Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Biện pháp quản lí công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông vùng đồng bằng tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.27 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHAN VĂN HÙNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CƠNG TÁC
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG
ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

ĐÀ NẴNG, NĂM 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHAN VĂN HÙNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CƠNG TÁC
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG
ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH



ĐÀ NẴNG, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Văn Hùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
8. Cấu trúc của Luận văn ......................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CƠNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................5
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................7
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục .........................................................................7
1.2.2. Quản lí nhà trường ......................................................................................8
1.2.3. Pháp luật ......................................................................................................9

1.2.4. Giáo dục pháp luật và quản lí cơng tác giáo dục pháp luật ......................10
1.3. LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH THPT ..................12
1.3.1. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và qui định của
ngành Giáo dục về công tác GDPL trong nhà trường ...............................................12
1.3.2. Vai trị và mục đích của cơng tác GDPL cho HS THPT ..........................15
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục pháp luật cho học sinh THPT .................................17
1.3.4. Mối quan hệ giữa giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật.......................18
1.4. CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH THPT ....................20


1.4.1. Chủ thể và đối tượng của giáo dục pháp luật ............................................20
1.4.2. Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh THPT .....................................21
1.4.3. Hình thức và phương pháp của giáo dục pháp luật ...................................22
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí cơng tác GDPL cho HS THPT ...........24
1.5. QUẢN LÍ CƠNG TÁC GDPL CHO HỌC SINH THPT ..................................27
1.5.1. Mục tiêu quản lí cơng tác GDPL cho học sinh THPT ..............................27
1.5.2. Nội dung quản lí cơng tác GDPL cho học sinh THPT .............................28
Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CƠNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG
ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................31
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC
THPT TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................................31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ...........................................................31
2.1.2. Khái quát về giáo dục trung học phổ thông tỉnh Quảng Nam ..................31
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT QUẢN LÍ CƠNG TÁC GDPL
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG
NAM..........................................................................................................................32
2.2.1. Đối tượng khảo sát ....................................................................................32
2.2.2. Nội dung khảo sát .....................................................................................33

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDPL CHO HS CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG
ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................33
2.3.1. Đội ng nhà giáo, cán ộ quản lí phụ trách công tác GDPL tại các trường
THPT vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam ..................................................................33
2.3.2. Các nội dung GDPL trong chương trình chính khố ................................35
2.3.3. Cơng tác GDPL cho HS thơng qua các hoạt động ngoại khoá .................38


2.3.4. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS THPT và tình hình vi phạm PL của
người chưa thành niên vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam ........................................41
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CƠNG TÁC GDPL CHO HS CÁC TRƯỜNG
THPT VÙNG ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG NAM ...............................................44
2.4.1. Thực trạng nhận thức về quản lí cơng tác GDPL cho HS các trường THPT
vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam .............................................................................44
2.4.2. Thực trạng công tác kế hoạch ...................................................................48
2.4.3. Công tác tổ chức .......................................................................................49
2.4.4. Công tác chỉ đạo ........................................................................................50
2.4.5. Kiểm tra đánh giá ......................................................................................52
2.5. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÍ CƠNG TÁC GDPL CHO HS CÁC TRƯỜNG THPT
VÙNG ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG NAM ..........................................................53
2.5.1. Mặt mạnh ..................................................................................................56
2.5.2. Những mặt hạn chế ...................................................................................57
2.5.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế .......................................................57
Tiểu kết Chương 2 .....................................................................................................58
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CƠNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG
ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................59
3.1. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP ............................59
3.1.1. Phải đảm ảo mục tiêu giáo dục THPT ....................................................59
3.1.2. Phải đảm ảo tính thống nhất giữa các quyền và nghĩa vụ .......................59

3.1.3. Nguyên tắc nhân đạo .................................................................................60
3.1.4. Phát huy tính tích cực của các chủ thể ......................................................60
3.1.5. Bảo đảm tính tồn vẹn của q trình giáo dục nhân cách.........................60
3.2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ ...............................................................................61


3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho các chủ thể tham gia vào
công tác GDPL cho HS .............................................................................................61
3.2.2. Xây dựng, ồi dư ng đội ng nhà giáo, cán ộ quản lí thực hiện cơng tác
GDPL trong nhà trường ............................................................................................64
3.2.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch GDPL phù hợp với đặc điểm, chức
năng của các chủ thể tham gia quản lí cơng tác GDPL cho HS................................67
3.2.4. Tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch công tác GDPL ...........................72
3.2.5. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc giảng dạy chính khoá c ng như hoạt
động ngoại khoá về GDPL ........................................................................................74
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đổi mới đánh giá về công tác giáo dục
pháp luật ....................................................................................................................78
3.2.7. Xây dựng qui chế thi đua, khen thưởng, trách phạt hợp lí .......................81
3.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÍ, KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT
...................................................................................................................................84
Tiểu kết Chương 3 .....................................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................91
PHỤ LỤC .............................................................................................................. PL1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CB


Cán ộ

CBQL

Cán ộ quản lí

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDCD

Giáo dục cơng dân

GDPL

Giáo dục pháp luật

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm


HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp

HS

Học sinh

PL

Pháp luật

QLGD

Quản lí giáo dục

QLCTGDPL

Quản lí cơng tác giáo dục pháp luật

QPPL

Qui phạm pháp luật

THPT

Trung học phổ thông

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

2.7.

2.8.

2.9.

Ý kiến của CB về đội ng GV thực hiện công tác
GDPL trong nhà trường
Ý kiến của CB về trình độ chun mơn của đội ng

GV thực hiện công tác GDPL trong nhà trường
Đánh giá của CB và HS về chất lượng công tác
GDPL của nhà trường thông qua môn GDCD
Ý kiến của CB và HS về công tác GDPL của nhà
trường thông qua HĐGDNGLL
Ý kiến của HS về tham dự hoạt động GDPL của nhà
trường thơng qua các hoạt động ngoại khóa
Ý kiến đánh giá của HS về việc tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoại khóa về GDPL của nhà trường
Ý kiến của CB và HS về những iện pháp GDPL cho
HS đã được nhà trường sử dụng
Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS vùng đồng tỉnh
Quảng Nam
Ý kiến của HS về tình trạng ạo lực học đường vùng
đồng ằng tỉnh Quảng Nam

Trang

33

34

36

37

38

39


40

41

42

Tình hình người chưa thành niên vùng đồng ằng
2.10.

tỉnh Quảng Nam phạm tội hình sự đã ị tịa án cấp

43

huyện xét xử từ năm 2010 -2015
2.11.

2.12.

Ý kiến của CB về tìm hiểu các văn ản QPPL liên
quan đến lĩnh vực Giáo dục
Ý kiến của CB và HS về nhận thức của các chủ thể
nhà trường trong công tác GDPL cho HS

45

45


Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.13.

Ý kiến của CB và chuyên gia về sự cần thiết của
công tác GDPL cho HS THPT

Trang

46

Ý kiến của CB và chuyên gia về sự cần thiết trong
2.14.

việc chuẩn hóa đội ng GV thực hiện cơng tác GDPL

46

cho HS
Ý kiến của CB và chuyên gia về việc phối hợp giữa
2.15.

nhà trường và các an, ngành, đoàn thể trong công

47

tác GDPL
2.16.


2.17.
2.18.

Ý kiến của CB về việc xây dựng kế hoạch công tác
GDPL cho HS của trường
Ý kiến của CB về tham gia các lớp tập huấn công tác
GDPL do ngành Giáo dục tổ chức
Ý kiến của CB về xây dựng tủ sách PL ở nhà trường

48

49
50

Ý kiến của CB về chỉ đạo của nhà trường trong việc
2.19.

thực hiện công tác GDPL cho HS thông qua những

51

hoạt động giáo dục
2.20.
2.21.
2.22.

3.1.

Ý kiến đánh giá của GV về sự quan tâm chỉ đạo của
nhà trường trong công tác GDPL cho HS

Ý kiến của CB về đánh giá công tác GDPL cho HS
Ý kiến của CB và chuyên gia đánh giá nguyên nhân
ảnh hưởng đến quản lí cơng tác GDPL cho HS
Kết quả trưng cầu ý kiến kiểm chứng thực hiện các
iện pháp

51
52
54

86


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1.

2.2.
3.1.

Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS vùng đồng ằng tỉnh Quảng
Nam
Thể hiện tình trạng ạo lực học đường khu vực đồng ằng
tỉnh Quảng Nam
Tính phù hợp và tính khả thi của các iện pháp


Trang

41

42
86


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trị đặc iệt quan trọng, là công cụ
không thể thiếu, ảo đảm cho sự tồn tại, vận hành ình thường của một xã hội nói
chung và của nền đạo đức nói riêng. Pháp luật khơng chỉ là phương tiện quản lí Nhà
nước hữu hiệu, mà cịn tạo mơi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo
đức, làm lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần ồi đắp nên những giá trị mới.
Tăng cường vai trị của pháp luật trong cơng cuộc đổi mới đất nước hiện nay được
đặt ra như một tất yếu khách quan. Điều đó khơng chỉ nhằm mục đích xây dựng một
xã hội có trật tự, kỉ cương, văn minh, mà còn hướng đến ảo vệ và phát triển các giá
trị chân chính, trong đó có ý thức đạo đức. Pháp luật càng chặt chẽ, càng đầy đủ và
được thi hành nghiêm chỉnh thì đạo đức càng được đề cao, đồng thời khả năng điều
chỉnh, giáo dục của đạo đức càng được mở rộng, ảnh hưởng một cách tồn diện,
tích cực đến mọi hành vi, mọi mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con
người với xã hội.
Điều 2, Luật Giáo dục năm 2005 của nước ta khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và ồi dư ng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và ảo vệ Tổ quốc”. Đảng và Nhà nước ta đã an hành nhiều

chủ trương, chính sách về cơng tác GDPL; Quốc hội đã an hành Luật phổ iến, giáo
dục pháp luật năm 2012 [21]. Gần đây, Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng ta đã
nêu: “Xây dựng con người Việt Nam đẹp về nhân cách, đạo đức, tâm hồn; cao về trí
tuệ, năng lực, kĩ năng sáng tạo; khỏe về thể chất; nâng cao trách nhiệm xã hội, nghĩa
vụ công dân, ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật”[16, tr. 29].
Thiết nghĩ, ngoài việc trang ị cho học sinh THPT những tri thức khoa học
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường thì việc chăm lo GDPL cho các em là rất
cần thiết. Bởi lẽ, hiện nay, những iểu hiện suy thối đạo đức c ng như tình trạng vi
phạm pháp luật của một ộ phận học sinh đã gióng lên hồi chuông áo động cho gia


2
đình, nhà trường và xã hội. Đặc iệt, nạn ạo lực học đường đã và đang trở thành
nỗi nhức nhối của toàn xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng tới truyền thống văn hóa, kỉ
cương xã hội, nhiều vụ việc đã gây hoang mang, ất ổn trong môi trường học đường
- nơi nuôi dư ng những chủ nhân tương lai của đất nước.
Theo số liệu thống kê, từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015 trên địa àn tỉnh
Quảng Nam đã xảy ra 992 vụ người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Trong đó,
có 107 em dưới 14 tuổi chiếm t lệ 10.79
t lệ 30.34

, 301 em từ 14 đến dưới 16 tuổi chiếm

, 584 em từ 16 đến dưới 18 tuổi chiếm t lệ 58.87

. Các vụ vi phạm

pháp luật do nhiều nguyên nhân khác nhau, song, nguyên nhân sâu xa đó là do thiếu
hiểu iết về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật còn hạn chế [25, tr. 6-7].
GDPL là hoạt động tự thân, thường xuyên của ngành giáo dục. Nội dung GDPL

là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của
hệ thống giáo dục quốc dân. GDPL trong nhà trường có hiệu quả khơng chỉ góp phần
ổn định hoạt động của ngành GD&ĐT mà cịn góp phần quan trọng vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh. Tuy nhiên, trong thời gian khá
dài, cơng tác GDPL trong nhân dân nói chung và GDPL cho học sinh nói riêng chưa
thật sự được chú trọng đúng mức, hiệu quả chưa cao. Trước yêu cầu đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế, công tác
GDPL của ngành Giáo dục cần phải tăng cường thường xuyên, liên tục.
Từ lí luận và thực tiễn đã khái qt trên, tơi chọn đề tài: “Biện pháp quản lí
cơng tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trường trung học phổ thông vùng
đồng bằng tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận về quản lí GDPL, thực trạng tổ chức, thực hiện cơng tác
GDPL cho học sinh các trường THPT tỉnh Quảng Nam, đề xuất một số iện pháp
QLCTGDPL cho học sinh các trường THPT vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Công tác GDPL cho HS các trường THPT vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam


3
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lí cơng tác GDPL cho HS các trường THPT vùng đồng ằng tỉnh Quảng
Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Địa àn nghiên cứu: Các trường THPT vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Quá trình GDPL cho HS các trường THPT vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam
còn những hạn chế, nguyên nhân chủ yếu đó là: đội ng giáo viên chưa có chun

mơn sâu; nội dung giảng dạy PL cịn nặng về lí thuyết, thiếu kĩ năng thực hành,
chưa tạo được hứng thú cho HS; tài liệu phục vụ GDPL chưa phong phú, hiệu quả
GDPL chưa cao; sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong cơng tác
GDPL cho HS còn ất cập. Nếu đề xuất được những iện pháp quản lí khoa học,
khả thi, phù hợp với thực tế các trường THPT hiện nay sẽ góp phần nâng cao ý thức
chấp hành PL và thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
HS các trường THPT vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí cơng tác GDPL cho HS.
6.2. Tìm hiểu thực trạng quản lí cơng tác GDPL cho HS các trường THPT
vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng.
6.3. Đề xuất các iện pháp quản lí nhằm tăng cường cơng tác GDPL cho HS
các trường THPT vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích, tổng hợp lí thuyết: Dùng phân tích, tổng hợp các tài liệu lí luận về
cơng tác quản lí nói chung, quản lí GDPL nói riêng, đặc iệt là quản lí nhà trường.
- Phân tích sản phẩm hoạt động: Dùng phân tích các sản phẩm hoạt động quản
lí, gồm các kế hoạch, báo cáo liên quan đến công tác GDPL cho HS các trường
THPT vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam.


4
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: Vạch ra kế hoạch để quan sát hoạt động GDPL cơ ản trong nhà
trường nhằm đánh giá các iểu hiện đạo đức của HS, thu thập số liệu và phát hiện
những mặt mạnh, mặt hạn chế, nét đặc thù trong công tác này.
- Điều tra ằng phiếu hỏi: Xây dựng phiếu điều tra với các nhóm đối tượng
cần thiết, liên quan đến đề tài, đặc iệt là đối với nhà quản lí, GV, HS.
- Phỏng vấn: Trực tiếp trị chuyện, điều tra sâu với một số đối tượng cần thiết

để có thông tin tỉ mỉ nhằm đánh giá thực trạng quản lí cơng tác GDPL cho HS, tìm
hiểu thực trạng quản lí cơng tác GDPL cho HS các trường THPT vùng đồng ằng
tỉnh Quảng Nam.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia: Hệ thống các vấn đề lớn trong quá trình
nghiên cứu xin ý kiến đóng góp của chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua các tài liệu, văn ản đã đúc
kết và trực tiếp gặp g trao đổi với những đơn vị đã được cơng nhận có thành tích
tốt trong cơng tác GDPL để tổng kết học tập những điều phù hợp.
7.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu khảo sát
Sử dụng phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc của Luận văn
- Mở đầu
- Nội dung
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí cơng tác giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lí cơng tác giáo dục pháp luật cho học sinh các
trường trung học phổ thông vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Biện pháp quản lí cơng tác giáo dục pháp luật cho học sinh các
trường trung học phổ thông vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam.
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CƠNG TÁC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trở thành mục tiêu
hiến định từ năm 2001 sau khi Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, ổ sung. Vì thế,
đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm
của toàn Đảng và toàn dân ta.
Để điều chỉnh các quan hệ xã hội, con người đã sử dụng nhiều loại qui phạm
khác nhau, như: Qui phạm đạo đức, QPPL… Trong đó, QPPL đóng vai trị đặc iệt
quan trọng. Pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp.
Nhờ nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp cầm quyền đã thông qua nhà nước
để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hóa
thành ý chí nhà nước. Ý chí đó được cụ thể trong các văn ản pháp luật do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền an hành và được ảo đảm cho pháp luật được thực
hiện. Mục đích của pháp luật trước hết là điều chỉnh các quan hệ giữa các giai cấp,
tầng lớp trong xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội theo một trật tự phù hợp với ý
chí của giai cấp cầm quyền. Một khi nhà nước quản lí xã hội ằng PL, một xã hội
dựa trên PL thì trong xã hội đó, mỗi cơng dân phải được trang ị kiến thức pháp luật
để hành động theo PL.
Vì vậy, GDPL cho cơng dân nói chung, HS THPT nói riêng là một việc làm
hết sức cần thiết kể cả trước mắt và lâu dài. Xác định được tầm quan trọng nêu trên,
ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã an hành Chỉ thị số
32-CT/TW về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phổ iến, GDPL,
nâng cao ý thức chấp hành PL của cán ộ, nhân dân. Theo đó, Chỉ thị này đã nhấn
mạnh: “Công tác phổ iến, GDPL cần phải được coi là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong việc tăng cường quản lí xã hội ằng PL, xác định rõ phổ iến,
GDPL là một ộ phận của cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị, là nhiệm vụ của


6
tồn ộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng” [15]. Tiếp đó, Văn kiện
Đại hội lần thứ IX của Đảng ta đã nêu: “Phát huy dân chủ, giữ vững kỉ luật, kỉ

cương, tăng cường pháp chế, quản lí xã hội ằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục
toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [16, tr. 35].
GDPL cho học sinh THPT là vấn đề đặc iệt quan trọng trong các con đường
giáo dục nói chung, có ý nghĩa chiến lược về việc đào tạo, giáo dục để hình thành
một cách vững chắc thế hệ công dân- người lao động đáp ứng các yêu cầu của xã
hội hiện tại và tương lai, thế hệ chủ nhân của đất nước sống, làm việc theo Hiến
pháp và PL.
Đối với HS THPT, ngồi kiến thức văn hóa, kiến thức pháp luật mà các em
lĩnh hội được trong quá trình học tập ở nhà trường sẽ là một trong các điều kiện cơ
ản để ảo đảm cho sự phát triển tồn diện nhân cách. Chính vì vậy, việc kết hợp a
mơi trường giáo dục là một ngun lí, có tầm quan trọng và được đặt trong quá
trình tổ chức, quản lí theo lí luận của cơng tác QLGD.
Vấn đề GDPL trong trường phổ thơng đã có một số tác giả nghiên cứu dưới
dạng sách nghiên cứu, tham khảo hoặc một số luận văn thạc sĩ. Một số cơng trình
nghiên cứu có giá trị sử dụng thực tiễn cao, như: “Bàn về giáo dục pháp luật” của
PGS.TS Trần Ngọc Đường và TS Dương Thanh Mai, xuất ản năm 1995; “Vai trị
của pháp luật trong q trình hình thành nhân cách” của TS. Nguyễn Đình Đặng
Lục, xuất ản năm 2005; “Bồi dư ng kiến thức pháp luật nâng cao chất lượng phổ
iến giáo dục pháp luật trong nhà trường” của PGS.TS Nguyễn Thị Hồi và TS.
Phạm Quang Tiến, xuất ản năm 2013,…
Nhìn chung, các tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lí luận về sự cần
thiết phải quan tâm đến cơng tác GDPL cho cơng dân nói chung và HS phổ thơng
nói riêng; cịn các cơng trình, đề tài nghiên cứu về nội dung, iện pháp quản lí công
tác GDPL cho học sinh THPT ở tỉnh Quảng Nam trong cơng cuộc đổi mới căn ản,
tồn diện giáo dục giai đoạn hiện nay thì chưa được nghiên cứu một cách cụ thể,
đầy đủ để có thể thực hiện đạt hiệu quả cao, đặc iệt là có thể áp dụng phù hợp ở
các trường THPT vùng đồng ằng tỉnh Quảng Nam. Do đó, tơi tập trung nghiên cứu
các iện pháp quản lí cơng tác GDPL cho HS THPT ở các huyện, thị xã, thành phố



7
khu vực đồng ằng trên địa àn tỉnh Quảng Nam, nhằm cụ thể hóa chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và qui định chung của Bộ GD&ĐT, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng GDPL cho HS THPT hiện nay và trong thời gian đến, xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho tỉnh Quảng Nam và đất nước.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục
a. Quản lí
Khái niệm quản lí là một khái niệm có ý nghĩa rất tổng quát và đa dạng. Trên
cơ sở tiếp cận khác nhau, các nhà lí luận đưa ra định nghĩa khác nhau.
[27, tr. 3] cho rằng: “Quản lí là iết được chính xác điều ạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”. Marry Follet cho rằng: “Quản lí là một nghệ thuật khiến cho cơng việc của
ạn được hồn thành thơng qua người khác”. Theo [27, tr. 3] “Quản lí là một chức
năng tất yếu của lao động xã hội, nó gắn với sự phân cơng và phối hợp”. Ơng viết:
“Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Ở Việt Nam, khái niệm quản lí đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Theo từ điển Tiếng Việt, quản lí là: “Trơng coi và giữ gìn, theo những yêu cầu
nhất định” [27, tr. 3]. Theo tác giả [27, tr. 3] “Bản chất của hoạt động quản lí gồm
hai q trình tích hợp vào nhau: q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ
ở trạng thái “ổn định”; q trình “lí” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ
vào thế phát triển”. Các tác giả [27, tr. 3-4] cho rằng: “Hoạt động quản lí là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Từ những tiếp cận trên, tơi xin đưa ra khái niệm: Quản lí là sự tác động liên
tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí ằng chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các phương pháp và iện
pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lí đã xác định.
b. Quản lí giáo dục
QLGD là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lí của quản lí nói chung vào



8
lĩnh vực giáo dục. Hiện tại có khá nhiều định nghĩa về QLGD, xin trích dẫn một số
định nghĩa sau:
- QLGD theo nghĩa tổng quát, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu
“nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, ồi dư ng nhân tài” [27, tr. 15].
- QLGD được hiểu là những tác động tự giác có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp qui luật của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích của hệ
thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển giáo dục mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục [27, tr.16].
- QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ
thể quản lí nhằm làm cho thế hệ trẻ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục
của Đảng [27, tr. 16].
Từ các quan điểm trên, tôi thống nhất với định nghĩa: “QLGD là quản lí hệ
thống giáo dục ằng sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ
các qui luật khách quan của những chủ thể quản lí giáo dục lên tồn ộ các mắt xích
của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục của cả hệ thống đạt tới mục
tiêu giáo dục” [32, tr. 23].
1.2.2. Quản lí nhà trƣờng
Quản lí nhà trường là hệ thống tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp qui luật
của chủ thể quản lí đến tập thể GV, nhân viên, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục [27, tr. 16].
Nói cách khác, ất kỳ một nhà trường nào, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lí và người quản lí để tổ chức hoạt động đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu trưởng quản lí nhà trường thơng qua chức năng quản lí. Chức năng QLGD là
một dạng hoạt động quản lí chun iệt, thơng qua đó chủ thể quản lí tác động vào

khách thể quản lí nhằm thực hiện mục tiêu QLGD nhất định.
Trong hoạt động QLGD, chức năng QLGD là điểm xuất phát để xác định chức


9
năng của cơ quan QLGD; đồng thời, chức năng QLGD c ng là một căn cứ để xác
định nội dung của QLGD.
Theo quan điểm quản lí hiện đại, quản lí có 04 chức năng cơ ản, đó là: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Chức năng chỉ đạo là một trong ốn chức năng không thể thiếu trong QLGD,
là quá trình iến những yêu cầu chung của tổ chức hệ thống giáo dục, đơn vị giáo
dục... thành nhu cầu của mọi thành viên trong tổ chức để tích cực, tự giác làm việc,
tạo nên chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy học và giáo dục.
1.2.3. Pháp luật
Pháp luật là thuật ngữ được sử dụng phổ iến trong xã hội, thậm chí trở thành
khẩu ngữ hàng ngày, song, nếu được hỏi “Pháp luật là gì?” thì mỗi người có thể trả
lời theo một cách khác nhau tùy theo hiểu iết của mình, ngay cả các nhà khoa học
c ng vậy. Vì thế, trong thực tế và trong khoa học có nhiều cách định nghĩa về PL
dưới các góc độ khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay phổ iến nhất là quan niệm về PL
trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin. Theo đó, có thể hiểu: “PL là hệ thống các qui
phạm các qui tắc xử sự chung và các nguyên tắc, khái niệm pháp lí do Nhà nước
đặt ra, thừa nhận hoặc thỏa thuận xây dựng nên và ảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí
và ảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền c ng như tồn xã
hội, là cơng cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã
hội” [19, tr. 9].
Như vậy, nói đến PL là nói đến một hệ thống các qui định của Nhà nước, do
Nhà nước an hành và ảo đảm thực hiện. Trong xã hội, ngồi PL cịn có nhiều qui
định khác như phong tục tập quán, qui tắc đạo đức, qui định của Đảng cộng sản
Việt Nam, của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,… song, điểm khác iệt
giữa các qui định đó với PL là ở chỗ chúng không do Nhà nước an hành ra mà do

các tổ chức Đảng, Đoàn tức là tổ chức phi nhà nước

an hành hoặc do một cộng

đồng dân cư xây dựng nên. Vì thế, các qui định đó sẽ khơng được Nhà nước ảo
đảm thực hiện mà có thể được ảo đảm thực hiện ằng sự tự giác của mọi người,
ằng thói quen, ằng các hình thức kỉ luật của tổ chức hoặc ằng dư luận xã hội.


10
Một số khái niệm liên quan
- Nhà nước pháp quyền: Là nhà nước được tổ chức, hoạt động trên cơ sở chủ
quyền nhân dân, sự phân chia quyền lực Nhà nước, hệ thống pháp luật dân chủ,
minh ạch, tiến ộ và là công cụ ảo đảm tự do cá nhân, công ằng xã hội, sự thống
trị của pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội [19, tr. 5].
- Tuyên truyền pháp luật: Tuyên truyền pháp luật là việc công ố, giới thiệu
rộng rãi nội dung của pháp luật để mọi người iết; động viên, thuyết phục để mọi
người tin tưởng và thực hiện đúng pháp luật [24, tr. 4].
- Phổ biến pháp luật: Là nhằm làm cho đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các
quy định của pháp luật để thực hiện pháp luật trên thực tế. Phổ iến pháp luật
thường được thực hiện thông qua các hội nghị, các cuộc tập huấn... Phổ iến pháp
luật mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật cho các đối tượng xác định
hơn tuyên truyền pháp luật [24, tr. 4].
- Ý thức pháp luật: Là một trong những hình thái của ý thức xã hội, đó là tổng
thể những quan điểm, quan niệm, tư tưởng thịnh hành trong xã hội về pháp luật, là
thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người đối với pháp luật c ng như đối với
hành vi pháp luật của các chủ thể trong xã hội [19, tr. 122].
- Qui phạm pháp luật: Là qui phạm do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
ảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước
[19, tr. 37].

- Vi phạm pháp luật: Là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật ảo
vệ [19, tr. 85].
1.2.4. Giáo dục pháp luật và quản lí cơng tác giáo dục pháp luật
a. Giáo dục pháp luật
Ở Việt Nam hiện nay vẫn còn những quan điểm khác nhau về GDPL. GDPL
có thể quan niệm như một hoạt động gắn liền với việc triển khai thực tiễn áp dụng
PL. Có quan điểm lại coi GDPL là một ộ phận của giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức. Theo đó, chỉ cần tiến hành giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tự khắc sẽ


11
có được “sản phẩm phụ” là một cơng dân với ý thức PL cao. Có quan niệm đồng
nhất GDPL với hoạt động tuyên truyền, phổ iến, giải thích PL. Quan niệm khác
cho rằng, khơng có GDPL và PL là quy tắc xử sự có tính ắt uộc chung, nên việc
tn theo PL là ắt uộc đối với mọi người.
Sự nhận thức khác nhau về GDPL đã ảnh hưởng tới hiệu quả công tác GDPL.
Quan niệm về GDPL phải xuất phát từ khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm.
Thuật ngữ giáo dục được hiểu theo hai nghĩa sau đây:
Nghĩa rộng: Giáo dục là sự ảnh hưởng tác động của những điều kiện khách
quan như chế độ xã hội, trình độ phát triển kinh tế, môi trường sống… và của những
nhân tố chủ quan như tác động tự giác, có chủ định và định hướng của con người
nhằm hình thành những phẩm chất kĩ năng nhất định của đối tượng giáo dục.
Nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình tác động định hướng của nhân tố chủ quan
lên khách thể giáo dục, nhằm truyền á những kinh nghiệm đấu tranh sản xuất,
những tri thức tự nhiên xã hội và tư duy để người học có đầy đủ khả năng tham gia
vào lao động và đời sống xã hội. Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có
hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó làm cho đối
tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra.
Không thể phủ nhận được tác động của các điều kiện khách quan đến sự hình

thành ý thức cá nhân của con người, lí luận khoa học sư phạm nhấn mạnh tác động
hàng đầu và quyết định của nhân tố chủ quan trong giáo dục. Vì thế, khái niệm giáo
dục thường được hiểu theo nghĩa hẹp.
Từ các phân tích nêu trên, có thể kết luận: GDPL là những hoạt động định
hướng có tổ chức, có mục đích của chủ thể làm công tác GDPL tác động lên đối
tượng được GDPL một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm hình thành ở họ tri
thức pháp lí, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật
hiện hành [20, tr. 41].
b. Quản lí cơng tác giáo dục pháp luật
Công tác giáo dục là tác động chủ đạo của nhà quản lí giáo dục, người được
quản lí chủ động thực hiện hoạt động giáo dục nhằm phát triển trí tuệ, hình thành


12
thế giới quan khoa học và phẩm chất nhân cách cho người học.
Từ khái niệm QLGD và GDPL, khái niệm Quản lí cơng tác GDPL được hiểu
đó là q trình tác động của chủ thể quản lí đến các đối tượng tổ chức hoạt động
GDPL nhằm đạt được mục tiêu GDPL. Quản lí cơng tác GDPL đó là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các qui luật khách quan của chủ thể
QLGD lên tồn ộ các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo
dục của cả hệ thống đạt tới mục tiêu giáo dục.
Quản lí cơng tác GDPL trong nhà trường là quá trình tác động đến CBQLGD,
GV, nhân viên để tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS thơng qua chương trình
giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa theo chương trình, kế hoạch. Nó được
tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc
trong đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lí của nhà trường và cơ quan QLGD.
Đối với ngành GD&ĐT, quản lí cơng tác GDPL trong nhà trường ln giữ vị
trí quan trọng nhằm đưa PL vào đời sống, hình thành, nâng cao hệ thống tri thức PL
cho thế hệ trẻ- những chủ nhân tương lai của đất nước; hình thành niềm tin PL,
động cơ và hành vi PL tích cực như: thói quen tuân thủ những qui định của PL; thói

quen thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí đó trong việc ảo vệ lợi ích chính đáng,
hợp pháp của mình, của người khác và của toàn xã hội, iết vận dụng PL vào thực
tiễn cuộc sống. Từ đó, tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lí Nhà nước và xã hội.
1.3. LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH THPT
1.3.1. Chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc và qui
định của ngành Giáo dục về công tác GDPL trong nhà trƣờng
a. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác
giáo dục pháp luật
Việc đưa các nội dung GDPL giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và
giáo dục đại học được Đảng, Chính phủ đặc iệt quan tâm, coi đó là iện pháp cơ
ản trong việc giáo dục thế hệ trẻ ý thức, thái độ, hành vi đúng khi thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công dân; giáo dục học sinh, sinh viên “sống làm việc theo
Hiến pháp và pháp luật”.


13
Từ Nghị quyết số 14/TW (khóa IV) ngày 11/01/1979 về cải cách giáo dục đến
các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, VI, VII, VIII, IX và XII đã thể
hiện nhất quán chủ trương đưa GDPL vào nhà trường, tăng cường công tác phổ
iến, GDPL; cụ thể là ở Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ iến,
GDPL, nâng cao ý thức chấp hành PL của cán ộ, nhân dân đã nhấn mạnh: Tăng
cường đổi mới các hình thức phổ iến, giáo dục đưa pháp luật vào giảng dạy trong
nhà trường, xuất ản các tài liệu phổ thông về pháp luật… … tiếp tục hồn thiện
chương trình, giáo trình , sách giáo khoa về pháp luật phục vụ trực tiếp cho công tác
phổ iến, giáo dục pháp luật trong nhà trường theo phương châm kết hợp nhuần
nhuyễn lí luận với thực tiễn, học đi đôi với hành. Việc đưa nội dung pháp luật vào
giảng dạy trong nhà trường phải được chọn lọc hợp lí, có hệ thống và đảm ảo hiệu
quả thiết thực [34, tr. 13-14].
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng ta đã nêu: “Xây dựng con người Việt

Nam đẹp về nhân cách, đạo đức, tâm hồn; cao về trí tuệ, năng lực, kĩ năng sáng tạo;
khỏe về thể chất; nâng cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tôn trọng,
tuân thủ pháp luật” [16, tr. 29]. Ngày 09 tháng 4 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã
an hành Quyết định số 409/QĐ-TTg Ban hành Chương trình hành động thực hiện
Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ iến, giáo dục pháp
luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán ộ, nhân dân.
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã đặc iệt quan tâm đến cơng tác phổ iến,
GDPL nói chung và GDPL trong nhà trường nói riêng.
b. Qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác GDPL
Từ chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác
GDPL trong nhà trường, trong lĩnh vực GDPL, trách nhiệm của Bộ GD&ĐT được
qui định vừa có những điểm giống với các ộ khác trong Chính phủ, vừa có những
nét đặc thù riêng gắn với chức năng chuyên mơn cơng tác quản lí nhà nước về giáo
dục. Theo PL hiện hành, trách nhiệm này được qui định như sau:


14
Bộ GD&ĐT có thẩm quyền: Ban hành theo thẩm quyền chương trình, đề án,
kế hoạch GDPL và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lí triển khai thực hiện; xác định nội dung và hình thức GDPL phù hợp với từng
nhóm đối tượng; iên soạn tài liệu và phổ iến kiến thức PL chuyên ngành; ảo
đảm quyền được thông tin về PL của nhân dân; tổ chức GDPL cho cán ộ, công
chức, viên chức…thuộc phạm vi quản lí, chú trọng thực hiện thơng qua phổ iến PL
trực tiếp, cung cấp văn ản QPPL, trang thông tin điện tử của cơ quan, các khóa
học, lớp đào tạo, ồi dư ng, tập huấn; xây dựng, tập huấn, ồi dư ng đội ng

áo

cáo viên PL của ộ, ngành; chỉ đạo các trường, cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản

lí tổ chức GDPL trong cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề; ố trí, chuẩn hóa, ồi dư ng
giáo viên dạy môn GDCD, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật [19, tr. 117].
- Khoản 2, Điều 25, Luật Phổ iến, giáo dục pháp luật năm 2012 có nêu: “Bộ
GD&ĐT an hành chương trình GDPL trong các cấp học và trình độ đào tạo; qui
định thời gian, lộ trình hồn thành việc chuẩn hóa giáo viên dạy mơn GDCD, GV,
giảng viên dạy pháp luật” [21, tr. 19].
Gắn với chức năng, nhiệm vụ của mình, Bộ GD&ĐT đã an hành văn ản chỉ
đạo công tác GDPL trong nhà, đồng thời triển khai đến các Sở GD&ĐT và các cơ
sở giáo dục tổ chức, thực hiện để nâng cao ý thức PL cho CBQLGD, GV, nhân viên
và người học trong ngành, góp phần tăng cường hiệu quả quản lí nhà nước về giáo
dục. Các qui định đó thể hiện qua một số văn ản sau:
- Quyết định số 75/2007/QĐ-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2007 an hành
Chương trình ồi dư ng kiến thức pháp luật và kĩ năng công tác pháp chế cho cán
ộ pháp chế ngành giáo dục;
- Quyết định số 2412/QĐ-BGDĐT Ngày 25 tháng 4 năm 2008 an hành phê
duyệt Chương trình phổ iến, GDPL của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết số
61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, đề cập đến
nội dung GDPL cho từng loại đối tượng như: cán ộ, nhà giáo, người lao động
trong ngành; người học; cán ộ, nhân dân và các hình thức GDPL.
- Quyết định số 1467/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 ban hành danh


×