Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số câu hỏi ôn thi môn Triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.61 KB, 16 trang )

TRIẾT HỌC
Câu 1:Trình bày nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
a.
Khái niệm về mối liên hệ phổ biến
Các sự vật hiện tượng và các quá trình khác nhau của thế giới có mới liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau của
thế giới có mới liên hệ qua lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập, tách rời nhau?
Nếu chúng có mới quan hệ qua lại thì các gì quy định mới liên hệ đó?

Trả lời cho câu hỏi thứ nhất:
+ Quan điểm siêu hình:
Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt
đối lập
Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, nếu có sự biến đởi thì đấy chỉ là sự biến đổi về số lượng,
nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngồi đới tượng.
+ Quan điểm biện chứng
- Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Đây là
quá trình thay đổi về chất của các sự vật hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi ây là đấu tranh của các
mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.

Trả lời cho câu hỏi thứ hai:
+ Quan điểm duy tâm tôn giáo: cái quyết định mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện
tượng là 1 lực lượng siêu nhiên (như trời) hay ở ý thức, cảm giác của con người.
+ Quan điểm của các nhà triết học duy vật biện chứng khẳng định: tính thớng nhất vật chất của thế giới là cơ
sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng. các sự vật hiện tượng tạo thành thế giới, dù có đa dạng phong
phú, có khác nhau bao nhiêu song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của 1 thế giới thớng nhất đó,
chúng ko thể tồn tại biệt lập tách rời nhau, mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau theo
những quan hệ xác định.
+ Quan điểm của triết hoc Mác-Lenin(triết học duy vật biên chứng về mối liên hệ) khẳng định rằng: liên hệ là
phạm trù triêts học dùng để sự quy định, sự tác động qua lại,sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện
tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của hiện tượng trong thế giới.


b. Các tính chất của mới liên hệ
- Tính khách quan của mối liê hệ biểu hiện:các mối liên hệ là vớn có của mọi sự vật hiện tượng, nó ko phụ
thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phở biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ 1 sự vật hiện tượng nào; ở bất kỳ ko gian nào và ở bất kỳ
thời gian nào cũng có mới liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật hiện tượng
thì bất kỳ 1 thành phần nào, 1 ́u tớ nào cũng có mới liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.
- Tính đa dạng phong phú của mới liên hệ biểu hiện: s.vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, ko gian khác
nhau, thời gian khác nhau thì các mới liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia ra thành nhiều loại: mới liên
hệ bên trong, mới liên hệ bên ngồi, ml.hệ chủ yếu, ml.hệ thứ yếu,...các mối lien hệ này có vị trí, vai trị khấc
nhau đới với sự tồn tại vầ vận động của sự vật, hiện tượng, nhưng lại rất bởi vì mỗi loại mới liên hệ có vị trí
và vai trị xđịnh trong sự vận động và pt của sự vật
c. Ý nghĩa phương pháp luận

1


- Khi xem xét và nhận thức về các sự vật hiện tượng chúng ta cần phải có quan điểm tồn diện.( nhìn tất cả
các mới liên hệ của vấn đề) -> phân biệt từng mới quan hệ mà có cách giải qút cho đúng
-Chớng cái nhìn chiết trung, phiến diện xem vị trí mọi mới liên hệ là như nhau.
- Chớng quan điểm ngụy biện, chỉ thởi phịng những mối liên hệ không cơ bản để biện minh cho một vấn đế
nào đó.
+ Phải xem xét tồn diện các mối liên hệ
+ Trong tổng số các mối liên hệ phải rút ra được những mối liên hệ bản chất, chủ yếu để thấu hiểu bản chất
của sự vật.
+ Từ bản chất của sự vật quay lại hiểu rõ toàn bộ sự vật trên cơ sở liên kết các mối liên hệ bản chất, chủ yếu
với tất cả các mối liên hệ khác của sự vật để đảm bảo tính đồng bộ khi giải quyết mọi vấn đề trong đời sớng.
Quan điểm tồn diện đới lập với mọi suy nghĩ và hành động phiến diện, chiết trung, siêu hình.
Ví dụ: biện hộ cho việc ăn cướp là vì nghèo. Theo luật Hình sự thì đây chỉ là tình tiết giảm nhẹ mà
thơi-> vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Vì bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật khác và mối liên hệ

rất đa dạng phong phú, do đó khi nhận thức về sự vật, hiện tượng chúng ta phải có quan điểm tồn diện, tránh
quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay về
tính quy luật của chúng.
Mọi sự vật hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ ràng buộc lại với nhau. Mối liên hệ này phải là mối liên
hệ phổ biến khách quan để sự vật và hiện tượng luôn phát triển, không cô lập. Mối liên hệ phổ biến khách
quan chi phối tổng quát mọi sự vận động của sự vật, hịên tượng.
- Chúng ta phải chú trọng tất cả các mối liên hệ, đánh giá đúng vai trị mới liên hệ đang chi phới đới tượng.
Qua hoạt động thực tiễn, chúng ta sử dụng nhiều biện pháp, phương tiện thích hợp để thúc đẩy mới quan hệ
đó phát triển một cách tích cực. Ví dụ: Về khơng gian, trước đây anh ta là con nhà giàu, nhưng hiện nay anh
ta là người nghèo. Vì vậy trước đây anh ta là người tốt nhưng hiện nay anh ta trở thành kẻ trộm cắp.
Quan điểm tồn diện: Địi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa
các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể
cả mối liên hệ trực tiếp và mới liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
VD: Ḿn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức của khoa học triết học, chúng ta cịn phải tìm ra mới liên hệ của
tri thức triết học với tri thức khoa học khác, với tri thức cuộc sống và ngược lại, vì tri thức triết học được khái
quát từ tri thức của các khoa học khác và hoạt động của con người, nhất là tri thức chuyên môn được chúng
ta lĩnh hội.
Đồng thời, quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ, phải biết chú ý đến các
mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên ... để hiểu rõ bản chất
của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản
thân.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta không những phải chú ý
tới những mối liên hệ nội tại của nó mà cịn phải chú ý tới những mới liên hệ của sự vật ấy với các sự vật
khác. Đồng thời chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu : “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”, một mặt chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta; mặt khác phải biết tranh thủ thời cơ, vượt
qua thử thách do xu hướng q́c tế hố mọi lĩnh vực của đời sớng xã hội và tồn cầu hố kinh tế đưa lại.
Quan điểm lịch sử - cụ thể:đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, mơi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển. Một luận điểm


2


nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không phải là luận điểm khoa học trong điều kiện
khác.
VD:thường thường trong các định luật của hoá học bao giờ cũng có hai điều kiện: nhiệt độ và áp suất xác
định. Nếu vượt khỏi những điều kiện đó định luật sẽ khơng cịn đúng nữa. Trong lịch sử triết học khi xem xét
các hệ thống triết học bao giờ chúng ta cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thớng đó .
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể, quan
điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực,
cải tạo chính bản thân chúng ta. Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta cần nắm chắc cơ sở lý luận của
chúng - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng
tạo trong hoạt động của mình.
Đới với sinh viên, ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường, vẫn có thể sử dụng các nguyên tắc phương pháp
luận đó vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, xã
hội ta ngày càng tươi đẹp.
Câu 2 : Trình bày nội dung và ý nghĩa của nguyên lý về sự phát triển
a. những Q/điểm khác nhau về sự phát triển:
-Q/điểm siêu hình xem sự pt chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng, ko có sự thay đởi gì về mặt
chất của sự vật hoặc nếu có sự thay đởi nhất định về chất thì sự thay đởi ấy cũng chỉ diễn ra theo 1 vịng khép
kín, chứ ko có sự hình thành ra cái mới với những chất mới, họ cho rằng sự phát triển như là 1 quá trình đi
lên liên tục ko có những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp.
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về tôn giáo đối lập với quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc của
sự pt
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc sự phát triển: khẳng định nguồn gốc của sự pt
nằm trong bản thân sự vật quy định. Quá trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó
cũng là q trình tự thân pt của mọi sự vật.
+ Quan điểm của triết hoc Mác-Lenin(chủ nghĩa duy vật biện chứng ): pt là 1 phạm trù triết học chúng dùng
để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của s.vật

Theo quan điểm này, pt ko bao quát toàn bộ sự vận động nói chung , nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự
vận động- xu hướng vận động đi lên của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế cho s.vật cũ. Sự pt chỉ là 1 trường
hợp đặc biệt của sự vận động.
b. T/c của sự phát triển:
Phát triển có 3 t/c cơ bản : tính khách quan, tính phở biến và tính đa dạng , phong phú nhiều vẻ.
- sự pt mang tính chất khách quan:Đó là qt giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và
vận động của sv.nhờ đó sự vật luon pt. Vì thế sự pt là tiến trình khách quan, ko phụ thuộc vào ý thức của con
người.
- sự pt mang tính chất phở biến:là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực:XH,tự nhiên,tư duy ; ở bất cứ s.vật hiện tượng
nào của t.giới khách quan.chỉ trên cơ sở của sự pt, mọi hình thức của tư duy, nhất là những k.niệm và các
phạm trù mới có thể p/ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và pt.
-sự pt mang tính đa dạng,phong phú, nhiều vẻ:là các sự vật hiện tượng khác nhau thì có sự phát triển khác
nhau. Trong q.trình pt của mình s.vật cịn chịu t.động của các s.vật hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố ,
đ/kiện, sự t/động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự pt của s.vật.
c. Ý nghĩa phương pháp luận

3


- Từ nd nguyên lý phát triển trong h/đ nhận thức và thực tiễn khi xem xét sự vật hiện tượng ta fải có quan
điểm phát triển.Khi xem xét đánh giá sự vật, hiện tượng theo q/điểm phát triển là fải tìm ra đc khuynh hướng
phát triển trong tương lai quần chúng phải biết phân chia quá trình phát triển các giai đoạn của sự vật để tác
động vào nó nhằm đạt mục đích.
u cầu của ngun tắc này địi hỏi phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến đởi và phát triển của nó,
phải tư duy năng động, linh hoạt, mềm dẻo, phải nhận thức được cái mới và ủng hộ cái mới. Phát triển không
loại trừ sự thụt lùi, tức sự thối hóa, sự diệt vong của cái cũ, cái lạc hậu, cái lỗi thời. Thậm chí cái mới cũng
phải trải qua những thất bại tạm thời. Tuy nhiên, thụt lùi là khuynh hướng không chủ đạo, chẳng những
không ngăn cản sự phát triển, mà trái lại là tiền đề, là điều kiện cho sự phát triển
- Chúng ta cần chú trọng đến điều kiện khả năng, tình hình thực tế của đới tượng để nhận ra mọi xu hướng
thay đởi có thể xảy ra đới với đối tượng.

Thông qua các hoạt động thực tiễn, chúng ta cần xây dựng nhiều biện pháp thích hợp để biến đổi đối tượng;
phát huy những mặt tốt, hạn chế những mặt xấu của đối tượng, hướng đối tượng vận động theo quy luật phù
hợp với lợi ích (phát triển).
Câu 3: Trình bày nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đởi về
chất và ngược lại.Từ đó rút ra phương pháp luận
a. khái niệm về chất và lượng
Mỗi sự vật, hiện tượng đều là một thể thống nhất của 2 mặt chất và lượng và chúng có quan hệ hữu cơ với
nhau.
+ khái niệm về chất
-Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ về tính qui định vớn có của các sự vật hiện tượng, là sự thống nhất
hữu cơ các thuộc tính nhằm nói lên sự vật đó là cái gì và phân biệt nó với các sự vật hiện tượng khác.
- Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái những ́u tớ cấu thành sự vật...đó là cái vớn có
của sv từ khi sv dc sinh ra hoặc được ht trong sự vận động và pt của nó.
- Mỗi sv có nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại bhien của 1 chất của sv.Do vậy mỗi sự vật có rất nhiều
chất.Chất và sv có mối quan hệ chạt chẽ ko tách rời nhau.Trong ht khách quan k thẻ tồn tại sv k có chất và k
có chất nào nằm ngồi sv.
- Mỗi sv có nhiều thuộc tính nhưng trong đó có 1 thuộc tính cơ bản để kd là nó chứ k phai cái khác mặc dù sự
pbiet chỉ là tương đối.
+ khái niệm về Lượng
-Lượng là phạm trù triết học chỉ về tính qui định vớn có của sự vật về mặt sớ lượng, qui mơ, trình độ, nhịp
điệu của sự vận động và pt cũng như các thuộc tính của s.vật.
- Lượng là cái vớn có của sv, song lượng chưa làm cho sự vật là nó, chưa làm nó khác với cái khác. Lương
tồn tại cùng với chất của sự vật và cũng có tính khách quan như chất của s.vật
+Sự phân biệt chất và lượng cũng chỉ mang tính chất tương đối.
Nghĩa là xem xét chất và lượng của các sự vật hiện tượng trong hiện thực ta phải đặt nó trong 1 qhệ xem xét
nhất định và dựa trên cơ sở thực tiễn của con người xđ. Có những quy định trong mối q.hệ này là chất của sự
vật, trong mối quan hệ khác lại biểu thị lượng của s.vật và ngược lại. chẳng hạn, số lượng s.viên học giỏi nhất
định của 1 lớp sẽ nói lên chất lượng học tập của lớp đó. điều này cũng có ý nghĩa là dù số lượng thể quy định
thuần túy số lượng, song sớ lượng ấy cũng có tính quy định về chất của s.vật.
=>Kết luận:chất và lượng của các sự vật hiện tượng ln thớng nhất với nhau,chất nào thì có lượng ấy và

lượng nào cũng p/ánh về chất xác định.

4


b. Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
- Sự thống nhất giữa chất và lượng tồn tại trong một độ nhất định khi sự vật cịn là nó chưa trở thành cái
khác. Trong mới quan hệ giữa chất và lượng thì chất là mặt tương đới ởn đinh, cịn lượng là mặt biến đởi hơn.
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Song không phải bất kỳ sự
thay đổi nào về lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất ngay tức khắc, mặc dù bất kỳ sự thay đổi nào về
lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái tồn tại của sự vật. Chỉ khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất
định (điểm nút) thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự thay đổi căn bản về chất được gọi là bước nhảy. Như
vậy, khi lựợng biến đổi đến điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất mới ra đời thay thế cho chất cũ, sự vật mới
ra đời thay thế cho sự vật cũ, nhưng rồi những lượng mới này lại tiếp tục biến đổi đến điểm nút mới lại xảy ra
bước nhảy mới. Cứ như vậy, quá trình vận động, phát triển của sự vật diễn ra theo cách thức từ những thay
đổi về lựợng dẫn đến những thay đổi về chất một cách vô tận. Đó là q trình thớng nhất giữa tính tuần tự,
tiệm tiến, liên tục với tính gián đoạn, nhảy vọt trong sự vận động, phát triển.
-Độ:là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đởi về lượng của s.vật chưa làm thay
đổi căn bản chất của sự vật ấy.
-Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lựng đã đủ để làm thay
đổi về chất của s.vật.
-Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của s.vật do sự thay đởi về lượng của
s.vật trước đó gây nên.
Bước nhảy là sự kết thúc 1 giai đoạn pt của s,vật, là điểm khởi đầu của 1 g.đoạn pt mới.
c. Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
- Khi chất mới ra đời, nó khơng tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác động trở lại đối với lượng, được biểu
hiện ở chỗ, chất mới có thể làm thay đởi kết cấu, quy mơ, nhịp điệu ,trình độ phát triển của sự vật sẽ tạo ra
một lượng mới cho phù hợp với nó để có sự thớng nhất mới giữa chất là lượng.
VD : khi s.viên vượt qua điểm nút là kỳ thi tốt nghiệp, tức cũng là thực hiện bước nhảy, s.viên sẽ đc nhận
bằng cử nhân. Trình độ văn hóa của s.viên cao hơn trước và sẽ tạo đk cho họ thay đởi kết cấu, quy mơ và

trình độ tri thức, giúp họ tiến lên trình độ cao hơn.
d. Các hình thức cơ bản của bước nhảy
- Nếu xét theo nhịp độ của bước nhảy ta có :
+ bước nhảy đột biến : lòa bước nhảy đc thực hiện trong 1thời gian rất ngắn làm thay đởi tồn bộ chất của
tồn bộ kết cấu cơ bản của sự.vật
+ bước nhảy dần dần : là bước nhảy đc thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích lũy dần dần những ́u tớ
của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi,
- Xét theo quy mô thực hiện bước nhảy:
+ bước nhảy toàn bộ : là bước nhảy làm thay đởi chất của tồn bộ các mặt các ́u tố cấu thành s.vật.
+ bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt, những yếu tố riêng lẻ của s.vật
e.Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn chúng ta phải biết tích lũy về lượng để làm biến đởi về chất theo
quy luật này từ đó giúp chúng ta tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí,đớt cháy giai đoạn “tả khuynh”.
- Khi đã tích lũy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành từ đó giúp chúng ta khăc phục được tư tưởng bảo
thủ,trì trệ “hữu khuynh”
- Trong hoạt động thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức tớt đẹp-Từ nd qui luật lượng chất trong
h/đ thực tiễn,muốn thúc đẩy các sự vật hiện tượng phát triển thì phải biết tạo đk thuận lợi để tích lũy về lượng
cho nó vì có sựthay đởi về lượng mới có sự thay đởi về chất làm cho sự vật phát triển tiến bộ.

5


-Trong thực tiễn ta phải đề phòng tránh 2 khuynh hướng sai lầm:
+Khuynh hướng chủ wan nóng vội nghĩa là sự vật chưa tích lũy đủ lượng đã nơn nóng tích lũy về chất sẽ
khơng thể thực hiện đc.
+Khuynh hướng bảo vệ trí tuệ là khuynh hướng sự vật hiện tượng đã tích lũy đủ về lượng nhưng ta chần
chừ,do dự không kiên quyết thực hiện các bước nhảy để thay đởi vật chất
Câu 4 : Trình bày nội dung quy luật thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập. Từ đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận.
a. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập : là quy luật cơ bản và quan trọng nhất – hạt nhân

của phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
KN:
- mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính những tính quy định có khuynh hướng biến
đởi trái ngược nhau.
- Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, ko tách rời nhau của các mặt đối lập, sự tồn tại
của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
+ Các mặt đối lập tồn tại ko tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tớ giớng nhau. Những
nhân tớ giớng nhau đó gọi là sự đồng nhất của các mặt đối lập.
+ Các mặt đối lập ko chỉ thớng nhất mà cịn ln ln đấu tranh với nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự
tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
b.Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
+ Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo
thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn “đấu tranh” của các mặt
đối lập. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với
tính tụt đới của sự vận động và phát triển.
+ Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đới lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các
mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện,
chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải qút. Nhờ đó mà thể thớng nhất cũ được thay thế bằng
thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế
c. Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn trong tự nhiên, xã hội và tư duy tồn tại rất đa dạng; tính đa dạng được quy định bởi đặc điểm của
các mặt đối lập, điều kiện thực hiện sự tác động qua lại giữa các mặt đới lập, bởi trình độ tở chức của hệ
thớng mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
- Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngồi; trong đó, mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng
một sự vật hiện tượng; mâu thuẫn bên ngồi là mâu thuẫn diễn ra trong mới liên hệ với sự vật, hiện tượng
khác (ví dụ: đồng hóa-dị hóa: bên trong; cơ thể-mơi trường: bên ngồi); cách phân loại này chỉ mang tính
tương đới, các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu thuẫn bên trong giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự

vận động và phát triển của sự vật hiện tượng (ví dụ: chính sách đối nội-đối ngoại).
- Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật hiện tượng, người ta phân loại thành
mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản; mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật
hiện tượng, quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật hiện tượng, nó tồn tại trong śt q trình

6


tồn tại của sự vật hiện tượng; mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó
của sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển một mặt nào đó của sự vật (liên hệ: mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa).
- Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu; mâu thuẫn chủ yếu
là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật hiện tượng, giải quyết nó
tạo điều kiện giải quyết các mâu thuẫn thứ yếu; phân biệt mâu thuẫn chủ ́u với mâu thuẫn thứ ́u chỉ
mang tính tương đới, trong cùng một sự vật trong điều kiện này là mâu thuẫn thứ yếu, trong điều kiện khác
lại là mâu thuẫn chủ yếu.
- Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập trong xã hội, người ta phân chia thành mâu thuẫn đối kháng và mâu
thuẫn không đối kháng; mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đồn người,
những xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản đới lập nhau (ví dụ); mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa
những lực lượng, những khuynh hướng xã hội có đới lập về lợi ích những mang tính cục bộ, tạm thời (ví dụ:
mâu thuẫn trong các bộ phận công nhân, giữa thành thị-nông thơn). Phân biệt được các loại mâu thuẫn trên sẽ
góp phần xác định chính xác phương pháp giải quyết phù hợp: bằng bạo lực cách mạng hay bằng giáo dục
thuyết phục.
Từ sự p.tích trên có thể rút ra n,dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập như sau : mọi sự
vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đởi ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập tạo nên
mâu thuẫn. Các mặt đới lập vừa thớng nhất với nhau và chuyển hóa lẫn nhau làm mâu thuẫn đc giải quyết,
s.vật biến đổi và pt, cái mới ra đời thay thế cái cũ.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật và là khách quan trong bản thân
sự vật nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật bằng cách phân tích sự vật tìm ra những mặt, những

khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng.
- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn và tìm cách giải qút cụ thể đới
với từng mâu thuẫn.
- Để thức đẩy s.vật pt phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hòa mâu thuẫn. Việc đấu
tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ pt của mâu thuẫn. phải tìm ra phương thức, p.tiện và lực
lượng để giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ đc giải quyết khi đk đã chín muồi. Mâu thuẫn khác nhaub phải
có p.thức giải quyết mâu thuẫn khác nhau.
CÂU 5: Thực tiễn là gì? Pt các hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn.(2 đ)
- quan niệm của CN duy vật biện chứng về thực tiễn: Thực tiễn : là toàn bộ hoạt động vật chất có mục
đích,mang tính lịch sử - xh của con người nhằm cải biến tự nhiên và xh.
-Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú trong đó có 3 hình thức cơ bản là:
hoạt động sản xuất vật chất,hđ chính trị- xh, hđ thực nghiệm khoa học.
+ hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. đây là hoạt động mà
trong đó con n sử dụng những công cụ lđ tác động vào giới tự nhiên để tạo ra những của cải và các đk thiết
yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã hội
+ hoạt động c trị xh là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến mối
quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội pt
+ thực nghiệm khoa học : là 1 hình thức đặc biệt của thực tiễn. đây là hoạt động đc tiến hành trong những đk
do con n tao ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trang thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy

7


luật biến đổi và phát triển của dối tượng nghiên cứu. dạng hoạt động thức tiễn này ngày càng có vai trò quan
trọng trong sự pt của xh đặc biệt là trong thời kỳ cm KH và công nghệ hiện đại.

tóm lại : trong 3 hình thức hoạt động thực tiễn ở trên thì hoạt động sản xuất vật chất giữ vai trị qút
định cịn 2 hình thức cịn lại có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình thúc đẩy xh pt.
CÂU 6 : Thực tiễn là gì ? pt vai trị của thực tiễn đới với nhận thức
- Quan niệm của CN duy vật biện chứng về thực tiễn: Thực tiễn : là toàn bộ hoạt động vật chất có mục

đích,mang tính lịch sử - xh của con người nhằm cải biến tự nhiên và xh.
-Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú trong đó có 3 hình thức cơ bản là:
hoạt động sản xuất vật chất,hđ chính trị- xh, hđ thực nghiệm khoa học.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức,được thể hiện ở chỗ : thực tiễn là cơ sở của nhận thức, là động lực
của nhận thức, là mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
a.Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức:
Trong hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới khách quan, bắt các sự vật, hiện tượng của thế
giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật của chúng. Trong q trình hoạt động thực tiễn
ln ln nảy sinh các vấn đề đòi hỏi con người phải giải đáp và do đó nhận thức được hình thành.
Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con người cũng ngày càng phát triển hơn, các giác quan ngày càng hoàn
thiện hơn.Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức.
b.Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Ngay từ đầu, nhận thức đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Mỗi bước phát triển của thực tiễn lại
luôn luôn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức, thúc đẩy nhận thức tiếp tục phát triển. Như vậy thực tiễn
trang bị những phương tiện mới, đặt ra những nhu cầu cấp bách hơn, nó rà sốt sự nhận thức.
c.Thực tiễn là mục đích của nhận thức :
Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn. Mục đích ći cùng
của nhận thức khơng phải là bản thân các tri thức mà là nhằm cải tạo hiện thức kháchquan , đáp ứng những
nhu cầu vật chất và tinh thần xã hội. Sự hình thành và phát triển của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do
yêu cầu của thực tiễn.
d.Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát
triển và ngược lại. Như vậy,thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức,là ́u tớ đóng vai trị
qút định đới với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà cịn là nơi nhận thức phải luôn luôn hướng
tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt đc trong
nhận thức. Đồng thời thực tiễn ko ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, pt và hoàn thiện nhận thức
Như vậy thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là ́u tớ đóng vai trị qút định đới với sự
hình thành và pt của nhận thức mà cịn là nơi nhận thức phải ln ln hướng tới để thực nghiệm tính đúng
đắn của mình. Nhấn mạnh vai trị đó của thực tiễn, V.I Lenin đã viết : « quan điểm về đời sống, về thực tiễn,
phải là quan điểm thứ nhất »

CÂU 7 : p.tích kết cấu của llsx (2đ)
Llsx: là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con n nhằm đáp ứng nhu cầu đời sớng của mình.
llsx là sự kết hợp người lđ và tư liệu sx, trong đó “llsx hàng đầu của tồn thể nhân loại là cơng nhân, là
người lđ”. Chính người lđ là chủ thể của q trình lđ sx, với sức mạnh và kỹ năng lđ của mình, sử dụng tư
liệu lđ, trước hết là công cụ lđ tác động vào đối tượng lđ để sx ra của cải vật chất.

8


Cùng với người lđ, công cụ lđ cũng là 1 ́u tớ cơ bản của llsx đóng vai trị qút định trong tư liệu sx.
Công cụ lđ cũng là 1 yếu tố động lực nhất của llsx. Cùng với quá trình tích lũy kinh nghiệm, với những phát
minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ ko ngừng đc cải tiến và hồn thiện. chính sự cải tiến và hồn thiện ko
ngừng cơng cụ lđ đã làm biến đởi tồn bộ tư liệu sx. Trình độ pt của cơng cụ lđ là thước đo trình độ chinh
phục tự nhiên của con n, là tiêu chuẩn để phân biệt các thì đại kinh tế trong l sử.
Trong sự pt của llsx, khoa hoc đóng vai trị ngày càng to lớn. sự pt của khoa học gắn liền với sx và
động lực mạnh mx thúc đẩy sx pt. Ngày nay, khoa học đã pt đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của
nhiều biến đổi to lớn trong đời sống và trở thành“llsx trực tiếp”. Sức lđ đặc trưng cho lđ hiện đại ko cịn chỉ
là kinh nghiệm thói quen của họ mà là chi thức khoa học. Có thể nói khoa học và công nghệ hiện đại là đặc
trưng cho llsx hiện đại.
CÂU 8:Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp của q hệ sx với trình độ pt của llsx. Sự vận dụng quy luật
này của Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
LLsx: : là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con n nhằm đáp ứng nhu cầu đời sớng của
mình.
Quan hệ sx: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sx(sx và tái sx xh)
Quan hệ sx gồm 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sx, quan hệ trong tổ chức và quản lý sx, quan hệ
trong phân phối sản phẩm sx ra.
* quy luật về sự phù hợp của q hệ sx với trình độ pt của llsx
khuynh hướng chung của sx vật chất là ko ngừng pt mà llsx và q hệ sx là 2 mặt cơ bản của phương
thức sx. sự pt đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và pt của llsx, trước hết là công cụ lđ. Đây là quy
luật cơ bản nhất của sự vận động pt của l/ sử xh lồi người

trình độ llsx trong từng gđ l/ sử thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong gđ l/ sử đó.
Trình độ llsx biểu hiện ở trình độ của cơng cụ lđ, trình độ , kinh nghiệm và kỹ năng lđ của con người, trình
độ tở chức và phân công lđ xh, ứng dụng khoa học vào sx.
Khi sx dựa trên công cụ thủ công, phân công lđ kém pt thì llsx chủ ́u có t/c cá nhân. Khi sx đạt tới
trình độ cơ khí, hiện đại, phân cơng lđ xh pt thì llsx có t/c xh hóa.
* sự vận động phát triển của llsx quyết định và làm thay đổi q hệ sx cho phù hợp với nó.
- Khi 1 phương thức sx mới ra đời, khi đó quan hệ sx phù hợp với trình độ pt của llsx. Sự phù hợp của q hệ
sx với trình độ pt của llsx là 1 trạng thái mà trong đó q hệ sx là “hình thức pt” của llsx, nó tạo đk sử dụng và
kết hợp 1 cách tối ưu giữa người lđ và tư liệu sx và do đó llsx có cơ sở để pt hết khả năng của nó
- sự pt của llsx đến 1 trình độ nhất định làm cho q hệ sx từ chỗ phù hợp trở thành ko phù hợp với sự pt của
llsx. Khi đó q hệ sx trở thành “xiềng xích” của llsx, kìm hãm llsx pt. Yêu cầu khách quan của sự pt llsx tất
yếu dẫn đén thay thế q.hệ sx cũ bằng q.hệ sx mới phù hợp với trình độ pt mới của llsx để thúc đẩy llsx tiếp
tục pt. Thay thế q.hệ sx cũ bằng q.hệ sx mới có nghĩa là p.thức sx cũ mất đi, p.thức sx mới ra đời thay thế.
* q hệ có tính độc tương đối và tác động trở lại sự pt của llsx
- q hệ sx quy định mục đích của sx, tác động đến thái độ của con n trong lđ sx, đến tở chức phân cơng lđ xh
do đó tác động đến sự pt của llsx. Q hệ sx phù hợp với trình độ pt của llsx là động lực thúc đẩy llsx pt. ngược
lại q hệ sx lỗi thời lạc hậu hoặc tiên tiến hơn 1 cách giả tạo so với trình độ pt của llsx sẽ kìm hãm sự pt của
llsx. Khi q hệ sx kìm hãm sự pt của llsx, q hệ sx cũ sẽ đc thay thế bằng q hệ sx mới phù hợp với trình độ pt
của llsx để thúc đẩy llsx pt.

9


- quy luật q hệ sx phù hợp với trình độ pt của llsx là quy luật phổ biến tác động trong tồn bộ tiến trình l/ sử
nhân loại, pt của l/ sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ
tư bản chủ nghĩa và đến xh cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xh, trong đó quy
luật q hệ sx phù hợp với trình độ pt của llsx là quy luật cơ bản nhất.
* vận dụng
- Trước năm 1986(đ hội Đ VI- đổi mới): Đ ta đã vận dụng quy luật này biểu hiện những mặt cơ bản là chưa
đúng và có sai lầm bởi vì xuất phát từ nc nong nghiệp lạc hậu bị tàn phá nặng nề của chiến tranh đi lên

CNXH. Đ đã vận dụng quy luật này 1 cách nơn nóng chủ quan duy ý chí bất chấp quy luật khách quan mà ko
tính đến trình độ pt của llsx ở VN
- Sau đổi mới(sau 1986) Đ ta đã lãnh đạo đất nc đi theo đường lối đổi mới. lựa chọn con đường pt với nền
kinh tế nhiều thành phần, định hướng XHCN điều này đã hoàn toàn đúng phù hợp với quy luật này khi vận
dụng vào Vn. Bởi vì ở VN trình độ llsx vừa thấp và ko đồng đều.
- Chúng ta pt nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN trong đó thành phần k tế nhà nước và t.phần
k.tế tập thể giữ vai trị nền tảng trong tồn bộ nền kinh tế q́c dân. Vì vậy sau 24 năm đất nc ta đạt đc thành
tựu rất quan trọng đời sống nhân dân và vị thế của đất nc đã lên tầm cao mới, thế và lực đất nc chúng ta trên
trường q́c tế đã đc khẳng định thốt khỏi nghèo đói, lạc hậu. chúng ta ngày càng hội nhập nền kinh tế pt
sâu rộng trong q trình tồn cầu hóa trên thế giới.
CÂU 9: Trình bày mqh biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. nêu đặc điểm của cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng của nc ta hiện nay(4,5đ)
- k/n cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những q hệ sx hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xh nhất định.
- k/n kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm c.trị, pháp quyền và triết học, đạo đức tôn giáo, nghệ
thuật ....cùng với những thiết chế xh tương ứng như nhà nc, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xh đc hình
thành trên cơ sở hạ tầng nhất định
a) Vai trị quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thớng nhất biện chứng với
nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trị qút định đới với kiến trúc thượng tầng.
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc
thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thớng trị về
kinh tế thì cũng chiếm địa vị thớng trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong
kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về
chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng
tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo, v.v.. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ
tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Khi cơ sở hạ tầng thay đởi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết: "Cơ sở
kinh tế thay đởi thì tồn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng"(1).
Q trình đó diễn ra khơng chỉ trong giai đoạn thay đởi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế
- xã hội khác, mà cịn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.

Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng
sản xuất không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất chỉ trực tiếp
làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thơng qua đó làm thay đổi kiến trúc
thượng tầng.

10


Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó có những
́u tớ của kiến trúc thượng tầng thay đởi nhanh chóng cùng với sự thay đởi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp
luật, v.v.. Trong kiến trúc thượng tầng, có những ́u tớ thay đởi chậm như tơn giáo, nghệ thuật, v.v.. hoặc có
những ́u tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đởi đó phải thông qua đấu
tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
b. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Tất cả các yếu tớ cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. - Tuy nhiên, mỗi ́u
tớ khác nhau có vai trị khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là
́u tớ có tác động mạnh nhất đới với cơ sở hạ tầng vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về
kinh tế. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v... cũng đều
tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.
Trong mỗi chế độ xã hội, sự tác động của các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng
theo một xu hướng. Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây dựng, bảo vệ và phát
triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chớng lại mọi nguy cơ làm suy ́u hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. Một
giai cấp chỉ có thể giữ vững được sự thớng trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố được sự thớng trị về
chính trị, tư tưởng.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu kiến trúc thượng
tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng khơng làm thay đởi được
tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trị qút định đới với kiến
trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay

cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy kinh
tế tiếp tục phát triển.
c. Vận dụng
- Trong công cuộc đổi mới Đ ta đã x.dựng 1 cơ sở hạ tầng ko thuần nhất mà chúng ta x.dựng 1 cơ sở hạ tầng
với nhiều q.hệ sx khác nhau, nó vừa cạnh tranh vừa liên hợp vừa hợp tác liên kết với nhau cùng pt. nhưng tất
cả dều phải vận động theo định hướng đi lên của CNXH trong đó thành phần kinh tế nhà nc giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân.
- Trên nền tảng cơ sở hạ tầng đã đc x.dựng phải bảo đảm sự tương ứng của kiến trúc thượng tầng đc hình
thành lên từ chính cơ sở hạ tầng đó để đảm bảo vững chắc cơ sở hạ tầng đó là:
+ ĐCSVN là người lãnh đạo duy nhất trong toàn thể d,tộc Vn
+ CN mác- lê và tư tưởng HCM là nền tảng, tư tưởng c.trị chủ đạo trong đời sống tinh thần của nh.dân
+mỗi bộ phận của hệ thớng c.trị phải đồn kết hợp tác đi tới mục tiêu x.dựng CNXH vững mạnh pt.
- Trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế, đởi mới cơ chế quản lý, đởi mới qui trình công nghệ nhằm làm cho
nền kinh tế nước ta phát triển hịa nhập được với tớc độ phát triển kinh tế thế giới. Cùng với đổi mới kinh tế,
phải đổi mới hệ thớng chính trị, đởi mới tở chức, đởi mới bộ máy, đổi mới con người, đổi mới phong cách
lãnh đạo của Đảng, dân chủ hóa.
- Trước hết từ trong các cơ quan Đảng và Nhà nước chống tham nhũng … để làm cho Nhà nước thực
sự là một Nhà nước mạnh với đúng nghĩa của nó. Trong điều kiện dân tộc và quốc tế hiện nay, đổi mới kinh
tế về chính trị, phải thực hiện đường lới mở cửa một cách sáng tạo để khai thác tối đa sức mạnh thời đại, hòa
nhập với cộng đồng thế giới mà khơng bị hịa tan. Những năm qua thực tiễn tiến hành công cuộc đổi mới,

11


Đảng ta càng nhận rõ : cùng với việc lấy đởi mới kinh tế làm trọng tâm thì đồng thời từng bước đởi mới hệ
thớng chính trị.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ cuốn hút tất cả các nước ở mức độ
khác nhau, nên sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong q trình q́c tế hóa sâu sắc ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển lịch sử và cuộc sống. Nhận thức rõ yêu cầu mới của cách mạng và âm mưu thủ đoạn chống
phá của kẻ thù, Đảng ta xác định trong giai đoạn hiện nay “Lãnh đạo kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng

Đảng là nhiệm vụ then chốt”, khẳng định sự đúng đắn của mới quan hệ biện chứng, giữa kinh tế chính trị hay
theo chủ nghĩa Mác Lênin là mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong mỗi
hình thái kinh tế xã hội.
CÂU 10: Trình bày mqh biện chứng cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng .
- k/n cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những q hệ sx hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xh nhất định.
- k/n kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm c.trị, pháp quyền và triết học, đạo đức tôn giáo, nghệ
thuật ....cùng với những thiết chế xh tương ứng như nhà nc, đảng phái, giáo hội, các đồn thể xh đc hình
thành trên cơ sở hạ tầng nhất định
a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất biện chứng với
nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trị qút định đới với kiến trúc thượng tầng.
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc
thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thớng trị về
kinh tế thì cũng chiếm địa vị thớng trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong
kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về
chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng
tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo, v.v.. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ
tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
- Khi cơ sở hạ tầng thay đởi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết: "Cơ sở
kinh tế thay đởi thì tồn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng"(1).
Q trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế
- xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng
sản xuất không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất chỉ trực tiếp
làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thơng qua đó làm thay đởi kiến trúc
thượng tầng.
Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó có những
́u tớ của kiến trúc thượng tầng thay đởi nhanh chóng cùng với sự thay đởi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp
luật, v.v.. Trong kiến trúc thượng tầng, có những ́u tớ thay đởi chậm như tơn giáo, nghệ thuật, v.v.. hoặc có
những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đởi đó phải thông qua đấu

tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
b. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Tất cả các ́u tớ cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. - Tuy nhiên, mỗi ́u
tớ khác nhau có vai trị khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là
́u tớ có tác động mạnh nhất đới với cơ sở hạ tầng vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về

12


kinh tế. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v... cũng đều
tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.
Trong mỗi chế độ xã hội, sự tác động của các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng
theo một xu hướng. Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây dựng, bảo vệ và phát
triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chớng lại mọi nguy cơ làm suy ́u hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. Một
giai cấp chỉ có thể giữ vững được sự thớng trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố được sự thớng trị về
chính trị, tư tưởng.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu kiến trúc thượng
tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng khơng làm thay đởi được
tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trị qút định đới với kiến
trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay
cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy kinh
tế tiếp tục phát triển.
CÂU 11: phân tích mqh biện chứng giữa tồn tại xh và ý thức xh.
tồn tại xh: Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội và bao
gồm các ́u tớ chính là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân sớ... trong
đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất
ý thức xh: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm tư
tưởng, cùng những t.cảm, tâm trạng…của những cộng đồng xh nảy sinh từ tồn tại xh và phản ành tồn tại xh

trong những g.đoạn pt nhất định.
1.vai trò quyết định của tồn tại xh đối với ý thức xh
C.mác và ăngghen đã chứng minh rằng đ.sớng tinh thần của xh hình thành và pt trên cơ sở của đ.sống vật
chất, rằng ko thể tìm nguồn gớc của tơ tưởng, tâm lý xh trong bản thân nó, nghĩa là ko thể tìm trong đó con
người mà phải tìm trong hiện thực vật chất. sự biến đởi của 1 thời đại nào đó cũng ko thể giải thích đc nếu
chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại ấy.
- Chủ nghĩa duy vật l.sử chỉ rõ rằng tồn tại xh quyết định ý thức xh, ý thức xh là sự phản ánh của tồn tại xh,
phụ thuộc vào tồn tại xh. Mỗi khi tồn tại xh nhất là p.thức sx biến đởi thì những tư tưởng và lý luận xh,
những quan điểm về c.trị pháp quyền, triết học, đạo đức văn hóa nghệ thuật sớm muộn sẽ biến đởi theo
Vì vậy ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã hội
khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sớng vật chất qút định.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội :
Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định. Nhưng ý thức xã hội khơng hồn tồn thụ động, nó có tính năng
động, có tính độc lập tương đới trong sự phát triển của mình .
Tính độc lập tương đới của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây :
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội .
- Sự tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con
người, thường xuyên diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xh có thể ko phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. hơn
nữa ý thức xh phản ánh tồn tại xh nên nói chung chỉ biến đởi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xh.
- Do sức mạnh của thói quen, tập qn trùn thớng, do những lực lượng xã hội, đảng phái, giai cấp lỗi thời
tìm mọi cách duy trì ý thức cũ, chớng lại ý thức xã hội mới tiến bộ hơn.

13


- ý thức xh ln gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đồn người, những giai cấp nhất định trong xh.
Vì vậy những tư tưởng cũ, lạc hậu thường đc các lực lượng xh phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống
lại các lực lượng xh tiến bộ.
* Tính vượt trước của tư tưởng tiến bộ khoa học .
- Tư tưởng của con người, nhất là tư tưởng triết học, khoa học, nghệ thuật có thể đóng vai trị dự báo tương

lai, tìm ra được khuynh hướng phát triển chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào
việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự pt chín muồi của đời sớng vật chất xh đặt ra.
* Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội.
- Những quan điểm và lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không, mà được tạo nên
trên cơ sở những tài liệu lý luận của các thời đại trước, tức là có quan hệ kế thừa với ý thức tư tưởng của thời
đại trước.
- trong xh có giai cấp , tính kế thừa của ý thức xh gắn liền với t/c giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau
kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư
tưởng tiến bộ của xh cũ để lại.
- tính kế thừa của ý thức xh có ý nghĩa to lớn đới với sự nghiệp x.dựng nền văn hóa tinh thần của xh XHCN.
Lenin nhấn mạnh : « Văn hóa vơ sản phải là sự phát triển hợp quy luật của tổng số những kiến thức mà lồi
người đã tích lũy đc dưới ách thớng trị của xh Tư bản, xh của bọn địa chủ và xh của bon quan liêu »
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
Ý thức xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, nghệ
thuật, tôn giáo, khoa học. Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một đối tượng nhất định, một phạm vi nhất
định của tồn tại xã hội, nhưng giữa chúng có mới quan hệ với nhau .
Sự liên hệ tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức có những tính chất và những mặt khơng thể giải thích
được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất .
- trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức c.trị có vai trò đặc biệt quan trọng, ý thức c.trị
của giai cấp Cm định hướng cho sự pt theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
* Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội :
Đây là một trong những biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập
trung vai trị của ý thức xã hội đới với tồn tại xã hội.
Ý thức tiến bộ - cách mạng : Thúc đẩy xã hội phát triển
Ý thức lạc hậu : ngăn cản sự phát triển của xã hội .
- Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự pt xh phụ thuộc vào những đkiện l/sử cụ thể ; vào t/chất của các
mới qh kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh ; vai trò l/sử của g/c mang ngọn cờ tư tưởng ; vào mức đọ phản
ánh đúng đắn tư tưởng đối với các nhu cầu pt xh ; vào mức độ mở rộng của tư tưởng quần chúng.
Tóm lại : Ý thức xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội, nhưng nó có tính độc lập tương đới của nó. Vì vậy nếu
chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách máy móc, sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường,

ngược lại, nếu tụt đới hóa vai trị của ý thức xã hội, khơng thấy vai trị của tồn tại xã hội sẽ rơi vào chủ
nghĩa duy tâm.
ví dụ về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Trong chế độ Cộng sản nguyên thủy do lực lượng sản xuất cịn thấp, cơng cụ sản xuất q thơ sơ (gậy gộc,
hịn đá, cung tên) nên người nguyên thủy buộc phải thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (rừng cây,
con suối), phải sớng tập đồn mới có thể kiếm được thức ăn, chống thú dữ, tất cả của cải làm ra được chia
đều, dùng hết khơng cịn dư thừa, nên khơng thể có sự chiếm hữu làm của riêng, khơng có tình trạng người
bóc lột người.

14


Nhưng khi công cụ bằng kim loại xuất hiện, lực lượng sản xuất có bước phát triển mới. Sản phẩm làm ra đủ
mức sớng tới thiểu và có dư ra đôi chút, đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện chế độ tư hữu, mà hình thức đầu
tiên là chế độ chiếm hữu nô lệ, tù binh và các thành viên nghèo đói trong xã hội biến thành nơ lệ. Người nắm
tư liệu sản xuất, trở thành chủ nô.
Thời kỳ đầu, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ rất thích hợp, nó phá vỡ sự trói buộc con người trong các thị
tộc, bộ lạc, tạo điều kiện cho sự phân công lao động (chăn nuôi, trồng trọt và sau này là thủ cơng nghiệp).
Chính sự hợp tác giản đơn này của lao động nô lệ đã cho phép tạo ra những cơng trình đồ sộ ( Kim tự tháp Ai
Câp , Kênh đào Xuê , nhà hát, Đấu trường La mã.....) lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay thúc đẩy sự
phát triển rực rỡ của thi ca, điêu khắc, khoa học, triết học thời cổ đại.
CÂU 12:p.tích tính độc lập tương đới của ý thức xh.
- ý thức xh: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sớng xã hội, bao gồm tồn bộ những quan điểm tư tưởng,
cùng những t.cảm, tâm trạng…của những cộng đồng xh nảy sinh từ tồn tại xh và phản ành tồn tại xh trong
những g.đoạn pt nhất định.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội :
Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định. Nhưng ý thức xã hội khơng hồn tồn thụ động, nó có tính năng
động, có tính độc lập tương đới trong sự phát triển của mình .
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây :
* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội .

- Sự tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con
người, thường xuyên diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xh có thể ko phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. hơn
nữa ý thức xh phản ánh tồn tại xh nên nói chung chỉ biến đởi sau khi có sự biến đởi của tồn tại xh.
- Do sức mạnh của thói quen, tập qn trùn thớng, do những lực lượng xã hội, đảng phái, giai cấp lỗi thời
tìm mọi cách duy trì ý thức cũ, chớng lại ý thức xã hội mới tiến bộ hơn.
- ý thức xh ln gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xh.
Vì vậy những tư tưởng cũ, lạc hậu thường đc các lực lượng xh phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống
lại các lực lượng xh tiến bộ.
* Tính vượt trước của tư tưởng tiến bộ khoa học .
- Tư tưởng của con người, nhất là tư tưởng triết học, khoa học, nghệ thuật có thể đóng vai trị dự báo tương
lai, tìm ra được khuynh hướng phát triển chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào
việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự pt chín muồi của đời sớng vật chất xh đặt ra.
* Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội.
- Những quan điểm và lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không, mà được tạo nên
trên cơ sở những tài liệu lý luận của các thời đại trước, tức là có quan hệ kế thừa với ý thức tư tưởng của thời
đại trước.
- trong xh có giai cấp , tính kế thừa của ý thức xh gắn liền với t/c giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau
kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư
tưởng tiến bộ của xh cũ để lại.
- tính kế thừa của ý thức xh có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp x.dựng nền văn hóa tinh thần của xh XHCN.
Lenin nhấn mạnh : « Văn hóa vơ sản phải là sự phát triển hợp quy luật của tởng sớ những kiến thức mà lồi
người đã tích lũy đc dưới ách thớng trị của xh Tư bản, xh của bọn địa chủ và xh của bon quan liêu »
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.

15


Ý thức xã hội được thể hiện dưới nhiều hình thái cụ thể như chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, nghệ
thuật, tơn giáo, khoa học. Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một đối tượng nhất định, một phạm vi nhất
định của tồn tại xã hội, nhưng giữa chúng có mới quan hệ với nhau .

Sự liên hệ tác động đó làm cho mỗi hình thái ý thức có những tính chất và những mặt khơng thể giải thích
được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất .
- trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức c.trị có vai trị đặc biệt quan trọng, ý thức c.trị
của giai cấp cm định hướng cho sự pt theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
* Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội :
Đây là một trong những biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập tương đới của ý thức xã hội, biểu hiện tập
trung vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Ý thức tiến bộ - cách mạng : Thúc đẩy xã hội phát triển
Ý thức lạc hậu : ngăn cản sự phát triển của xã hội .
- Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự pt xh phụ thuộc vào những đkiện l/sử cụ thể ; vào t/chất của các
mối qh kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh ; vai trò l/sử của g/c mang ngọn cờ tư tưởng ; vào mức độ phản
ánh đúng đắn tư tưởng đối với các nhu cầu pt xh ; vào mức độ mở rộng của tư tưởng quần chúng.
Tóm lại : Ý thức xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội, nhưng nó có tính độc lập tương đới của nó. Vì vậy nếu
chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách máy móc, sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường,
ngược lại, nếu tuyệt đới hóa vai trị của ý thức xã hội, khơng thấy vai trò của tồn tại xã hội sẽ rơi vào chủ
nghĩa duy tâm.
CÂU 13: ý thức xh là gì?t.sao ý thức xh thường lạc hậu hơn so với tồn tại xh. A, chị đã làm gì để khắc phục
tình trạng trên.
- ý thức xh: Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng,
cùng những t.cảm, tâm trạng…của những cộng đồng xh nảy sinh từ tồn tại xh và phản ành tồn tại xh trong
những g.đoạn pt nhất định.
* ý thức xh thường lạc hậu hơn so với tồn tại xh vì:
-Sự biến đởi của tồn tại xh do tác động mạnh mẽ thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn
của con người thường diễn ra với tốc độ nhanh và ý thức xh có thể ko phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. ý thcs
xh là cái phản ánh tồn tại xh nên nói chung chỉ biến đởi sau khi có sự biến đởi của tồn tại xh.
- do sức mạnh thói quen, trùn thớng tập qn cũng như tính lạc hậu bảo thủ của 1 sớ hình thái ý thức xã
hội.
- ý thức xh ln gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đồn người, những giai cấp nhất định trong xh.
Vì vậy hệ tư tưởng cũ, lạc hậu thường đc các lực lượng xh phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại
các lực lượng xh tiến bộ. Những ý thức lạc hậu tiêu cực ko mất đi 1 cách dễ dàng. Vì vậy trong sự nghiệp

x.dựng xh mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những âm mưu và hành
động phá hại của những lực lượng thù địch về mặt tư tưởng, kiên trì xóa bỏ những tàn dư ý thức cũ đồng thời
ra sức phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
* liên hệ... mọi người tự làm nhe! hehe

16



×