Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích SWOT và một thành phần trong merketing hỗn hợp của công ty cổ phần cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.41 KB, 11 trang )

PHÂN TÍCH SWOT VÀ MỘT THÀNH PHẦN TRONG MERKETING
HỖN HỢP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG.

MỤC LỤC
Nội dung
I – Giới thiệu về Doanh nghiệp:
1. Công ty
2. Định hướng Thị trường và phát triển sản phẩm
II – Phân tích mơi trường bên ngồi:
1. Phân tích mơi trường vĩ mơ
2. Phân tích mơi trường ngành
III – Phân tích mơi trường bên trong:
IV – Marketing hỗn hợp
1. Sản phẩm
V - Kết luận:
Tài liệu tham khảo

NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
1. Công ty

Trang
3
3
4
4
4
6
7
8
8


11
11


Tên Công ty:

Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng (SRC)

Địa chỉ:

231 Nguyễn Trãi – Thanh xuân - Hà Nội

Vốn điều lệ:

162 Tỷ

Lĩnh vực hoạt động:
Công ty CP Cao su Sao vàng là một trong ba Công ty sản xuất các sản phẩm
Cao su trực thuộc Tập đồn Hố chất Việt Nam và là một trong những nhà sản xuất
săm lốp hàng đầu Việt Nam. Sản phẩm mang nhãn hiệu SRC của Công ty luôn được
người tiêu dùng trong nước tin dùng, ngồi ra cịn xuất khẩu sang các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Công ty CP Cao su Sao vàng, tiền thân là nhà máy Cao su Sao vàng nay thuộc
Tập đồn Hố chất Việt Nam, được thành lập ngày 23/5/1960, trụ sở đặt tại số 231
đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Ngày 03/4/2006, Công ty được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cao su Sao
Vàng, Nhà nước sở hữu 51% vốn.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng chế biến từ
cao su, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm của Công ty
ngày càng có uy tín trên thị trường, nhiều năm được bầu chọn là hàng Việt Nam chất

lượng cao, được tặng thưởng nhiều huy chương vàng tại các kỳ triển lãm, hội chợ.
Cuối năm 1999, Công ty được cấp chứng chỉ ISO 9001 về quản lý chất lượng, điều đó
có thể xem như một “ giấy thông hành” cho phép Công ty vươn ra những thị trường
mới ở cả trong nước và nước ngồi. Đến nay Cơng ty đã có 3 chi nhánh, trên 300 đại
lý, các điểm tiêu thụ trên tồn quốc. Sản phẩm của Cơng ty khơng ngừng được cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá chủng loại đáp ứng thị hiếu người tiêu
dùng. Trong những năm gần đây, Công ty đã mạnh dạn đầu tư đổi mới máy móc thiết
bị, chế tạo thành cơng một số sản phẩm có thương hiệu lớn trên thị trường: lốp máy
bay dân dụng TU134 (990*305), lốp máy bay quốc phịng MIG (800*200), lốp ơ tơ
trọng tải lớn…. Bên cạnh đó Cơng ty cũng hết sức quan tâm đến việc đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực hợp lý, tăng cường cơng tác quản lý. Do đó Cơng ty đã đạt
những kết quả hết sức khả quan, lợi nhuận tăng nhanh, tăng thu nhập cho cán bộ công
nhân viên và uy tín sản phẩm ngày càng được khẳng định trên thị trường.
2. Định hướng Thị trường và phát triển sản phẩm
Việt Nam là nước đang phát triển, đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp
vào năm 2020 với những kế hoạch dài hạn, trong đó có các dự án phát triển cơ sở hạ


tầng giao thông. Điều này tạo ra cơ hội cho các đơn vị sản xuất săm lốp ô tô trong
nước đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn: Sản xuất lốp Radian là mục tiêu mà
các nhà sản xuất lốp ô tô lớn đều hướng tới. Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng cũng
trong xu thế đó. Với thế mạnh là nhà sản xuất lốp xe hàng đầu tại Việt Nam, Công ty
định hướng đầu tư sản xuất lốp xe con và xe tải nhẹ radian toàn thép (PCR), đáp ứng
nhu cầu của thị trường và xuất khẩu trên thế giới.
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, với định hướng cung cấp các sản
phẩm ưu việt cho xã hội, có thể nói săm lốp ơ tơ là loại sản phẩm tiêu dùng mang tính
xã hội hóa cao, ở khía cạnh nào đó nó cịn phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế
và sự tiên tiến của sản xuất công nghiệp.
Hiện nay trên thị trường ngoài sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài, trong
nước, đã có một số doanh nghiệp đang tiến hành mở rộng đầu tư sản xuất lốp radial đáp

ứng được một phần nhu cầu của thị trường. Tăng cạnh tranh song cũng là tín hiệu tốt
cho sự phát triển của việc đưa công nghệ tiên tiến đến với thị trường Việt Nam.
II. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI
1. Phân tích môi trường vĩ mô:
a. Các yếu tố về kinh tế và chính trị:
- Sản phẩm lốp radial thích hợp với mọi loại xe hiện có trên thị trường: xe con,
xe tải nặng, xe tải nhẹ…
- Trong những năm vừa qua, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng được Chính phủ
đặc biệt quan tâm đầu tư, nhiều dự án đường cao tốc được đồng loạt triển khai cho
thấy trong 5-10 năm tới hệ thống giao thông sẽ tốt hơn nhiều so với hiện tại, vì thế nhu
cầu sử dụng lốp radial sẽ tăng lên, đây là xu thế tất yếu.
- Việt Nam có nguồn cao su thiên nhiên là lợi thế lớn trong cung ứng nguyên
liệu - cho phép đưa ra sản phẩm có giá cạnh tranh hơn đồng thời sẽ góp phần giảm
xuất khẩu ngun liệu thơ theo chủ trương của Chính phủ.
b. Các yếu tố văn hóa xã hội
- Sự phát triển kinh tế trong những năm vừa qua tạo ra một tầng lớp dân cư có
thu nhập cao; những nhu cầu sinh hoạt cơ bản đã được đáp ứng nên các yêu cầu về
cuộc sống ngày càng cao, việc đi lại di chuyển cũng đòi hỏi có chất lượng tương xứng.
- Sự cập nhật thơng tin về công nghệ, đời sống trên thế giới tạo xu thế trang bị
những đồ dùng hiện đại phục vụ đời sống trong các hộ gia đình -> nhu cầu về phương
tiện di chuyển tiện dụng, an toàn.


- Nhận thức về sử dụng tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí -> nhu cầu đầu tư
những sản phẩm tiết kiệm, an tồn có nhiều tính năng ưu việt.
- Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc dãn dân cư tại các thành phố lớn
trong cả nước, hầu hết các khu dân cư ở xa trung tâm -> nhu cầu có phương tiện cá
nhân thuận tiện cho việc di chuyển ngày càng lớn.
c. Các yếu tố về công nghệ kỹ thuật
- Sự đột phá trong kỹ thuật và phương pháp, công nghệ kỹ thuật trong thời đại

phát triển: khả năng tích hợp nhiều ứng dụng trong một sản phẩm ưu việt.
- Từ những năm bảy mươi của thế kỷ trước Trung quốc đã tiến hành làm lốp
radial trên cơ sở mua thiết bị đồng bộ của nhiều nước trên thế giới, quá trình từ thử
nghiệm đến sản xuất hàng loạt đã tích hợp được ưu điểm của nhiều hãng khác nhau và
đã “Trung quốc hóa” cơng nghệ làm lốp radial. Hiện Trung quốc có 300 doanh nghiệp
sản xuất lốp ơ tơ, trong đó có 32 doanh nghiệp sản xuất lốp radial. Tìm hiểu, khảo sát
thực tế cho thấy học tập kinh nghiệm làm lốp radial của Trung quốc có tính khả thi
cao, các nhà tư vấn Trung quốc sẵn sàng tham gia góp vốn đầu tư bằng bí quyết công
nghệ, tư vấn trong thời gian lập dự án, tư vấn lựa chọn thiết bị và tham gia trực tiếp
vào quá trình điều hành và quản lý sản xuất cho đến khi sản phẩm đạt chất lượng yêu
cầu, giúp tránh tỷ lệ phế phẩm cao, tổn hao vật tư lớn, chất lượng sản phẩm khơng ổn
định nhờ đó giảm được nhiều tổn thất vật chất, đồng thời khi sản phẩm đạt chuẩn chất
lượng quốc tế sẵn sàng đặt hàng gia công lốp để tiêu thụ trong mạng phân phối tồn
cầu. Vì vậy sẽ định hướng sản xuất lốp Radial tồn thép theo cơng nghệ Trung quốc.
d.Các đặc điểm thị trường
- Theo khảo sát chưa đầy đủ, trên thị trường nội địa 90% lốp xe con và xe tải
nhẹ và 100% lốp xe tải nặng và xe buýt sử dụng lốp radial nhập ngoại, hầu hết xe
buss và xe tải đường dài đã chuyển sang sử dụng lốp radial thay cho lốp có săm. Thị
phần lốp Radial hồn tồn do các Cơng ty nước ngồi nắm giữ. Việc có được sản
phẩm với giá bán nội và chất lượng ngoại là niềm mong chờ của các hãng vận tải và
người tiêu dùng cả nước.
- Theo một dự báo của FORD Việt Nam, do Cơng ty thiết kế Cơng nghiệp hóa
chất trích dẫn, dự báo nhu cầu tiêu thụ lốp radial tại Việt Nam đến năm 2020 như sau:
Đơn vị tính: nghìn lốp
Phương tiện

Năm 2009

Năm 2010




Năm 2020


(Lốp PCR)Xe con, xe tải nhẹ

1.775

2.347

4.580

Tốc độ sử dụng sản phẩm tăng bình qn khoảng trên 30%/năm
2. Phân tích mơi trường ngành :
Hình 1: Mơ hình 5 lực lượng của Micheal Porter

Nhà cung cấp
Nhà máy sản xuất được đặt tại Thái Bình, có vị trí thuận tiện gần Quốc lộ, cảng
biển (Hải phòng) nên việc cung ứng nguyên vật liệu trong nước và quốc tế đều thuận
lợi.
Khách hàng
Khách hàng là những tổ chức, cá nhân có khả năng thanh tốn tốt nhưng yêu
cầu cao về chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ trước và sau bán hàng, dịch vụ
bảo hành, hỗ trợ khi sử dụng….
Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn.
Sản phẩm này đã được sử dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế. Vì vậy có nhiều
nhà cung ứng với ưu thế về chất lượng sản phẩm đồng bộ sẽ sẵn sàng tiếp cận thị
trường khi thấy vẫn còn tiềm năng khai thác.
Áp lực cạnh tranh sản phẩm thay thế: khơng có

Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành: hiện nay, trong thị trường ngành có các đối thủ sau:
a. DRC: Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng:


- Tiền thân là nhà máy đắp vỏ xe của qn đội Mỹ, đến nay DRC, đã có q
trình phát triển liên tục hơn 35 năm.
- DRC hiện chiếm thị phần lốp ô tô tải lớn tại Việt Nam. Chuẩn bị đầu tư nhà
máy mới sản xuất lốp xe tải Radial bố thép công suất 600.000 lốp/năm.
Sản phẩm lốp Radial của DRC chỉ dùng cho xe tải nặng có cỡ vành > 20”.
b. CSM: Công ty cổ phần Cao su Miền Nam:
- Thành lập: 19/4/1976. Sản phẩm chính là săm lốp xe đạp, các loại ống cao su
kỹ thuật, lốp ô tô và lốp xe máy.
- Năm 2005, CASUMINA tiếp tục đầu tư thêm một nhà máy sản xuất lốp
Radial toàn thép. Đây cũng là loại lốp đầu tiên sản xuất ở Việt Nam dùng cho xe tải,
xe khách chạy đường dài.
- CASUMINA đã sản xuất dòng sản phẩm lốp Radial dùng cho xe con và xe tải
nhẹ, nhưng hiện tại công suất của CSM chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu của thị trường
này.
Đây là đối thủ cạnh tranh chính mà doanh nghiệp cần chú ý.
III. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN TRONG
Hình 1 chỉ ra những yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến các cơ hội bán
hàng của SRC.
Hình 2. Mơ hình SWOT của SRC
Nhân tố bên

Điểm mạnh

Điểm yếu

trong

Quản lý

Kinh nghiệm quản lý sản xuất và
kinh doanh trong lĩnh vực chế

Chào hàng

phẩm cao su với quy mô lớn.
Chất lượng cao, các sản phẩm linh Giá cao hơn các sản phẩm truyền

Nhân sự

hoạt với từng thị trường cụ thể
thống do tính năng ưu việt hơn.
Nguồn nhân lực tốt, thích nghi với Phải đào tạo bổ sung khi tiếp cận

Tài chính

cơng nghệ mới.
cơng nghệ mới.
Nguồn vốn lưu động mạnh do
được sự hậu thuẫn của tập đoàn và
các cổ đơng giàu tiềm lực.

Sản xuất

Có khả năng và kinh nghiệm sản

Nghiên cứu


xuất các chế phẩm cao su.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực sản

và phát triển

xuất các sản phẩm cao su công


nghệ cao.
Nhân tố bên

Cơ hội

Thách thức

ngồi
Khách hàng

Cạnh tranh

Cơng nghệ
Kinh tế

Có thu nhập ổn định, sẵn sàng chi Yêu cầu của khách hàng về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ trước
trả cho sản phẩm ưu việt.
và sau bán hàng cao.
Thị trường tiềm năng, cạnh tranh Các nhà sản xuất trong và ngoài
nước cũng tham gia vào thị
chưa cao.

trường.
Cơng nghệ cao, tích hợp nhiều
tính năng ưu việt.
Đối tượng sử dụng là những tổ
chức, cá nhân sẵn sàng chi trả cho
các sản phẩm ưu việt.

IV. MARKETING HỖN HỢP
Trong đề tài này tôi xin được phân tích một thành phần trong Marketing hỗn
hợp của Cơng ty CP Cao su Sao Vàng là: Sản phẩm
1. Sản phẩm:
Kết cấu lốp radial gồm có các thành phần cơ bản như sau:
- Tầng hoãn xung gồm các lớp mành thép tráng cao su, hướng sợi thép tạo góc
nhỏ (100-300) với chu vi lốp tạo nên độ cứng vững, chống biến dạng lốp khi thay đổi
hướng chuyển động, nhờ đó giảm nhiệt nội sinh;
- Bên ngồi tầng hỗn xung là lớp mành thép có tác dụng chống lại sự dãn nở
của lốp do lực ly tâm sinh ra trong quá trình xe chạy tốc độ cao;
- Mặt lốp là phần tiếp xúc trực tiếp mặt đường với hoa lốp được tính tốn thiết
kế đảm bảo bám đường, đuổi nước, dễ tách dị vật ra khỏi rãnh hoa khi lốp vận hành,
đồng thời đảm bảo độ ồn không vượt tiêu chuẩn cho phép;
- Hơng lốp được thiết kế mỏng có khả năng chịu uốn gập tốt do đó lốp chạy ổn
định, bám đường tốt hơn và lượng mài mịn ít hơn lốp bias, việc điều khiển xe vì thế
cũng nhẹ nhàng hơn;
- Lớp cao su lót trong (Innerliner) là phần đặc biệt quan trọng của lốp khơng
săm, tạo độ kín ngăn khơng cho khí nén thốt ra khỏi lốp xe khi đã bơm căng.
Hình 3. Kết cấu của lốp radial khơng săm


Ghi chú:
1: Lớp hỗn xung;


5: Lớp chống thấm khí ;

2: Lớp cao su mặt chạy;

6: Vùng gót lốp;

3: Lớp mành radial thân lốp;

7: Tanh.

4: Lớp cao su hông lốp;
Lốp Radial do hãng Michelin (Pháp) nghiên cứu từ năm 1903, đưa ra thị trường
lần đầu tiên vào năm 1949. Lốp Radian mới chỉ du nhập vào Việt Nam khoảng 13 năm
trước đây theo một số xe Camry nhập Mỹ và một vài mác xe “tư bản” khác, tuy nhiên
do có nhiều tính ưu việt nổi trội: sinh nhiệt thấp, tản nhiệt nhanh, giảm chấn tốt, gia
tốc nhạy cảm, hiệu suất phanh hãm cao cho phép xe chạy tốc độ cao nhưng rất ổn
định, tính năng chịu mài mịn tốt, lý trình chạy cao, tuổi thọ cao, cho phép đắp lại
nhiều lần…, trong vòng 5 năm trở lại đây sản phẩm này được phổ biến rộng rãi, đến
nay ngoại trừ các xe trọng tải lớn, gần như khơng cịn chiếc xe nào trong dịng xe hạng
nhỏ sử dụng lốp có săm.
Đối với lốp có săm trong điều kiện hoạt động ở cường độ cao, độ ma sát của
lốp với đường tăng cao sinh nhiệt năng lớn. Lý do chủ yếu vì bề mặt ngoài của săm
tiếp xúc với bề mặt trong của lốp sẽ tạo ra ma sát khi xe chuyển động và sinh nhiệt.


Chính vì thế nhiệt độ sẽ tăng lên cho cả lốp và săm trong điều kiện hoạt động có tải và
thời gian dài. Nhiệt độ cao là nguyên nhân gây lão hóa và giảm tuổi thọ của lốp có
săm. Trong khi đó, lốp Radial được cấu tạo dầy hơn nhưng chỉ là một lớp lốp lên loại
bỏ được yếu tố ma sát sinh nhiệt do có săm. Hơn nữa, mặt trong của lốp radian được

phủ một lớp chịu nhiệt và chống thẩm thấu khơng khí điều đó khiến cho lốp radian
thất thoát hơi chậm hơn. Trong điều kiện xe vận hành với tốc độ cao hoặc khi xe
nghiêng vào cua kết cấu má lốp của lốp radial do được thiết kế để tránh biến dạng
nhiều sẽ giúp xe hoạt động êm ái và ổn định hơn.
Nghiên cứu của các hãng lốp hàng đầu như Dunlop, Michelin còn chỉ ra trong
một số cuộc thử nghiệm gần đây rằng lốp radial có khả năng tiết kiệm nhiên liệu tới
17% so với lốp có săm do có chỉ số lực cản lăn và độ rung nhỏ vì là một khối thống
nhất, chế tạo dễ đạt tính chính xác cao.
Các trường hợp rủi ro nhất đối với lốp chủ yếu là do dính đinh và các vật nhọn.
Với lốp radial đinh găm luôn ở lốp và gây thất thốt hơi rất ít khiến cho quá trình
xuống hơi rất chậm đủ khoảng thời gian an tồn để lái xe có thể làm chủ tình huống.
Trong hầu hết trường hợp, lái xe có thể đi chiếc lốp có dính đinh tới nơi vá lốp.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, việc đưa sản phẩm lốp Radial tới tay
người tiêu dùng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho doanh nghiệp mà còn
tăng tính an tồn của phương tiện vận tải, giảm tai nạn giao thông, đồng thời giảm
lượng chất thải ra môi trường.
Sản phẩm lốp radial gồm các kích cỡ sau:
- Lốp xe con: các loại CA406A, CA406L, CA406E...
- Lốp xe tải nhẹ và xe khách: CA402L. CA405M, CA402A…
V. KẾT LUẬN:
Lập kế hoạch là một trong những nhiệm vụ quan trọng của những ai làm công
tác quản lý. Nếu kế hoạch kinh doanh có tác dụng giúp điều hành tổ chức thì kế hoạch
Marketing chính là chìa khóa dẫn đến thành cơng.
Bản kế hoạch Marketing tôi lập cho sản phẩm phẩm lốp radial mang thương
hiệu SRC chỉ là một bản kế hoạch giả định dựa trên một sản phẩm có thật và các phân
tích thị trường thực tế trong lĩnh vực này hiện nay. Nó là kết quả của q trình học tập
mơn Marketing của chương trình MBA do giáo viên giảng dậy và những kinh nghiệm
của học viên. Trên thực tế, kế hoạch này có thể được Cơng ty cổ phần Cao su Sao
vàng nghiên cứu tham khảo vận dụng. Nó sẽ giúp Công ty xác định được những cơ



hội kinh doanh nhiều hứa hẹn, đồng thời hướng dẫn chúng ta cách tiếp cận, nắm bắt
và duy trì và phá huy vị thế hiện tại trên thị trường cụ thể./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

MBA trong tầm tay - Chủ đề Marketing của Charles D.Schewe và Alexander
Watson Hiam

2.

Quản trị Marketing (Marketing Management) của Philip Kotler.

3.

Các tài liệu môn học Quản trị Marketing

4.

Các bài báo trên internet

5.

Tài liệu nội bộ của Công ty CP Cao su Sao Vàng.




×