Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Thảo luận triết học: Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào doanh nghiệp DIGINET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.1 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

Đề tài:

CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA NGUN TẮC TỒN DIỆN
VẬN DỤNG NGUN TẮC NÀY VÀO
Q TRÌNH SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Nhóm: 5
Lớp học phần: 2127MLNP0221
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Hương

Hà Nam, tháng 4 năm 2021.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................4
CHƯƠNG I ......................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN ...............................5
1.Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện. ..................................................5
2. Nội dung của nguyên tắc toàn diện .........................................................5
a. Các khái niệm. .......................................................................................5
b. Tính chất của mối liên hệ phổ biến......................................................6
c. Ý nghĩa phương pháp luận. ..................................................................8
CHƯƠNG II .....................................................................................................9
VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VÀO THỰC TIỄN CÔNG TY DIGINET. ....9


I. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DIGINET. ...........................................9
1. Giới thiệu về công ty DIGINET. ..........................................................9
2. Những thành công của công ty DIGINET. .........................................9
3. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của công ty
DIGINET ........................................................................................................... 10
II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
DIGINET TRONG THỜI GIAN TỚI. .............................................................. 12
1. Phương hướng .................................................................................... 12
2. Giải pháp ............................................................................................. 14
KẾT LUẬN.....................................................................................................16

2


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Phạm Thị
Hương - giảng viên lớp Triết học Mac - Lenin đã giảng dạy nhiệt tình, truyền đạt
những kiến thức cơ bản, cần thiết đến chúng em. Từ đó, chúng em vận dụng những
kiến thức này để hoàn thành bài thảo luận một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, để
hồn thành bài thảo luận này khơng thể khơng nhắc đến những đóng góp tích cực
của các thành viên trong nhóm, cảm ơn các bạn đã tham gia họp nhóm đầy đủ,
tìm tịi nghiên cứu các tài liệu. Mặc dù nhóm đã cố gắng hồn thành bài thảo luận
nhóm trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng khơng thể tránh được những
thiếu sót, nhóm em rất mong nhận được sự góp ý của cơ và các bạn để bài thảo
luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

3



LỜI MỞ ĐẦU
Triết học, ngay từ khi mới nảy sinh và cho đến mãi tận nay, dù tồn tại ở
phương Đông hay phương Tây, dù dưới dạng các hệ thống, trào lưu, trường phái
rất khác nhau, nhưng nội dung cốt lõi của triết học bao giờ cũng bao gồm những
quan điểm lý luận chung nhất, những lời giải đáp có luận chứng (dù được tán
thành hay không được tán thành) cho những câu hỏi của con người về thế giới
xung quanh mình, về vị trí của con người trong thế giới đó, về quan hệ giữa con
người với thiên nhiên và với bản thân con người. Chính triết học đem đến nhận
thức về thế giới quan và phương pháp luận trong hoạt động của con người. Đặc
biệt là triết học Mác- Lênin đem đến thế giới quan duy vật biện chứng và phương
pháp luận khoa học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Sản xuất doanh nghiệp là một quá trình kết hợp giữa chủ quan và khách
quan, nên khơng thể khơng có phương pháp tư duy đúng đắn mà dẫn đến thành
công được; cũng như vậy, sẽ là hết sức sai lầm khi sử dụng phương pháp tư duy
siêu hình trong sản xuất nói chung, sản xuất trong doanh nghiệp nói riêng. Thơng
qua mơ hình phát triển và sự thành công của Diginet, người viết muốn dùng một
nguyên lý cơ bản của triết học - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, để phân tích
cách áp dụng vào thực tiễn. Việc “vận dụng nguyên tắc toàn diện vào q trình
sản xuất cơng ty Diginet” một cách thành cơng sẽ là một trường hợp để đánh giá
tính thực tiễn của nguyên lý này, xem xét cách thức áp dụng hợp lý chúng trong
cách quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Trong khn khổ của một tiểu luận ngắn, có thể bài viết này sẽ khơng tránh
khỏi những thiết sót về kiến thức, nội dung cách thể hiện. Hy vọng đây sẽ là một
kiến thức nhỏ bổ sung vào tư liệu của người đọc. Xin chân thành cảm ơn đến
giảng viên Phạm Thị Hương – người đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến
thức quý giá, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình từ khi nhóm nhận và thực hiện đề tài.

4



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC TOÀN DIỆN

1.Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện.
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những
nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng đắn
hiện thực. Trong hệ thống đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về
sự phát triển là hai nguyên lý khái quát nhất.
Vì thế Ph.Ăngghen đã định nghĩa: "phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn
khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự
nhiên, của xã hội loài người và của tư duy".
2. Nội dung của nguyên tắc toàn diện-nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
a. Các khái niệm.
- Khái niệm liên hệ:
Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng, nếu sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
Trong khi cùng tồn tại, các đối tượng luôn tương tác với nhau, qua đó thể hiện
các thuộc tính và bộc lộ bản chất bên trong, khẳng định mình là những đối tượng
thực tồn. Sự thay đổi các tương tác tất yếu làm đối tượng, các thuộc tính của nó
thay đổi, và trong điều kiện có thể cịn làm nó biến mất thì chuyển thành đối tượng
khác. Sự tồn tại của đối tượng, sự hiện hữu các thuộc tính của nó phụ thuộc vào
các tương tác giữa nó và các đối tượng khác, chứng tỏ rằng đối tượng có mối liên
hệ với đối tượng khác.
Ví dụ: cây trồng có liên hệ mật thiết đến chất lượng của đất. Nếu đất tốt, giàu
dinh dưỡng, thực vật sẽ phát triển theo chiều hướng tích cực.
- Khái niệm mối liên hệ.
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ: sự quy định, sự
tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt,
các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.


5


Ví dụ: Giữa giáo viên và học sinh có mối liên hệ với nhau: giáo viên giảng
bài, học sinh tiếp thu kiến thức từ việc nghe giáo viên giảng.
Giữa cung và cầu (hàng hố, dịch vụ) trên thị trường ln ln diễn
ra q trình: cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn
nhau, chuyển hố lẫn nhau, từ đó tạo nên q trình vận động, phát triển khơng
ngừng của cả cung và cầu. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về
mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến được sử dụng với hai hàm nghĩa:
+ Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ (ví dụ như: khi khẳng định
rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới,
không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào);
+ Đồng thời, khái niệm này cũng dùng để chỉ: những mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng duy vật (tức là dùng để phân biệt với khái niệm các mối liên hệ đặc thù chỉ
biểu hiện ở một hay một số các sự vật, hiện tượng, hay lĩnh vực nhất định).
Vì vậy mọi sự vật hiện tượng bao giờ cũng tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến quy định rang buộc lẫn nhau, khơng có sự vật hiện tượng nào tồn tại cơ lập,
riêng lẻ.
Ví dụ, mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ phổ biến, tức cũng là
mối liên hệ chung, nhưng mối liên hệ đó được thể hiện cụ thể khác nhau, có tính
chất đặc thù tuỳ theo từng loại thị trường hàng hoá, tuỳ theo thời điểm thực hiện…
Khi nghiên cứu cụ thể từng loại thị trường hàng hố, khơng thể khơng nghiên cứu
những tính chất riêng có (đặc thù) đó. Nhưng dù khác nhau bao nhiêu thì chúng
vẫn tuân theo những nguyên tắc chung của mối quan hệ cung cầu.
Có nhiều cấp độ, phạm vi của mối liên hệ phổ biến, trong đó phép biện

chứng duy vật với tư cách là khoa học triết học có nhiệm vụ nghiên cứu các mối
liên hệ phổ biến nhất, làm tiền đề phương pháp luận chung cho việc nghiên cứu
các mối liên hệ cụ thể trong từng lĩnh vực nghiên cứu của các khoa học chuyên
ngành; đó là các mối liên hệ như: cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng,
nguyên nhân và kết quả…
b. Tính chất của mối liên hệ phổ biến.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối li ên hệ có ba tính
chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
6


- Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng;
nó khơng phụ thuộc vào ý thức của con người. Con người chỉ nhận thức sự vật,
hiện tượng thông qua các mối liên hệ của nó.
Ví dụ: Sự phụ thuộc vào cơ thể sinh vật và mơi trường, khi mơi trường thay
đổi thì cơ thể sinh vật cũng phải thay đổi để thích ứng với mơi trường. Mối liên
hệ đó khơng phải do ai sáng tạo ra mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
- Tính phổ biến: bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư
duy đều có vơ vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ vai trị, vị trí khác nhau
trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật hiên tượng.
Ví dụ: Trong tự nhiên: Mối liên hệ giữa mặt trời và mặt trăng
Trong xã hội: Các hình thái kinh tế xã hội: công xã nguyên thủy –
Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến – Chủ nghĩa cộng sản có mối liên hệ với
nhau.
- Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không
gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
Ví dụ: các lồi cá, chim, thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá quan hệ
với nước khác với chim và thú. Cá sống thường xun trong nước, khơng có nước
thường xun thì cá khơng thể sống được. Nhưng các lồi chim và thú thì khơng
sống trong nước thường xun mà kiếm thức ăn trong mơi trường nước.

Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mối
liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ
này có vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện
tượng.
Sự phân chia từng cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối, vì mỗi loại mối
liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối liên hệ phổ biến.
Mỗi loại mối liên hệ trong từng cặp có thể chuyển hóa lẫn nhau t ùy theo phạm vi
bao quát của mối liên hệ hoặc do kết quả vận động và phát triển của chính các sự
vật.
Tuy sự phân chia thành các loại mối liên hệ chỉ mang tính tương đối, nhưng
sự phân chia đó lại rất cần thiết, bởi vì mỗi loại mối liên hệ có vị trí và vai trị xác
định trong sự vận động và phát triển của sự vật. Con người phải nắm bắt đúng các
mối liên hệ đó để có cách tác động phù hợp nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong
hoạt động của mình. Phép biện chứng duy vật nghiên cứu các mối liên hệ phổ
biến chi phối sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
7


c. Ý nghĩa phương pháp luận.
Mỗi sự vật hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với
nhau; do vậy khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
Từ nội dung nguyên lý của mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành
nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và
thực tiễn.
Thứ nhất, khi nghiên cứu xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh
thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối
liên hệ của chỉnh thể đó, phải nhìn bao quát các quan hệ gián tiếp của sự vật đó.
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, để trong nhận
thức phản ánh đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ,

quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và
với môi trường xung quanh, kể cả các mặt các mối liên hệ trung gian, gián tiếp;
trong không gian thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ
của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Thứ tư, quan điểm tồn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại
xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy
biện và chủ nghĩa chiết trung.
Vì các mối liên hệ có tính da dạng, phong phú - sự vật, hiện tượng khác
nhau, không gian, thời gian khác nhau các mối liên hệ biểu hiện khác nhau nên
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng quan
điểm lịch sử cụ thể.
Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác
động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hồn cảnh lịch sử cụ thể, mơi trường cụ thể
trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Thực tế cho thấy rằng, một luận điểm
nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này, nhưng sẽ khơng là luận điểm
khoa học trong điều kiện khác.
Ví dụ để xác định đúng đường lối, chủ trương của từng giai đoạn cách
mạng, của từng thời kỳ xây dựng đất nước, bao giờ Đảng ta cũng phân tích tình
hình cụ thể của đất nước ta cũng như bối cảnh lịch sử quốc tế diễn ra trong từng
giai đoạn và từng thời kỳ đó và trong khi thực hiện đường lối, chủ trương, Đảng
ta cũng bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến của hoàn cảnh cụ thể.
8


CHƯƠNG II
VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VÀO THỰC TIỄN CÔNG TY
DIGINET.
I. HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY DIGINET.

1. Giới thiệu về cơng ty DIGINET.
Công ty DIGINET được thành lập vào tháng 4 năm 1996. Tháng 7 năm
2005 công ty đã chuyển sang hoạt động dưới hình thức cơng ty cổ phần. Trụ sở
chính của cơng ty đặt tại TPHCM, ngồi ra cơng ty có chi nhánh tại thủ đơ Hà
Nội. Với 4 nhân viên từ những ngày đầu thành lập, sau gần 11 năm phát triển cơng
ty đã có một nguồn nhân lực hùng hậu với hơn 150 nhân viên, đa phần chun
ngành tài chính kế tốn và quản trị doanh nghiệp.
DigiNet là công ty hoạt động chuyên sâu về lĩnh vực phần mềm quản trị
doanh nghiệp với sản phẩm chủ đạo là LEMON3-ERP. LEMON3-ERP được phát
triển từ năm 1998, kể từ khi chính thức tham gia thị trường thương hiệu
LEMON3- ERP ngày càng được nhiều doanh nghiệp trong cả nước tin dùng.
Hệ thống ERP (Enterprise resource planning systems) là một loại giải pháp
phần mềm quản lý đa chức năng, đa phòng ban giúp một doanh nghiệp, một tổ
chức có thể sử dụng để thu thập, lưu trữ, quản lý và phân tích dữ liệu từ hoạt động
kinh doanh của mình, bao gồm lập kế hoạch về sản phẩm, chi phí, sản xuất hoặc
cung cấp dịch vụ, tiếp thị và bán hàng, giao hàng và thanh toán.
Qua 11 năm phát triển, hiện nay Diginet đã trở thành một công ty lớn
mạnh và uy tín chuyên về dịch vụ phần mềm ERP nội địa. Trong quá trình phát
triển, các nguyên lý về phép biện chứng duy vật đã được Diginet vận dụng thành
công. Trong công tác sản xuất, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đã được các cán
bộ lãnh đạo áp dụng triệt để. Qua đó, sự vận động của sự vật, các thuộc tính, các
mối liên hệ đã được phát huy theo đúng bản chất, phát huy hiệu quả tính đúng đắn
của nguyên lý, áp dụng khoa học để nay Diginet trở thành một ví dụ trong cách
quản lý và phát triển doanh nghiệp theo nguyên lý của triết học.
2. Những thành công của công ty DIGINET.
Công ty DIGINET là đối tác uy tín đáng tin cậy của hơn 500 doanh nghiệp
khá nhau thuộc các ngành, lĩnh vực như: Sản xuất, Bất động sản, Thương mại,
Dịch vụ, Xây dựng, Logistic,...
9



Hơn 150 000 người dùng hài lòng với giao diện thân thiện, hiện đại của
phần mềm. Tất cả người dùng được đào tạo từ tổng quan đến chi tiết nhằm đảm
bảo hiệu quả khi ứng dụng thực tế.
Đội ngũ của cơng ty được đào tạo chun sâu, có sự chun nghiệp và có
bề dày kinh nghiệm triển khai phần mềm ở nhiều ngành/lĩnh vực. Đội ngũ đảm
bảo các dự án được thực hiện đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao nhất. Công ty đã
không ngừng phát triển, thiết lập được thị trường nhất định, tạo được dấu ấn riêng
đối với khách hàng qua phong cách phục vụ: "Độc đáo, năng động, sáng tạo, hiệu
quả". Trong những năm qua, Công ty Diginet đã vận dụng những chiến lược sản
xuất kinh doanh phù hợp, cung ứng nhiều sản phẩm ra thị trường, được thị trường
đón nhận.
DigiNet là cơng ty hoạt động chuyên sâu về lĩnh vực phần mềm quản trị
doanh nghiệp với sản phẩm chủ đạo là LEMON3-ERP. LEMON3-ERP được phát
triển từ năm 1998, kể từ khi chính thức tham gia thị trường thương hiệu
LEMON3-ERP ngày càng được nhiều doanh nghiệp trong cả nước và nước ngoài
tin dùng.
3. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của công ty DIGINET
a. Những hạn chế.
Cơng suất của cơng ty cịn hạn chế, trình độ quản lý trong hoạt động sản
xuất chưa cao, mối liên hệ giữa giám đốc và nhân viên chưa chặt chẽ nên sản
phẩm sản xuất chưa được đồng bộ về chất lượng. Bởi vì nếu muốn nhân viên làm
ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất địi hỏi phải có sự liên hệ, quan tâm từ cấp
trên, quá trình làm ra sản phẩm phải gắn liền với cách tổ chức công việc hiệu quả
phù hợp với năng lực, tiết kiệm thời gian,…
Chi phí triển khai ERP khá cao. Ngồi chi phí tư vấn, triển khai phần mềm,
doanh nghiệp còn phải trả khoản tiền bản quyền tương đối lớn cho nhà sản xuất
ERP ngoại, ước chừng thêm số tiền bằng số tiền cho nhà tư vấn triển khai phần
mềm. Vì vậy tổng chi phí bỏ ra của doanh nghiệp cho dự án triển khai sản phẩm
ERP lên rất cao dẫn đến giá bán phần mềm ra ngoài thị trường tăng

Bên cạnh đó trong q trình sử dụng phần mềm ERP, có nhiều khoản chi
phí đi kèm ví dụ như phần mềm được nâng cấp lên phiên bản mới hơn. Doanh
nghiệp phải nâng cấp phần cứng, điều hành và các phần mềm liên quan để tương
thích và sử dụng được nhiều cải tiến mới. Tính bảo mật của sản phẩm không cao,

10


thậm chí bị lộ các thơng tin quan trọng; vì mã nguồn mở được công khai nên
những người khác, hacker dễ dàng xâm nhập và đánh cắp thông tin.
Với những lĩnh vực hoạt động hiện nay của Diginet, ban lãnh đạo dự định
tiếp tục phát triển tiếp, mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang bất động sản. Có vẻ như
hướng kinh doanh mới chưa có mối liên hệ nhiều với lĩnh vực đang hoạt động và
lợi nhuận đem lại từ lĩnh vực này khá ít cũng như phương pháp tổ chức công việc
chưa được hiệu quả.
Gần đây công ty nhân được nhiều những thắc mắc và khiếu nại trong việc
sử dụng sản phẩm phần mềm của công ty nhưng chưa nhân được hỗ trợ kịp thời
từ nhân viên kĩ thuật. Những thắc mắc của khách hàng đôi khi mất vài ngày, vài
tuần… khiến sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm bị sụt giảm.
b. Nguyên nhân của những hạn chế
Trong mơ hình tổ chức của Diginet, mối liên hệ tác động qua lại giữa các
bộ phận, trung tâm với nhau là rất lớn. Trong đó, các phịng ban trực thuộc trung
tâm hay các phòng ban sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến trung tâm của công ty. Lĩnh
vực phần mềm phát triển sẽ tạo điều kiện tiền đề cho lĩnh vực truyền thông, cơ sở
hạ tầng trở nên tốt hơn. Mảng kinh doanh nào hoạt động hiệu quả sẽ là “nguồn
năng lượng” quan trọng về tài chính, nguồn lực cho các đơn vị, phòng ban, trung
tâm khác.
Các trung tâm, phòng ban trong hệ thống của công ty Diginet chưa phối
hợp một cách chặt chẽ và tạo nên một sức mạnh tổng thể của hệ thống cũng như
sự liên kết giữa các thành viên như giám đốc, quản lý, nhân viên trong cơng ty

chưa được hiệu quả. Hệ thống cịn chưa được hồn chỉnh do cịn thiếu sự chu đáo
cho từng sản phẩm của doanh nghiệp. Vai trò của người giám đốc rất quan trọng
vì vậy lên cần thúc đẩy quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng của hệ thống
ERP để ra một sản phẩm tốt nhất. Cần một quá trình dài và chi tiết như vậy mới
đảm bảo chất lượng và tạo ra sự uy tín của doanh nghiệp.
Công ty chưa phát huy được hết tiềm năng của nhân viên ví dụ những ý
kiến mới về hệ thống cơng nghệ, có những cuộc đua để gia tăng sự cạnh tranh
giữa nhân viên tạo ra những sáng tạo mới, chưa có các hoạt động quảng cáo về
dịch vụ mà đang có vì nhiều người chưa biết sản phẩm để cơng ty có nhiều người
biết đến giúp cơng ty có nhiều khách hàng.
Việc phát triển sản phẩm mới đã được chú trọng nhưng do hoạt động đầu
tư cho nghiên cứu và cải tiến mới về cơng nghệ cịn hạn chế; công tác nghiên cứu
cũng không được đầu tư đúng mức nhất là các trang thiết bị, giá thành sản phẩm
11


khá cao nên chưa tối đa hóa được lợi nhuận cho cơng ty cũng như có một số hạn
chế về sản phẩm doanh nghiệp vẫn chưa khắc phục được.
Số lượng nhân viên hỗ trợ kĩ thuật không đủ nên sự hỗ trợ bị chậm trễ và
kém chất lượng, chưa giải quyết triệt để yêu cầu, câu hỏi của khách hàng; những
thắc mắc của khách hàng đôi khi mất vài ngày, vài tuần…vì vậy địi hỏi số lượng
lớn nhân viên bộ phận IT có chun mơn cao.

II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
DIGINET TRONG THỜI GIAN TỚI.
1. Phương hướng
Để việc quản lý cũng như sản xuất của công ty đạt hiệu quả không phải
công ty chỉ biết xem xét doanh nghiệp có bao nhiêu loại cơng việc mà quan trọng
là phân tích đúng nội dung quan hệ cần thiết của các loại cơng việc đó. Bởi vì tùy
thuộc vào yếu tố hiện thực khách quan của doanh nghiệp, chẳng hạn, quy mô

doanh nghiệp, thị trường tác động vào doanh nghiệp, khả năng của lao động... để
khẳng định trong doanh nghiệp có những loại cơng việc gì, từ đó cơng ty tìm ra
phương pháp quản lý cơng việc thích hợp.
Các cơng việc liên quan đến kĩ thuật: có vai trò quyết định chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp, do vậy người quản lý phải quan tâm đến công nhân kỹ
thuật, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Công ty ngày càng mở rộng đầu tư, sản
xuất nhiều sản phẩm hơn bán ra thị trường nên đòi hỏi phải tuyển dụng nhiều hơn
các nhân viên hỗ trợ kĩ thuật cũng như quan tâm đến khả năng làm việc của họ.
Sự quan tâm đó khơng chỉ đơn thuần là khai thác khả năng kỹ thuật, mà phải quan
tâm đến những phương tiện giúp họ thể hiện được khả năng. Ngoài ra, phải đặt
họ vào nhiều mối quan hệ khác (gia đình, xã hội, tiến thân...) để tạo điều kiện giúp
đỡ họ an tâm tư tưởng, tập trung làm tốt nhiệm vụ.
Các công việc liên quan đến sản xuất: là cơng việc quan trọng nhất, nó
dự tính những việc làm, tổ chức cách làm, chỉ huy các bộ phận trong doanh nghiệp,
phối trí cho các bộ phận liên lạc với nhau, kiểm sốt từng bộ phận, từng cơng việc,
chất lượng sản phẩm. Do đó, cơ quan quản lý trong doanh nghiệp giống như bộ
não trong cơ thể con người. Trên đây chỉ là những công việc cơ bản trong một
doanh nghiệp (ngồi ra cịn nhiều cơng việc khác khơng kém phần quan trọng),
đòi hỏi người quản lý phải biết kết hợp chặt chẽ, phải biết phân tích mối quan hệ
biện chứng giữa những loại cơng việc đó, tìm ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm
thúc đẩy từng loại cơng việc phát triển tốt. Các loại cơng việc đó khơng tồn tại
12


độc lập, bao giờ cũng liên hệ, quan hệ và tác động lẫn nhau với các công việc
khác.
Công việc liên quan đến thương mại : thể hiện rõ mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng, thể hiện việc bán sản phẩm, trao đổi sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc là mua vật tư, nguyên liệu để chế biến thành sản phẩm. Với loại công
việc này, công ty cần phải nắm được nhu cầu thị hiếu của khách hàng, phải biết

chỉ huy nhân viên đáp ứng tối đa nhu cầu thích đáng của đối tác, tổ chức công
việc quảng cáo và tìm cách tăng doanh số bán... nhằm tối ưu chi phí và đạt được
hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Cơng việc liên quan đến tài chính: Doanh nghiệp tồn tại phải có vốn,
nhưng phải vừa đủ để phù hợp với quy mô và mục tiêu sản xuất, không nên thiếu
hoặc quá dư. Vốn đối với doanh nghiệp rất quan trọng, người quản lý phải tính số
vốn ban đầu cho đủ, nếu khơng đủ vốn thì khi gặp hồn cảnh khơng thuận lợi
doanh nghiệp sẽ lâm nguy, phải đi vay mượn, vừa tốn tiền lãi, vừa mất tự chủ. Do
vậy doanh nghiệp cần giải quyết mối quan hệ này phảy hết sức nhạy bén nắm
vững hoạt động của doanh nghiệp nhằm quản trị rủi ro hiệu quả và tối đa hóa lợi
nhuận nhưng vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng.
Công ty cần quan tâm hơn mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường,
đây là quan hệ góp phần xác đinh hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường tồn tại khách quan do vậy người quản lý phải biết phân loại, xác định
thị trường. Từ đó biết được nhu cầu, thị hiếu, thói quen, sức tiêu thụ của khách
hàng; biết được cách làm ăn của các nhà quản lý muốn cạnh tranh với mình; biết
được những người trung gian giữa mình với khách hàng. Nhận thấy xu hướng đổi
mới của Việt Nam tác động rất nhiều đến các chủ thể và các mối liên hệ khác, đặc
biệt có những mối liên hệ kinh tế trước đây khơng rõ nét giờ lại là điểm nóng,
Diginet nên nghiên cứu và vận động theo xu hướng mới này.
Các dự định thành lập thêm các công ty con bất động sản, DIGINET cần
bắt kịp thị trường bất động sản. Thị trường tồn tại khách quan nhưng luôn vận
động, công ty sẽ luôn phải theo dõi và bắt kịp sự vận động đế thành công.
Người quản lý không nên dùng chủ quan của mình để thiết lập những cơng
việc trong doanh nghiệp, tự đặt ra những phịng, ban khơng cần thiết, những tổ
sản xuất không phù hợp với nhu cầu sản xuất. Chủ quan trong quản lý và sản xuất
là nguyên nhân tất yếu dẫn đến sự suy sụp của doanh nghiệp. Nhà quản lý cần
phải thấy rõ được mối liên hệ biện chứng giữa các công ty, các trung tâm, các bộ
phận, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
13



trường xung quanh, kể cả các mặt các mối liên hệ trung gian, gián tiếp trong nội
bộ công ty để từ đó phát huy hơn nữa sức mạnh tổng thể sẵn có của tập đồn.
2. Giải pháp
Để đảm bảo có được nhân thức đúng đắn về một vấn đề, chúng ta phải xem
xét vấn đề một cách toàn diện từ những đề xuất, kiến nghị, với các cơ quan, tổ
chức có liên quan để tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ công ty thực hiện được những
mục tiêu, kế hoạch đặt ra. Cần chỉ ra những mối liên hệ tác động qua lại giữa các
bộ phận , yếu tố, các thuộc tính khác nhau của sự vật, hiện tượng cũng như trong
mối liên hệ qua lại giữa các sự vật với các sự vật khác và trong mối liên hệ với
nhu cầu thực tiễn của con người.
Công ty cần phát triển nhân lực đủ số lượng và chất lượng, tuyển chọn
những người có trình độ chun mơn cao để đạt năng suất lao động cao, hiệu suất
cơng tác tốt, có sức khoẻ, làm việc lâu dài với công ty, với các nhiệm vụ được
giao. Tuyển dụng nhiều hơn nhân viên hỗ trợ kĩ thuật, tiến hành đào tạo trong việc
nâng cao kĩ năng, kiến thức phục vụ công việc. Đồng thời công ty phối hợp nhịp
nhàng, ăn ý với nhân viên, trên tinh thần đoàn kết giữa các bộ phận.
Những năm trở lại đây, sự ra đời của smartphone, các thiết bị thông minh
diginet đầu tư rất nhiều công sức đưa ra những ứng dụng chạy trên nền tảng mobie.
Trong tương lai, Diginet sẽ có cuộc cách mạng là sản phẩm thay vì chạy cài khách
hàng thì sẽ đc đưa lên cloud, hướng tới mơ hình kinh doanh mới. Với công nghệ
này, diginet không chỉ tiếp cận được các doanh nghiệp vừa và lớn mà còn tiếp cận
được với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tổ chức hệ thống các giải pháp quản trị nguồn nhân lực hữu hiệu giúp phân
bổ tài ngun hợp lý; tự động hóa các q trình, dự tính rủi ro, thực hiện kế hoạch
lưu chuyển tiền tệ một cách hợp lý, lên phương án về nguồn vốn để tiết kiệm tối
đa chi phí, tính lương và thiết lập các chính sách nhân sự
Cơng ty cần có những dự án, mục đích vay và kế hoạch sản xuất minh bạch,
khả thi là hồn tồn có thể tiếp cận nguồn vốn vay. Đơn vị cần chủ động làm việc

với các quỹ đầu tư tài chính trong và ngồi nước để gia tăng nguồn lực vốn cho
vay, từ đó tăng cơ hội tái đầu tư, mở rộng sản xuất, từng bước gia tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.
Công ty cần cung cấp các giải pháp quản lý tổng thể giúp tăng năng suất
lao động; tối ưu chi phí và tự động hóa tồn bộ quy trình hoạt động của doanh
nghiệp. Đảm bảo an toàn dữ liệu bởi cơng nghệ tiên tiến hiện đại, cải thiện tính
bảo mật, tránh làm lộ các thông tin quan trọng. Thay đổi mã nguồn để hạn chế
việc bị hacker tấn công.
14


Cơng ty cần có những dự án, mục đích vay và kế hoạch sản xuất minh bạch,
khả thi là hoàn tồn có thể tiếp cận nguồn vốn vay. đơn vị cần chủ động làm việc
với các quỹ đầu tư tài chính trong và ngồi nước để gia tăng nguồn lực vốn cho
vay, từ đó tăng cơ hội tái đầu tư, mở rộng sản xuất, từng bước gia tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.
Trong thời gian tới công ty mở rộng kinh doanh sang bất động sản, công ty
cần tập trung nghiên cứu và phân tích thị trường, kiểm sốt tiến độ cơng việc, chất
lượng cơng việc và các dự toán đầu tư một cách hiệu quả; đồng thời quản lý các
chiến lược, dự báo kinh doanh và dịng tiền của từng dự án để tối đa hóa lợi nhuận.
Bắt kịp với các thay đổi của thị trường, thay đổi để bắt kịp với xu hướng
của toàn cầu đáp ứng nhu cầu của khách hàng là điều rất quan trọng, qua đó cơng
ty cần mở rộng chiến lược marketing. Các chính sách marketing rất đa dạng, tuy
nhiên, trước mắt cơng ty cần tích cực thực hiện tăng cường quảng cáo, yểm trợ
bán hàng cho hệ thống phân phối như tăng cường quảng cáo, giới thiệu về công
ty và các sản phẩm mà công ty kinh doanh bằng các phương tiện thông tin đại
chúng như báo, đài, đặc biệt chú trọng đến quảng cáo trên internet, bởi internet là
một cơng cụ hiệu quả, giá rẻ và có thời gian hoạt động liên tục 24/24h. Công ty
cần lập tối thiểu một trang điện tử riêng. Trên trang điện tử phải thể hiện nội dung
về sản phẩm, chính sách bán hàng, các phương án liên hệ, chăm sóc khách hàng,

hình ảnh là một phần quan trọng của trang điện tử. Hơn nữa, việc sử dụng chiến
lược marketing không chỉ nhắm vào thị trường trong nước mà còn là thị trường
quốc tế để mang lại lợi nhuận lớn hơn cho công ty.

15


KẾT LUẬN
Công ty Diginet đang tồn tại và hoạt động bình thường đều thơng qua
những mối quan hệ phổ biến, khách quan đó. Mối quan hệ bên trong của doanh
nghiệp bao giờ cũng đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Còn mối quan hệ bên ngồi của doanh nghiệp có ảnh hưởng nhất định và
đơi khi mang tính quyết định nếu nó thơng qua mối quan hệ bên trong của doanh
nghiệp. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ
bản trong triết học. C.Mác là một trong những người tiên phong đã phát hiện ra
sức mạnh của lý luận chính là mối liên hệ của nó với thực tiễn, cũng như sức mạnh
của thực tiễn là ở mối quan hệ của nó với lý luận. Sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn là sự thống nhất biện chứng và cơ sở của sự tác động qua lại ấy chính là
thực tiễn. Sự áp dụng thành cơng những những lý luận của triết học, đặc biệt là
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến như tiểu luận này trình bày, sẽ là một bằng
chứng xác thực hơn nữa việc vận dụng đúng đắn các phương pháp của triết học
sẽ tạo nên sức mạnh kinh tế tổng thể. Khi vận dụng nó nó một cách phù hợp, thành
cơng sẽ chỉ là vấn đề thời gian cho từng chủ thể, sự vật và hiện tượng mà nó liên
hệ tới.

16




×