khả năng vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thành về kiến
thức, lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm đáp ứng nhu
cầu của thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Môi trường em được phân
công về thực tập tại Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Ngân Sơn, tỉnh
Bắc Kạn, với đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tình hình cung cấp nước sinh
hoạt nơng thơn xă Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”.
Kết thúc đợt thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp, nhân dịp này em xin
bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô trong trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phịng Tài ngun và Mơi trường
, Ban Quản lý nước sạch và VSMT Ngân Sơn, UBND xã Vân Tùng – huyện
Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập tại địa phương.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập
rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận
đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng, song do kiến thức và thời gian có

hạn, nên bài luận văn này khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em
rất mong được sự đóng góp, những ý kiến của các thầy, cơ giáo để bài luận
văn của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm 2014
Sinh viên
Nông Mạnh Danh


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ........................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................ 10
2.1.3. Cơ sở pháp lý................................................................................... 11
2.2. Tình hình cung cấp nước sinh hoạt trên thế giới ................................... 15
2.3. Chương trình cấp nước sinh hoạt nơng thơn ở Việt Nam ..................... 16
2.3.1. Chương trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở Việt Nam ............... 16
2.3.2. Chương trình cung cấp nước sinh hoạt nơng thơn tỉnh Bắc Kạn .... 17
2.3.3. Tình hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn xã Vân Tùng
huyện Ngân Sơn ........................................................................................ 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 19

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................... 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 19
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghên cứu .................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vân Tùng - huyện
Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 19
3.2.2. Cơ cấu tổ chức, đầu tư và quản lý khai thác cơng trình cấp
nước sinh hoạt xã Vân Tùng ..................................................................... 19
3.2.3. Đánh giá tình hình cung cấp nước sinh hoạt và chất lượng các
cơng trình cấp nước trên địa bàn xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh
Bắc Kạn ..................................................................................................... 19
3.2.4. Điều tra ý kiến người dân trong quá trình sử dụng nước sinh hoạt ...... 19


3.2.5. Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt chương trình nước sạch
nơng thơn xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn ................................................ 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp ............................ 20
3.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................ 20
3.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu so sánh ........................... 20
3.3.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, cộng đồng ................. 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 26
4.1.3. Tiềm năng, cơ hội và hạn chế của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Vân Tùng ................................................................................... 30
4.2. Cơ cấu tổ chức, đầu tư và quản lý khai thác cơng trình cấp nước
sinh hoạt xã Vân Tùng .................................................................................. 31
4.2.1. Cơ cẩu tổ chức phân cấp quản lý nước sinh hoạt hiện nay ............. 31

4.2.2. Cơ chế đầu tư, quản lý khai thác cơng trình cấp nước của xã ........ 32
4.3. Đánh giá tình hình cung cấp nước sinh hoạt và chât lượng của các
cơng trình cấp nước trên địa bàn xã Vân Tùng ............................................ 32
4.3.1. Tình hình cấp nước sinh hoạt nông thôn ......................................... 32
4.3.2. Chất lượng nước của các hệ thống cấp nước sinh hoạt................... 36
4.4. Kết quả điều tra ý kiến người dân trong quá trình sử dụng nước sinh hoạt ..... 39
4.4.1. Những khó khăn cịn tồn tại trong q trình cấp nước sinh hoạt
nơng thôn xã Vân Tùng ............................................................................. 41
4.5. Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt chương trình nước sinh hoạt
nơng thơn của xã Vân Tùng .......................................................................... 42
4.5.1. Các giải pháp về chính sách ............................................................ 42
4.5.2. Giải pháp về nguồn vốn .................................................................. 43
4.5.3. Giải pháp về truyền thông, giáo dục ............................................... 44
4.5.4. Giải pháp về công nghệ ................................................................... 45
4.5.5. Giải pháp về quản lý cơng trình sau đầu tư..................................... 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................. 46
5.2. Kiến nghị................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 48


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BYT

:

Bộ Y tế

BKHCNMT


:

Bộ khoa học công nghệ môi trường

BTNMT

:

Bộ tài nguyên môi trường

GTVT

:

Giao thông vận tải

NN & PTNT

:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam

RIDP


:

Dự án đa dạng hóa thu nhập nơng thơn

TW

:

Trung ương

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS

:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UNICEF


:

Quỹ nhi đồng liên hợp quốc tại Việt Nam

VSMTNT

:

Vệ sinh môi trường nông thôn

VSMT

:

Vệ sinh môi trường


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt ...................................14
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Vân Tùng năm 2013 .............................24
Bảng 4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn của xã Vân Tùng,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2013 ........................26
Bảng 4.3. Dân số phân theo giới tính ..........................................................................27
Bảng 4.4. Loại hình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã Vân Tùng ....................33
Bảng 4.5. Hiện Trạng sử dụng nước sinh hoạt theo từng loại hình của
người dân trên địa bàn xã Vân Tùng .........................................................35
Bảng 4.6. Kết quả đánh giá chất lương nước của hệ thống cấp nước tập
trung ...................................................................................................................36

Bảng 4.7. Chất lượng nguồn nước nguồn ..................................................................38
Bảng 4.8. Ý kiến người dân về chất lượng nước sinh hoạt ...................................40


DANH MỤC CÁC BẢNG

Hình 2.1. Mức nước sử dụng trung bình của một gia đình trung lưu ở
Đơng Nam Á .................................................................................... 5
Hình 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Vân Tùng năm 2013 ....................... 25
Hình 4.2. Tỷ lệ các loại hình cấp nước sinh hoạt xã Vân Tùng....................... 34



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề nước sạch đang là vấn đề bức xúc thu hút sự quan tâm
của tất cả cộng đồng trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Hầu
hết các nguồn nước ngọt trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều bị
ơ nhiễm ở các mức nặng nhẹ khác nhau.
Khu vực nông thôn Việt Nam chiếm 67.5% dân số cả nước và nông
nghiệp luôn là bộ phận quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên
người dân nơng thơn nói chung cịn nghèo và trong q trình cải cách kinh tế
đang có xu hướng ngày càng tụt hậu so với dân thành thị cả về phát triển kinh
tế lẫn chất lượng cuộc sống.
Nước sạch sinh hoạt là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống
thời hiện đại và vấn đề cấp nước sạch cho sinh hoạt của người dân nông thôn
là một trong những yếu tố tiền đề quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cuộc

sống vùng nơng thơn, xóa dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Từ
lâu người dân nông thôn Việt Nam đã biết khai thác các nguồn nước sạch và
sử dụng các hình thức cấp nước thô sơ để phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt, duy
trì và phát triển cuộc sống. Tuy nhiên, do cịn lạc hậu và nhận thức chưa đúng
đắn về tầm quan trọng của nước sạch đối với sức khỏe và cuộc sống nên việc
khai thác cũng như sử dụng các nguồn nước phục vụ đời sống còn hạn chế.
Cùng với sự tăng trưởng về mức sống và tiềm lực kinh tế người dân từng
bước được cải thiện thì mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi
trường nước ngày càng lan rộng và nguy hiểm.
Vân Tùng là một xã miền núi của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn nằm ở
phía Đơng Bắc tỉnh Bắc Kạn, với diện tích đất được che phủ rộng, xã Vân
Tùng có nguồn nước ngầm trữ lượng lớn, chất lượng tốt đây là nguồn nước
chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân. Vì là một xã miền
núi, những năm trước đây người dân vùng nông thôn sử dụng nguồn nước lấy


2

từ các khe núi, khe suối về dùng cho sinh hoạt hằng ngày, mà nguồn nước này
không qua xử lý hợp vệ sinh; gây ra khơng ít bệnh tật làm giảm chất lượng
cuộc sống người dân. Do đó, việc cung cấp nước sạch cho người dân là điều
đặc biệt quan trọng, góp phần nâng cao điều kiện sống, sức khỏe của người
dân, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm gần đây xã đã có
những bức tiến và thành tựu đáng kể về lĩnh vực cung cấp nước sinh hoạt
nông thôn. Tuy nhiên, tỷ lệ dân cư trong xã được sử dụng nước sạch chưa cao
và phân bố không đều, chủ yếu tập trung tại khu vực trung tâm xã. Đây là vấn
đề cần sớm được nghiên cứu, giải quyết nhằm đưa những giải pháp kịp thời
để nâng cao tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch và góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh
Bắc Kạn.

Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình cung cấp nước sinh hoạt
nông thôn xã Vân Tùng - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm được tình hình cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã Vân Tùng,
huyện Ngân Sơn và chất lượng nước của một số điểm điều tra
- Xác định những thuận lợi và khó khăn về việc cấp nước sinh hoạt trên
địa bàn xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong việc cung
cấp nước sinh hoạt cho người dân trên toàn xã
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình cung cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt của
người dân, đưa ra giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp nước.
- Các số liệu thu thập được phản ánh trung thực và khách quan.
- Kết quả đánh giá tình hình cung cấp nước sinh hoạt phải chính xác.


3

- Những kiến nghị đưa ra phải phù hợp với thực trạng, tình hình của
địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, rèn luyện về
kỹ năng điều tra, tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh
nghiệm từ thực tế.
- Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn để phục vụ công tác bảo vệ môi trường.

- Sự thành công của đề tài là cơ sở để nâng cao được phương pháp làm
việc có khoa học, có cơ sở, giúp cho sinh viên nâng cao kỹ năng tổng hợp, bố
trí thời gian hợp lý trong công việc.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được tình hình cung cấp và sử dụng nước sinh hoạt của xã,
phục vụ cho công tác quản lý và bảo về nguồn nước sinh hoạt tốt hơn cho xã.
- Xác định những khó khăn, tồn tại trong q trình cấp nước sinh hoạt để
đưa ra những giải pháp thực hiện tốt chương trình cấp nước sinh hoạt nơng
thơn của xã.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Tầm quan trọng của nước
* Vai trò của nước sạch đối với đời sống con người
Nước là một vật phẩm quý giá nhất mà tạo hóa đã ban tặng cho hành tinh
của chúng ta và chính nó là khởi nguồn của sự sống: vạn vật khơng có nước
không thể tồn tại, con người cũng không là ngoại lệ.
Ngồi chức năng tham gia vào chu trình sống, nước còn là chất mang
năng lượng (hải triều, thủy năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hịa khí
hậu, thực hiện các chu trình tuần hồn vật chất trong tự nhiên.
Theo các nghiên cứu khoa học, con người có thể nhịn ăn được khoảng 3
tuần nhưng sẽ chết khát nếu 3 ngày khơng có nước uống. trong cơ thể con
người nước chiếm tới 70% trọng lượng, hàng ngày mỗi người cần tối thiểu 60
– 80 lít nước, tối đa tới 150 – 200 lít nước hoặc nhiều hơn cho sinh hoạt, riêng

lượng nước ăn uống vào cơ thể ít nhất cũng tới 1,5 – 2 lít mỗi ngày. Nước
ni dưỡng, làm sạch cơ thể, đối với tư duy của con người cũng phụ thuộc
vào nước, khơng có nước thì khơng có năng lượng tạo ra hoạt động của hệ
thần kinh. Điều này cho thấy tầm quan trọng của nước sạch đối với sự sống và
sức khỏe con người.
Dưới đây là hình minh họa mức nước sử dụng trung bình của một gia
đình trung lưu cùng Đơng Nam Á


5

(Nguyễn Thị Xiêm – KH7D) [11].
Hình 2.1. Mức nước sử dụng trung bình của một gia đình trung lưu ở
Đơng Nam Á
Tiêu chuẩn dùng cho từng đầu người thường tùy thuộc vào mức độ phát
triển kinh tế của từng vùng và điều kiện cấp nước. Mức sử dụng nước trong
gia đình cho các yêu cầu trên thường biến động khá lớn do mức sống, điều
kiện khí hậu, lãnh thổ, tập quán… khác nhau
* Vai trò của nước đối với sinh vật
- Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%
khối lượng cơ thể sinh vật, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%
như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
- Nước là dung mơi cho các chất vơ cơ, các chất hữu cơ có mang gốc
phân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl…
- Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất
hữu cơ. Nước là môi trường hịa tan chất vơ cơ, là phương tiện vận chuyển
chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở
động vật.



6

- Nước đảm bảo cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do
nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào
cho nên làm cho thực vật có hình dạng nhất định
- Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ
cơ thể.
- Nước cịn là mơi trường sống của rất nhiều lồi sinh vật.
- Nước giữ vai trị tích cực trong việc phát tán nịi giống của các sinh vật
(Trường Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh, 2013) [12].
* Vai trị của nước sạch đối với đời sống dân cư nơng thơn
Ngồi những phân tích về vai trị của nước sạch đối với đời sống con
người nói chung, thì với các điểm dân cư nông thôn hoạt động cung cấp nước
sạch cũng giữ vị trí rất quan trọng, nó ảnh hưởng trước tiếp đến q trình
CNH – HĐH nơng nghiệp – nơng thôn và giải quyết các vấn đề giữa nông
thôn và thành thị. Trước hết có thể thấy cấp nước sạch và vệ sinh nơng thơn
có mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược xóa đói giảm nghèo. Vì vậy, nếu
người dân nông thôn không được tiếp cận và sử dụng nguồn nước đảm bảo về
chất lượng thì hầu như mọi nỗ lực của chúng ta cho cơng tác xóa đói giảm
nghèo là khơng có ý nghĩa. Khu vực nơng thơn là nơi tỷ lệ nhiễm các dịch
bệnh liên quan tới việc sử dụng nguồn nước khơng đảm bảo cịn lớn. Do
người dân nơng thơn vẫn giữ những thói quen sử dụng nước truyền thống
không đảm bảo vệ sinh. Đối với nước ta, theo bác sĩ Nguyễn Huy Nga (vụ Y
tế dự phịng – BYT): ở Việt Nam, chúng ta có gần 80% loại bệnh tật có liên
quan tới nguồn nước và vệ sinh môi trường mà chủ yếu là do chất lượng
nước, nhất là các bệnh về đường ruột, bệnh tả, thương hàn (Nguyễn Thị Xiêm
- KH7D) [11].


7


Khu vực nông thôn của Việt Nam do hoạt động lao động sản suất của
con người mà môi trường nơi đây cũng đã có những điểm ơ nhiễm nặng nề.
Đó là nguồn ô nhiễm gây tác động lớn đến lượng nước mặt của các con sông,
Nơi là điểm lấy nước cho nhiều nhà máy cấp nước sạch. Trước tình hình
đó mọi người dân vừa phải biết lựa chọn các nguồn nước phù hợp với mục
đích sử dụng nhất là phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt, đồng thời cần phải
tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường và nguồn nước, tham
gia xây dựng và bảo trì các cơng trình cấp nước.
Tuy tài ngun nước là vô cùng quý giá nhưng không phải là một loại tài
nguyên vô tận. Mà hiện nay nguồn nước đang bị ô nhiễm trầm trọng, gây ảnh
hưởng cho người sử dụng. Do vậy, việc điều tra đánh giá về các hệ thống cung
cấp nước sinh hoạt hiện có để xác định chất lượng nước và những thuận lợi, khó
khăn của từng hệ thống cung cấp nước sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng,
quản lý cũng như chất lượng cuộc sống của người dân được đảm bảo hơn.
2.1.1.2. Các khái niệm về nước sạch
Trong tổng lượng nước ngọt có một phần nhỏ được dành cho mục đích
sinh hoạt và ăn uống của con người, và chúng ta vẫn gọi đó là nước sạch.
Ngày nay trước nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước thì vấn đề nước sạch
đã trở thành mối bận tâm lớn của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
Các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học khi tìm hiểu về nước
sạch dùng cho sinh hoạt của con người đều thống nhất với cách hiểu đó là:
“Nước sạch là nước phải trong, khơng màu, khơng có mùi vị, khơng chứa các
mầm bệnh và các chất độc hại”.
Đối với Việt Nam, nước sạch là nước hợp vệ sinh khi mang đi thử
nghiệm đạt giới hạn cho phép đối với tất cả các chỉ tiêu theo quy định tại Quy
chuẩn Việt Nam (QCVN) 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước ăn uống hay QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật



8

quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, ban hành kèm theo thông tư số
04/2009/TT-BYT và 05/2009/TT-BYT ngày 17/06/2009.
Các nguồn nước đạt tiêu chuẩn nước sạch cho sinh hoạt, ăn uống được
chia như sau:
- Nước sạch cơ bản: là nguồn nước có điều kiện đảm bảo chất lượng
nước sạch và được kiểm tra theo dõi chất lượng thường xuyên gồm:
+ Nước cấp qua đường ống từ nhà máy nước hoặc trạm cấp nước.
+ Nước giếng khoan tầng nông hoặc sâu có chất lượng tốt, ổn định và
được sử dụng thường xuyên.
- Nước sạch quy ước: gồm các nguồn nước sau (theo hướng dẫn của Ban
chỉ đạo Quốc gia về cấp nước sạch và VSMTNT):
+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước.
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định.
+ Nước hứng mưa và trữ sạch.
+ Nước mặt (nước sơng, suối, ao) có xử lý bằng lắng trong và tiệu trùng
(Trần Hồng Hà và cs, 2006) [6].
- Nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước
sạch của Việt Nam
2.1.1.3. Khái niệm nước hợp vệ sinh
Nước hợp về sinh là nước được sử dụng trực tiếp hay sau khi lọc thỏa
mãn các yêu cầu:
- Không màu
- Không mùi
- Không vị lạ
- Khơng chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người
- Có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi



9

Định nghĩa này cịn định tính, cần kết hợp với những quan sát theo
hướng sau đây:
* Giếng đào hợp vệ sinh
- Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ơ
nhiễm khác ít nhất 10 m.
- Thành giếng cao tối thiểu 0,6 m được xây bằng gạch, đá
- Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
* Giếng khoan hợp vệ sinh
- Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ơ
nhiễm khác ít nhất 10m.
- Nền giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
* Các nguồn nước hợp vệ sinh khác
- Nước suối hoặc nước mặt không bị ô nhiễm bởi các chất thải của con
người hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công
nghiệp, làng nghề.
- Nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tơn, trần nhà bằng bề tơng
(sau khi đã xả nước bụi bẩn trước khi thu hứng) trong bể chứa, lu chứa được
rửa sạch trước khi thu hứng
- Nước mạch lộ là nước ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi đất không bị ô
nhiễm bởi chất thải của người hoặc động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật
hoặc các chất thải công nghiệp, làng nghề (Bộ NN & PTNT Số 51/2008/QĐBNN, 2008) [2].
2.1.1.4. Khái niệm ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật lý
– hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện của các chất lạ ở thể lỏng, rắn
làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ
đa dạng sinh vật trong nước.



10

Hiến chương châu Âu đã có định nghĩa ơ nhiễm nước như sau: “Sự ô
nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng
nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi – giải trí, cho động vật ni cũng như các lồi
hoang dại”.
- Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt
đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả
xác chết của chúng.
- Ơ nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Q trình các chất độc hại chủ
yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vào môi trường nước.
- Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý
Theo khoản 12 điều 3 Luật tài nguyên nước năm 1998: “Ơ nhiễm nguồn
nước” là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học
của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây
ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật (Hồng Thị Bình, 2012) [5].
2.1.1.5. Khái niệm về nguồn nước sinh hoạt
Là nguồn nước có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc có thể xử lý thành
nước sinh hoạt
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Nước sạch cho người dân nói chung và cho các đơ thị nói riêng là vấn đề
đang được xã hội hết sức quan tâm, đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất
nước như hiện nay, nước sạch cịn là một trong những tiêu chí thể hiện văn
minh của xã hội.
Điều tra, xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc cung cấp nước
sinh hoạt và nhu cầu sử dụng nước của người dân góp phần đưa ra những giải

pháp nhằm thúc đẩy nhanh tỷ lệ cấp nước sinh hoạt cho người dân xã Vân


11

Tùng – huyện Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn trong tương lai bằng những loại hình
tiên tiến, cơng nghệ hiện đại như: hệ thống cấp nước tập trung. Đồng thời kết
quả của đề tài góp phần phổ biến, tuyên truyền đến người dân về tầm quan
trọng của nước sạch, giúp người dân nơng thơn nhận thức được vai trị của
việc dùng nước sạch đó là:
- Nâng cao điều kiện sống cho người dân thông qua việc cung cấp và sử
dụng các cơng trình cấp nước hiện đại, làm giảm bớt sự cách biệt giữa đơ thị
và nơng thơn, góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Tăng cường sức khỏe cho người dân nông thôn bằng cách giảm thiểu
các bệnh liên quan đến nước sinh hoạt nhờ cải thiện việc cấp nước sạch và
nâng cao ý thức của người dân.
- Giảm tình trạng ơ nhiễm mơi trường: có nguồn nước sinh hoạt tốt thì cá
nhân, nhà cửa được vệ sinh sạch sẽ, môi trường sống trong lành, nên giảm
tình trạng ơ nhiễm mơi trường.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam số 52/2005/QH11ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 08/1998/QH10 ngày 20 tháng 5
năm 1998.
- Các nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị, văn bản của chính phủ, cơ quan
TW, địa phương liên quan đến cơng tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước:
+ Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành một số điều lệnh của Luật bảo vệ môi trường.
+ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ban hành ngày 08/02/2008 của Chính
phủ về sửa đổi và bổ xung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP của

Chính phủ về việc quy định và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật
bảo vệ môi trường


12

+ Nghị định 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
+ Nghị định 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
+ Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về việc quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dị, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước.
+ Quyết định 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 05/06/2000 của Bộ khoa học
công nghệ và môi trường về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
+ Quyết định 34/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 09/10/2004 của Bộ khoa học
công nghệ và môi trường về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
+ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ tài nguyên
và môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
+ Quyết định số 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn về ban hành bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn.
+ Chỉ thị 02/2004/CT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường về
tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất.
- Các TCVN liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt:
+ Tiêu chuẩn vệ sinh nước cấp sinh hoạt (TCVN 5502:2003).
+ Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống (Ban hành theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/04/2002).
+ Tiêu chuẩn nước sạch (Ban hành kèm theo quyết định số 09/2005/QĐBYT ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
- Các QCVN liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt:

+ QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.


13

+ QCVN 02:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
+ QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
+ QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.


14

* Bảng chỉ tiêu về chất lượng nước Việt Nam
Bảng 2.1. Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt
TT

Tên chỉ tiêu

1

Màu sắc(*)

2

Đơn vị
tính


Giới hạn
tối đa cho phép
I
II

Mức độ
giám sát

TCU

15

15

A

Mùi vị(*)

-

Không mùi

Không mùi

A

3

Độ đục(*)


NTU

5

5

A

4

Clo dư

mg/l

0,3-0,5

-

A

5

pH(*)

-

6,0 - 8,5

6,0 - 8,5


A

6

Hàm lượng Amoni(*)

mg/l

3

3

A

7

Hàm lượng Sắt tổng
số (Fe2+ + Fe3+)(*)

mg/l

0,5

0,5

B

8


Chỉ số Pecmanganat

mg/l

4

4

A

9

Độ cứng tính theo
CaCO3(*)

mg/l

350

-

B

10

Hàm lượng Clorua(*)

mg/l

300


-

A

11

Hàm lượng Florua

mg/l

1.5

-

B

12

Hàm lượng Asen tổn

0,01
50

0,05
150

B
A


13

Coliform tổng số

0

20

A

14

E. coli hoặc Coliform
chịu nhiệt

mg/l
Vi
khuẩn/
100ml
Vi
khuẩn/
100ml

(Nguồn: QCVN 02/2009/BYT) [3].
Ghi chú:
- (*) Là chỉ tiêu cảm quan.
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác
nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ
qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường

ống tự chảy.


15

2.2. Tình hình cung cấp nước sinh hoạt trên thế giới
Hầu hết 97% nước trên Trái Đất được tìm thấy ở đại dương và biển.
Lượng nước khổng lồ này là nước biển, mặn và do đó khó sử dụng cho sinh
hoạt hàng ngày. Một số lượng nhỏ (khoảng 2,7%) nước còn lại trên Trái Đất
là nước ngọt, nhưng hầu hết lượng nước này khơng có sẵn cho chúng ta sử
dụng ngay, mà chúng bị đóng băng hoặc tồn tại dưới dạng nước ngầm hoặc
được tìm thấy trong khơng khí như hơi nước.
Một số lượng rất nhỏ còn lại, khoảng 0,3% nước ngọt mà chúng ta có thể
sử dụng được tìm thấy ở các sông, suối, ao, hồ. Lượng nước ngọt này là vơ
cùng nhỏ bé so với lượng nước có trên trái đất này.
Sự phân bố nước trên thế giới hồn tồn khơng đồng bộ do điều kiện địa
lý từng vùng, sự lạm dụng của các quốc gia kỹ nghệ và sự “nhắm mắt làm
ngơ” không giúp đỡ các quốc gia nghèo đói của các “nước lớn”. Theo ước
tính, có 70% lượng nước trên thế giới được sử dụng cho nông nghiệp, 20%
cho kỹ nghệ và 10% cho sinh hoạt gia đình (Khoa học – đời sống, 2011) [10].
Hàng ngày, trong nhiều vùng ở Châu Phi, phần đông dân cư khơng có
hơn 1 lít nước dùng cho sinh hoạt cá nhân; trong kho đó, trung bình mỗi ngày
1 người dân Anh dùng 150 lít nước cịn người dân Mỹ dùng có thể lên đến
700 lít/ngày.
Bên cạnh đó sự gia tăng dân số nhanh chóng của thế giới sẽ khiến nhu
cầu sử dụng nước tăng lên nhanh chóng và làm suy giảm nguồn nước. Thay
đổi khí hậu, lũ lụt và hạn hán đang càng ngày làm nghiêm trọng thêm tình
hình hiện tại.
Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp
Quốc, trên thế giới có hơn 1,1 tỷ người không được sử dụng nước sạch và hơn

2,6 tỷ người (chiếm khoảng 40% dân số thế giới) khơng có cơ hội tiếp cận các
điều kiện vệ sinh an toàn.
Theo các báo cáo được phân bố tại Diễn đàn Nước toàn cầu lần thứ 6
cho thấy, hiện vẫn cịn có tới 3 tỷ người trên thế giới khơng được tiếp cận
nguồn nước an tồn cho sức khỏe. Nước bẩn vẫn là nguyên nhân hàng đầu


16

gây tử vong trên thế giới, mỗi ngày có khoảng 5000 người chết vì bệnh tật
phát tán từ nước bẩn.Liên Hợp Quốc dự báo đến năm 2025, sẽ có khoảng 1,8
tỷ người sống tại các quốc gia hoạc khu vực “hoàn toàn khan hiếm nước” và
2/3 dân số sống trong điều kiện căng thẳng về nguồn cung nước.
Hơn 1 tỷ người sống tại các thành phố lớn trên thế giới sẽ phải đối mặt
với nguy cơ thiếu nước sinh hoạt nghiêm trọng vào năm 2050, do tình trạng
biến đổi khí hậu cùng q trình đơ thị hóa nhanh chóng. Đây là cảnh báo được
đưa ra trong một nghiên cứu khoa học do Viện khoa học quốc gia Mỹ công bố
ngày 28/3/2011. Nghiên cứu trên cho biết, với tốc độ đô thị hóa hiện nay
trong 40 năm tới, sẽ có khoảng 993 triệu cư dân thành phố phải sống tằn tiện
với lượng nước sinh hoạt chưa đến 100 lít nước/người/ngày.các chuyên gia dự
báo tình trạng thiếu nước sạch sẽ xảy ra nghiêm trọng nhất tại Nam Á, đặc
biệt là 6 thành phố lớn của Ấn Độ, trong đó có thủ đơ New Delhi. Từ nay đến
năm 2050, khoảng 119 triệu người ở các thành phố thuộc khu vực châu thổ
sông Hằng sẽ thiếu nước sinh hoạt. Châu Á, Tây Phi cũng đối mặt với nguy
cơ thiếu nước ngọt trầm trọng ở các thành phố lớn (Khoa học – đời sống,
2011) [10].
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) trong 10 năm tới chỉ riêng
khu vực Châu Á đã phải cần ít nhất 157 tỷ USD để giải quyết việc cung cấp
nước sinh goạt cũng như các thiết bị làm sạch nước.
2.3. Chương trình cấp nước sinh hoạt nơng thơn ở Việt Nam

2.3.1. Chương trình cấp nước sinh hoạt nơng thơn ở Việt Nam
Ở Việt Nam chương trình nước sinh hoạt nông thôn được bắt đầu từ năm
1982 với sự tài trợ của tổ chức UNICEF dự án cung cấp nước sinh hoạt bắt
đầu triển khai có tính thử nghiệm đối với hộ dân tại một số vùng kinh tế mới
thuộc 3 tỉnh: Minh Hải, Long An, và Kiên Giang và từ năm 1984 UNICEF
chính thức tài trợ và mở rộng ra các tỉnh khác. Từ năm 1982 đến năm 2003
UNICEF đã hỗ trợ Việt Nam xây dựng trên 200.000 điểm cấp nước, cung cấp
nước sạch sử dụng trong sinh hoạt cho trên 20 triệu người dân nông thôn.


×