Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường thcs trên địa bàn huyện nghĩa hành, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.32 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN SĨ ĐIỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HÀNH
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN SĨ ĐIỀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HÀNH
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH



Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này chưa được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Sĩ Điền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................ 5
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ........................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc ............................................................ 6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 8
1.2.1. Khái niệm quản lý ............................................................................. 8

1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................. 10
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng ......................................................................... 11
1.2.4. Đạo đức ........................................................................................... 12
1.2.5. Giáo dục đạo đức ............................................................................ 13
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức .............................................. 14
1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THCS ......... 15
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ đối với học sinh THCS ...... 15
1.3.2. Yêu cầu về GDĐĐ cho học sinh THCS giai đoạn hiện nay ........... 18
1.3.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và hình thức GDĐĐ ................. 19


1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh ..... 23
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
THCS ............................................................................................................... 28
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức ................................................ 28
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức ................................................ 28
1.4.3. Quản lý phƣơng pháp giáo dục đạo đức ......................................... 29
1.4.4. Quản lý điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục đạo đức .................... 31
1.4.5. Quản lý sự phối hợp giáo dục đạo đức ........................................... 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THCS HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH
QUẢNG NGÃI............................................................................................... 35
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI ....................... 35
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 35
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng
Ngãi ................................................................................................................. 36
2.2. MƠ TẢ Q TRÌNH KHẢO SÁT ......................................................... 38

2.2.1. Đối tƣợng ........................................................................................ 38
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 38
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH
QUẢNG NGÃI ............................................................................................... 39
2.3.1. Thực trạng nhận thức về QLHĐGDĐĐ cho học sinh THCS ......... 39
2.3.2. Thực trạng quản lý mục tiêu ........................................................... 45
2.3.3. Thực trạng quản lý nội dung ........................................................... 50


2.3.4. Thực trạng quản lý phƣơng pháp .................................................... 55
2.3.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ ......................................... 55
2.3.6. Thực trạng quản lý sự phối hợp ...................................................... 57
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THCS HUYỆN NGHĨA
HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................................... 60
2.4.1. Ƣu điểm........................................................................................... 62
2.4.2. Hạn chế............................................................................................ 62
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................... 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 65
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................... 67
3.1. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ...................... 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................ 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................. 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................... 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.................................................. 68
3.1.5. Tính đến các đặc điểm cụ thể của nhà trƣờng và địa phƣơng ........ 68
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH
QUẢNG NGÃI ............................................................................................... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng làm công tác giáo dục
đạo đức trong và ngoài nhà trƣờng ................................................................. 68
3.2.2. Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS ............................................................................................................... 73
3.2.3. Tổ chức quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS 77


3.2.4. Chỉ đạo quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS . 79
3.2.5. Phát huy tính tự quản, tự giáo dục của học sinh; phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội .......................................................... 82
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, công tác thi đua khen
thƣởng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ................................................ 88
3.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ, KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI.... 90
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CB


Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐĐ

Đạo đức

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên


HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

QLHĐGDĐĐ

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

THCS

Trung học cơ sở

TNTP

Thiếu niên tiền phong

XH

Xã hội

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Những phẩm chất đạo đức đƣợc nhà trƣờng chú trọng.

39

2.2.

Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh.

42

2.3.

Các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.

43


2.4.

Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của những
phẩm chất đạo đức trong nhân cách của học sinh

45

2.5.

Thái độ của học sinh đối với các quan niệm về đạo đức.

47

2.6.

Ý kiến đánh giá về các biểu hiện hành vi của học sinh.

48

2.7.

Kế hoạch hoá quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh.

51

2.8.

Hình thức tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.


52

2.9.

Nội dung chỉ đạo phối hợp thực hiện.

53

2.10.

Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho học sinh.

54

2.11.

Các phƣơng pháp QLHĐGDĐĐ cho học sinh.

55

2.12.

Các biện pháp phối hợp quản lý các điều kiện hỗ trợ

56

2.13.

2.14.


2.15.

2.16.
3.1.

Bảng lý do cần phải phối hợp các lực lƣợng trong
HĐGDĐĐ cho học sinh.
Các lực lƣợng phối hợp có ảnh hƣởng đến HĐGDĐĐ
cho HS.
Nhận thức về ý nghĩa của sự phối hợp GDĐĐ cho học
sinh.
Nguyên nhân ảnh hƣởng đến QLHĐGDĐĐ cho học
sinh
Kết quả kiểm chứng thực hiện các biện pháp.

57

58

60

61
91


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ


sơ đồ
1.1.

Chức năng quản lý

Trang
10


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là một trong những lĩnh vực quan tâm hàng đầu
trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Việc đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo
đƣợc coi là quốc sách hàng đầu của đất nƣớc trong việc tạo nguồn nhân lực
cho sự phát triển mang tính bền vững của quốc gia. Giáo dục đạo đức là một
trong những nhiệm vụ quan trọng trong mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng
nƣớc ta hiện nay.
Con ngƣời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, là nhân tố tạo nên xã hội, động
lực thúc đẩy xã hội phát triển. Một ngƣời đƣợc coi là nguồn nhân lực có chất
lƣợng đối với sự phát triển của đất nƣớc là ngƣời có đủ tài và đức. Sinh thời
Bác Hồ kính yêu đã từng dạy: “Ngƣời có đức mà khơng có tài làm việc gì cũng
khó, ngƣời có tài mà khơng có đức là ngƣời vô dụng”. Tại điều 2 chƣơng I,
Luật Giáo dục nƣớc ta cũng đã xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo ngƣời
Việt Nam phát triển tồn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Đối với dân tộc Việt

Nam: Đạo đức là vốn quý của con ngƣời, cái “đức” là nền tảng của con ngƣời.
Các em học sinh ngày nay có nhiều điều kiện tiếp xúc với các thơng tin
và các luồng văn hóa khác nhau từ bên ngồi. Vì vậy, những quan điểm đạo
đức truyền thống cũng bị mai một đi phần nào. Một số ít học sinh đã quên đi
thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa quý báu của dân tộc, thay vào đó là lối
sống đua địi, ích kỷ, vụ lợi cá nhân. Đây là điều trăn trở thƣờng xuyên của
ngành giáo dục.
Nghĩa Hành là huyện đồng bằng nhƣng có địa hình trung du, có vị trí


2

gần trung tâm của thành phố Quảng Ngãi, trong những năm qua đã có nhiều
cố gắng nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, vấn đề giáo dục
đạo đức cho học sinh THCS cũng đang đối mặt với nhiều thử thách của thời
đại, đó là hiện tƣợng suy thoái đạo đức, bạo lực học đƣờng, vi phạm pháp
luật,… đánh mất nhiều giá trị văn hóa của dân tộc. Phát biểu tại hội thảo về
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức Thứ trƣởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển khẳng định: “Vấn đề giáo dục đạo đức
trong học sinh hiện rất cấp bách vì xã hội phức tạp hơn. Những giá trị đạo đức
đang thay đổi và thay đổi ngày càng nhanh”.
Với những lý do trên, xuất phát từ đòi hỏi cấp bách của công cuộc đổi
mới đất nƣớc, đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nhận thức rõ ý nghĩa,
tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trong nhà
trƣờng, tôi chọn đề tài nghiên cứu“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng

giáo dục tồn diện cho học sinh của các trƣờng THCS trên địa bàn huyện
Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trƣờng
THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện
nay.


3

4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh THCS ở 12 trƣờng THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động QLGDĐĐ cho học sinh THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh
Quảng Ngãi trong những năm qua đã đƣợc triển khai trong các hoạt động dạy
học và GD của các nhà trƣờng. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế, bất
cập. Nếu xác lập đƣợc các biện pháp QLGDĐĐ phù hợp và khả thi thì hoạt
động GDĐĐ cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao chất
lƣợng GD tồn diện học sinh THCS trên địa bàn huyện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về QLHĐGDĐĐ cho học sinh THCS.
Khảo sát, đánh giá thực trạng QLHĐGDĐĐ cho học sinh THCS huyện
Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho học
sinh THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa các nội dung lý luận từ tài liệu liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn,
xin ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp quan sát sƣ
phạm, phƣơng pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu khảo sát
Phƣơng pháp thống kê tốn học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ


4

lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học cơ sở.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.


5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Con ngƣời sống trong mối quan hệ phong phú và vơ cùng phức tạp của
xã hội. Để có mối quan hệ hoà đồng con ngƣời cần phải ứng xử, giao tiếp, và
thƣờng xuyên điều chỉnh thái độ, hành vi của mình cho phù hợp với những
ngƣời xung quanh, với môi trƣờng, với những nguyên tắc, quy định, chuẩn
mực của xã hội. Những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực, phẩm chất đạo đức
cá nhân và đạo đức xã hội hƣớng con ngƣời đến cái chân, thiện, mỹ, chống lại
cái ác, cái xấu….
Cuộc sống của con ngƣời đang ngày càng phát triển, cùng với sự thay
đổi toàn cầu về mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, kỹ thuật, khoa học và cơng
nghệ. Do đó đời sống con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao, tạo điều kiện tốt
cho sự bộc lộ và phát triển của mỗi cá nhân, đồng thời cũng dần thay đổi quan
điểm sống, phong cách sống và chuẩn mực đạo đức trong xã hội.
Ở phƣơng Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469–399 TCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con ngƣời vốn thiện, nếu tính
thiện ấy đƣợc lan tỏa thì con ngƣời sẽ có đƣợc hạnh phúc. Muốn xác định
đƣợc chuẩn mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với
phƣơng pháp nhận thức khoa học [2, tr.34].
Khổng Tử (551–479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc.
Ơng xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh” trong đó “Nhân” - lịng
thƣơng ngƣời - là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con ngƣời.
Đứng trên lập trƣờng coi trọng GDĐĐ, ơng có câu nói nổi tiếng truyền lại đến


6

ngày nay “Tiên học lễ - hậu học văn” [31, tr.21].
Thế kỉ XIV, Komenxky – Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sƣ phạm vĩ đại”.
Komenxky đã chú trọng phối hợp môi trƣờng bên trong và bên ngoài

để GDĐĐ cho học sinh.
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu
về GDĐĐ học sinh nhƣ: A.C Macarenco, V.A Xukholinxky... nghiên cứu của
họ đã đặt nền tảng cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở
Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc
Ở Việt Nam, ông cha ta từ xa xƣa vẫn luôn đề cao việc giáo dục đạo
đức con ngƣời thể hiện trong câu “Tiên học lễ, hậu học văn”. “Tiên học lễ,
hậu học vǎn” là phƣơng châm giáo dục của Nho gia. Song do đƣợc sử dụng
trong khoảng thời gian quá dài ở cộng đồng ngƣời Việt nên nó đã đƣợc dân
gian hố, rất gần gũi với nhiều tầng lớp. Nguyên tắc giáo dục ấy chính là sự
phối hợp giữa gieo mầm đạo đức, truyền dạy chữ nghĩa tri thức, đề cao đạo
đức, giáo dục đạo đức. Đây là lối đào tạo ƣu việt mà từ ngàn xƣa ông cha ta
đã đúc kết nên.
Giáo dục đạo đức là mối quan tâm hàng đầu của Chủ tịch Hồ Chí Minh
đối với công tác giáo dục trong nhà trƣờng. Lúc sinh thời Ngƣời luôn đề cập
và yêu cầu các lực lƣợng giáo dục, các trƣờng học cần phải chú trọng giáo
dục đạo đức cho học sinh. Theo Ngƣời, tài phải đi đôi với đức, đức đi đôi với
tài, nếu chỉ có tài mà khơng có đức thì là ngƣời vơ dụng. “Vì tƣơng lai của
con em ta”, đó là khẩu hiệu và cũng là nhiệm vụ Ngƣời giao cho đội ngũ các
thầy giáo, cơ giáo trong việc chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ.
Trong Luật Giáo dục (2005), điều 27 đã xác định rõ: “Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,


7

thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân…” [18, tr.32].

Ngày nay có một số tác giả cũng nghiên cứu rất sâu về vấn đề giáo dục
đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Tác giả Phạm Minh Hạc
đã nêu lên các định hƣớng giá trị đạo đức con ngƣời Việt Nam trong thời kì
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Từ sự phân tích khoa học thực trạng đạo đức
của học sinh, sinh viên hiện nay, ông đã nêu 6 giải pháp ở tầm vĩ mô về giáo
dục - đào tạo con ngƣời Việt Nam theo định hƣớng trên: “Tiếp tục đổi mới
nội dung, hình thức GDĐĐ trong các trƣờng học; củng cố ý tƣởng giáo dục ở
gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trƣờng trong việc
giáo dục đạo đức cho mọi ngƣời; kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện nghiêm
chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống nhất các
phong trào thi đua yêu nƣớc và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống
cho toàn dân, trƣớc hết là cho cán bộ, đảng viên, cho thầy trò các trƣờng học;
xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về GDĐĐ;
nâng cao nhận thức cho mọi ngƣời”. [26, tr.87].
Tác giả Trần Hậu Kiểm trong cuốn “Giáo trình đạo đức học” đã khái
qt hóa những phạm trù đạo đức cơ bản đó là: lẽ sống, hạnh phúc, danh dự,
nghĩa vụ và lƣơng tâm, thiện và ác …[36, tr. 78]. Những phạm trù này phản
ánh nội dung khách quan của đời sống xã hội, nó có liên hệ hữu cơ với tình
cảm con ngƣời trong mối quan hệ giữa con ngƣời và đời sống xã hội.
Trong giáo trình “Đạo đức học” dành cho giáo viên THCS hệ CĐSP,
tác giả Phạm Khắc Chƣơng và Hà Nhật Thăng đã nhấn mạnh nội dung giảng
dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên hiện nay “là đạo đức trong
gia đình, đạo đức trong tình bạn, đạo đức trong tình yêu, đạo đức trong học
tập, đạo đức trong giao tiếp” [31, tr.32].


8

Tác giả Huỳnh Khải Vinh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của lối
sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ giữa lối sống, đạo đức với

phát triển văn hóa và con ngƣời, sự tác động của các nhân, tổ chức chính trị,
kinh tế, xã hội tới lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội truyền thống và cách
mạng; những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn
giá trị xã hội của một số nƣớc; thực trạng, phƣơng hƣớng, quan điểm và giải
pháp xây dựng lối sống đạo đức, chuẩn giá trị trong thời kì đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ
nhiệm trong q trình GDĐĐ cho học sinh. Ơng đã đƣa ra một số định hƣớng
cho giáo viên chủ nhiệm (GVCN) trong việc đổi mới nội dung, cải tiến
phƣơng pháp GDĐĐ cho học sinh trong nhà trƣờng phổ thông.
Tác giả Nguyễn Thị Yến Phƣơng đề xuất một số biện pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh thông qua việc phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội.
Bên cạnh đó, có nhiều nhà nghiên cứu vẫn thƣờng xuyên quan tâm đến
đề tài xây dựng con ngƣời Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con ngƣời Việt
Nam qua từng thời kì. Những nghiên cứu nói trên góp một phần quan trọng
trong cơng cuộc đổi mới giáo dục nói chung và cơng tác giáo dục đạo đức,
quản lý giáo dục đạo đức nói riêng. Song mỗi địa phƣơng đều mang tính đặc
thù riêng, cũng nhƣ mỗi thời điểm đều có sự biến đổi khơng ngừng, do đó
việc nghiên cứu thực trạng GDĐĐ và quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh THCS
huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay có thể góp phần
vào việc nâng cao chất lƣợng quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh nói chung và
học sinh THCS nói riêng.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học của quản lý, C. Marx đã khẳng định:


9

“Tất cả mọi ngƣời lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành

trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm thì
tự mình điều khiển lấy mình, cịn một giàn nhạc thì cần phải có “nhạc trƣởng”
- “nhạc trƣởng” ấy chính là sự quản lý. [3, tr. 215].
“Hoạt động của quản lý là sự tác động có định hƣớng, có chủ đích của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”. [22, tr. 11].
“Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa, là một khoa học và là một
nghệ thuật tác động vào hệ thống xã hội chủ yếu là quản lý con ngƣời nhằm
đạt đƣợc những mục tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động vừa ổn định bao
gồm nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau”. [1, tr. 54].
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
(ngƣời quản lý, ngƣời tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng quản lý) về
các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng”. [21, tr. 97].
Quản lý là một quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng
nhằm điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con
ngƣời để đạt tới mục đích, đúng với sự mong đợi của nhà quản lý và phù hợp
với quy luật khách quan bằng các phƣơng pháp thích hợp.
Bản chất của quản lý là một quá trình điều khiển mọi quá trình xã hội
khác. Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý diễn ra một mối quan hệ
tƣơng tác, ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau và chính nhờ mối quan hệ đó mà hệ
thống vận động đến mục tiêu.
Có bốn chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau và tạo thành chu


10


trình quản lý là: Lập kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. 4 chức năng
cơ bản này đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau:
KH

KT

TTQL

TC

KH: Kế hoạch
TC: Tổ chức thực hiện
CĐ: Chỉ đạo
KT: Kiểm tra



TTQL: Thông tin quản lí

Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đƣờng lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”. [9, tr.22].
“Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh giáo dục thƣờng xuyên, công tác
giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời, tuy nhiên trọng

tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc


11

dân”. [4, tr.110].
Nhƣ vậy, bản chất của QLGD là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt
động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Theo chúng tơi, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Trong nền giáo dục xã hội thì nhà trƣờng là cái xƣơng sống giữ vai trị
trọng yếu. Vì vậy, trong quản lý giáo dục thì quản lý nhà trƣờng là bộ phận
cực kỳ quan trọng. Quản lý nhà trƣờng là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sƣ phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh và những lực lƣợng giáo dục
trong và nhà ngoài nhà trƣờng nhằm huy động cùng cộng tác, phối hợp tham
gia vào mọi hoạt động của nhà trƣờng làm cho q trình này vận hành tới việc
hồn thành những mục đích dự kiến.
“Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [25, tr. 17].
Quản lý nhà trƣờng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp QL của hệ thống GD) nhằm
làm cho nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo
dục đặt ra trong từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Quản lý nhà trƣờng thực

chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến hoạt động giáo
dục và đào tạo trong phạm vi một nhà trƣờng.
Tóm lại, quản lý nhà trƣờng có thể hiểu là một chuỗi hoạt động QL


12

mang tính tổ chức sƣ phạm của chủ thể quản lý đến tập thể CBGV, nhân viên
và học sinh, đến các lực lƣợng GD trong nhà trƣờng nhằm làm cho quá trình
giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ƣu tới mục tiêu đã đƣợc dự kiến.
1.2.4. Đạo đức
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, chuẩn mực XH mà nhờ nó con
ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi hoạt động của mình sao cho phù hợp với lợi
ích hạnh phúc và tiến bộ chung của xã hội trong mối quan hệ của con ngƣời
với con ngƣời, giữa cá nhân với xã hội.
Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác
trong quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với cộng đồng
xã hội với tự nhiên và cả với bản thân mình.
“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ xã hội
hiện thực trên cơ sở kinh tế. Sự phát triển của đạo đức xã hội từ thấp đến cao
nhƣ những nấc thang giá trị về sự văn minh của con ngƣời trên cơ sở phát
triển của sức sản xuất vật chất thông qua sự đấu tranh gạn lọc kế thừa mà nội
dung đạo đức ngày càng tiến bộ, phong phú và hoàn thiện hơn” [24, tr. 6].
Theo nghĩa hẹp, đạo đức là luân lý, những quy định, những chuẩn mực
ứng xử trong quan hệ của con ngƣời. Nhƣng trong điều kiện hiện nay, chính
quan hệ của con ngƣời cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định,
những chuẩn mực ứng xử của con ngƣời với con ngƣời, với công việc và với
bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trƣờng sống.
Theo nghĩa rộng, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh
bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức đƣợc biểu

hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp
lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là “Một hình thái ý
thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai
cấp trong xã hội cùng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề


13

đang tồn tại”. [17, tr. 153-154].
Nhƣ vậy, về bản chất đạo đức là những nguyên tắc, những chuẩn mực
trong quan hệ xã hội, quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời đƣợc hình thành
và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ xã hội
hiện thực đƣợc hình thành trên cơ sở kinh tế. Nhƣ vậy, mỗi hình thái kinh tế xã hội hay mỗi giai đoạn lịch sử đều định hình những nguyên tắc, chuẩn mực
đạo đức tƣơng đồng.
1.2.5. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là hình thành cho con ngƣời những quan điểm cơ bản
nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó con
ngƣời có khả năng lựa chọn đánh giá đúng đắn các hiện tƣợng đạo đức xã hội,
cũng nhƣ tự đánh giá suy nghĩ hành vi của bản thân mình. Vì thế, cơng tác
giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách con
ngƣời mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
“Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới ngƣời học để hình thành
cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất
là tạo lập đƣợc những thói quen hành vi đạo đức”. [34, tr. 172].
Giáo dục đạo đức chỉ có kết quả khi có sự chuyển biến: Hệ thống các
chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá nhân,
thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen
của ngƣời đƣợc giáo dục. Do đó cần có tác động từ phía tập thể sƣ phạm và
sự tích cực từ phía học sinh.

Giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng THCS là một quá trình giáo dục
bộ phận trong tổng thể cả quá trình giáo dục và có quan hệ biện chứng với
các bộ phận giáo dục khác nhƣ: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo
dục lao động và hƣớng nghiệp, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân


14

cách toàn diện.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục truyền thống tốt đẹp của ông
cha ta và giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc. Giáo dục đạo đức cịn gắn bó chặt
chẽ với việc giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật có nhiệm vụ giới thiệu
cho ngƣời học các chuẩn mực về luật pháp của Nhà nƣớc, các quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân Việt Nam. Giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục
lòng trung thành với Đảng, hiếu với dân, yêu q hƣơng đất nƣớc, có lịng vị
tha, có lịng nhân ái, cần cù, liêm khiết và chính trực. Do đó giáo dục đạo đức
chỉ đạt hiệu quả khi nhà giáo dục biết tổ chức và đƣa ra các biện pháp tổ chức
các hoạt động giáo dục một cách có hiệu quả nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo
dục khơi dậy tính tích cực đạo đức, sự chủ động tự giáo dục ở ngƣời học.
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Từ khái niệm quản lý và giáo dục đạo đức đã trình bày ở trên, có thể
nói quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục đạo đức đạt tới
kết quả mong muốn.
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức hƣớng tới việc làm cho tất cả mọi
ngƣời trong xã hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết
của hoạt động giáo dục đạo đức trong xã hội; nắm vững và vận dụng quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát
triển con ngƣời toàn diện gắn liền với sự nghiệp đổi mới của nƣớc nhà; mọi
thành viên có thái độ đúng đắn với hành vi của bản thân đối với công tác giáo

dục đạo đức; nhiệt tình tham gia hoạt động quản lý giáo dục đạo đức trong xã
hội, ủng hộ những việc làm tốt, phê phán những việc làm xấu và những biểu
hiện tiêu cực trái với quy định và pháp luật của nhà nƣớc; tích cực tự rèn
luyện, tu dƣỡng và tự hồn thiện mình; có thói quen thực hiện và chấp hành
những quy định của các tổ chức trong xã hội; đạo đức là thành tố quan trọng


15

nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế giới tâm hồn của mỗi con
ngƣời, vì vậy bất cứ ở quốc gia nào, thời đại nào việc giáo dục đạo đức cũng
là trung tâm chú ý của toàn xã hội làm sao cho quá trình giáo dục đạo đức tác
động trực tiếp đến mọi ngƣời để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm
tin đạo đức, có những thói quen hành vi đạo đức cụ thể đáp ứng đƣợc yêu cầu
của xã hội.
Có thể định nghĩa quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục
đạo đức đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THCS
1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ đối với học sinh THCS
Theo điều lệ trƣờng Trung học cơ sở, trƣờng Trung học phổ thơng và
trƣờng phổ thơng có nhiều cấp học: “Trƣờng THCS là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân, THCS là một bậc trong hệ thống giáo
dục quốc dân ở nƣớc ta hiện nay, nó sau tiểu học và trƣớc trung học phổ
thơng. Nó kéo dài 4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9. Thông thƣờng độ tuổi của học
sinh ở trƣờng THCS là từ 11 đến 15, trƣờng THCS đƣợc bố trí tại từng xã,
phƣờng, thị trấn” [2, tr. 34].
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt

Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [18, tr. 64].
Mục tiêu của giáo dục THCS - theo Điều 23 Luật Giáo dục: “nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có
trình độ học vấn phổ thơng cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và


×