Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện mỹ đức, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HỒNG Q LỰC

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Số
liệu, kết quả thể hiện trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
chƣa đƣợc ai tổng hợp, công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Tác giả

Hoàng Quý Lực


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, cơ giáo, gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp. Với tấm lịng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ
sự cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trƣờng Đại học lâm Nghiệp. Đặc
biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Thao đã trực tiếp hƣớng dẫn,
giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp tại Ủy
ban Nhân dân huyện Mỹ Đức đã tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động
viên tơi hồn thành bản luận văn này.
Tác giả

Hoàng Quý Lực


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ......................................................................................... 5
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 5
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước............................................................ 5
1.1.2. Tổng quan về quản lý ngân sách cấp huyện...........................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ................. 24
1.2.1. Các quy định của Nhà nước về quản lý NSNN cấp huyện ....................24
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại một số địa phương ..............................25
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Mỹ Đức ................................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .....................................................................................29
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...........................................................................31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ....................................................36
2.2.3. Tổng hợp, xử lý số liệu..............................................................................37
2.2.4. Phân tích số liệu ........................................................................................37
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................37
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
3.1. Thực trạng hệ thống tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn huyện Mỹ Đức .39


iv

3.1.1. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn huyện ............................39
3.1.2. Quy trình quản quản lý NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện .............42
3.2. Thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Mỹ Đức ...................... 44

3.2.1. Công tác lập dự tốn ngân sách nhà nước.............................................44
3.2.2. Cơng tác quản lý NSNN tại huyện Mỹ Đức............................................54
3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra ...............................................58
3.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Mỹ Đức ......................................................................... 59
3.3.1. Sự ảnh hưởng của công tác tổ chức, quản lý thu-chi ngân sách..........59
3.3.2. Trình độ cán bộ cơng chức và tổ chức quản lý ngân sách....................63
3.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật .....................................................65
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Mỹ Đức ............................................................................................. 65
3.4.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................65
3.4.2. Những hạn chế ..........................................................................................67
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................68
3.5. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện..71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 92
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ, từ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân


KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NS

Ngân sách

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

QLNN


Quản lý nhà nƣớc

QLNS

Quản lý ngân sách

TP

Thành phố

TCKH

Tài chính kế hoạch

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Mỹ Đức năm 2018 ............. 32
Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Mỹ Đức ................................................ 34
Bảng 2.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Mỹ Đức ........................ 35
Bảng 3.1. Tình hình lập dự tốn thu qua các năm 2016 - 2018 ...................... 48
Bảng 3.2. Tình hình lập dự tốn chi qua các năm 2016 -2018 ....................... 50
Bảng 3.3. Tình hình cân đối thu chi thực tế các năm từ 2016 đến 2018 ........ 51
Bảng 3.4. Tình hình dự tốn thu chi NSNN của huyện Mỹ Đức .................... 55
Bảng 3.5. Tình hình chấp hành dự toán thu NSNN của huyện Mỹ Đức ........ 57

Bảng 3.6. Tình hình chấp hành dự tốn chi NSNN của huyện Mỹ Đức ........ 58
Bảng 3.7. Trình độ và kết quả công tác của cán bộ quản lý ngân sách huyện
Mỹ Đức năm 2018........................................................................................... 64
Bảng 3.8. Nhận thức của ngƣời dân về nghĩa vụ nộp NSNN ......................... 64
Bảng 3.9. Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị công tác ......................... 65
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 3.1. Tình hình dự tốn chi và thực chi ngân sách từ 2016 đến 2018 ..... 51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề t i nghi n cứu
Trong hệ thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nƣớc là khâu chủ đạo,
là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà
nƣớc. Đồng thời NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nƣớc để điều chỉnh vĩ
mơ đối với tồn bộ đời sống kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm huy
động cao nhất mọi nguồn lực của nền kinh tế xã hội để phục vụ chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới
quản lý kinh tế, quản lý NSNN đã có những đổi mới và mang lại những kết
quả bƣớc đầu rất quan trọng, tuy nhiên thực tiễn đời sống kinh tế xã hội cũng
đang đặt ra những u cầu mới, địi hỏi cơng tác quản lý ngân sách phải đƣợc
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hơn nữa.
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách có vai trị quan trọng trong
hệ thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý ngân sách huyện hiệu quả sẽ góp phần
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giải quyết đƣợc những vấn đề bức thiết của địa
phƣơng. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện vẫn cịn những bất cập và tồn
tại, làm ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Nhà
nƣớc và các địa phƣơng trong phát triển toàn diện kinh tế xã hội.
Mỹ Đức là một huyện nằm phía nam của thủ đơ Hà Nội. Trƣớc năm

2008 là một huyện của tỉnh Hà Tây cũ. Là vùng huyện bán sơn địa, nằm ở
phía nam của đồng bằng Bắc Bộ, có vẻ đẹp nổi tiếng là khu thắng cảnh chùa
Hƣơng. Huyện cịn có hồ nƣớc lớn là hồ Quan Sơn, nằm trên địa phận xã Hợp
Tiến. Ở rìa phía đơng có sơng Đáy chảy theo hƣớng từ Bắc xuống Nam sang
tỉnh Hà Nam. Diện tích tự nhiên của huyện Mỹ Đức là 226,913 km², dân số
năm 2017 ƣớc tính 188.800 ngƣời.


2
Trong năm 2017, tổng thu ngân sách cả năm của huyện đạt 237 tỷ 832
triệu đồng, đạt 135,1% dự toán thu NSNN năm 2017 thành phố giao, tăng 4,6
% so với năm 2016. Hầu hết các chỉ tiêu thu ngân sách đều tăng so với năm
2016, trong đó thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế thu nhập cá nhân,
thu lệ phí trƣớc bạ tăng trƣởng bền vững. Trong đó, số thu phí ngồi quốc
doanh thu đƣợc 63,679 tỷ đồng, đạt 102,7% dự toán thu ngân sách nhà nƣớc
Thành phố giao; thu thuế thu nhập cá nhân đạt 8,423 tỷ đồng, đạt 105,3% dự
tốn thành phố giao; lệ phí trƣớc bạ thu đƣợc 37,868 tỷ đồng, đạt 210,4 % dự
toán thu NSNN của thành phố Hà Nội giao.
Tuy nhiên, việc quản lý còn thiếu tập trung, thống nhất; nhiều nguồn
lực tài chính khơng đƣợc động viên vào Ngân sách Nhà nƣớc; chính quyền
cấp xã và một số đơn vị có liên quan cịn xem nhẹ cơng tác thu ngân sách và
coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành thuế; nguồn thu Ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn hàng năm chƣa đảm bảo tự cân đối chi, chủ yếu là từ nguồn cấp
quyền sử dụng đất, và nguồn phí thắng cảnh Chùa Hƣơng. Việc phát hiện và
nuôi dƣỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách, đặc
biệt là nguồn thu trong cân đối ngân sách để ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần đƣợc giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mỹ Đức,
TP. Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở hệ đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Mỹ Đức, luận văn và đề ra một số giải pháp nhằm góp phần
hồn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách
Nhà nƣớc.


3
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Mỹ Đức.
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng, những thuận lợi và khó khăn trong
công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực trạng công tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mỹ Đức, TP. Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn
huyện Mỹ Đức, từ đó chỉ ra thành cơng cũng nhƣ tồn tại, bất cập, hạn chế...
làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân
sách huyện.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trong phạm vi huyện Mỹ Đức, TP.
Hà Nội.

3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 11/2018 đến tháng 05/2019. Số liệu thứ cấp
của đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn 2016-2018. Số liệu sơ cấp đƣợc thu
thập từ điều tra, khảo sát 1/2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nƣớc.
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Mỹ Đức.


4
- Các nhân tố ảnh hƣởng, những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác
quản lý NSNN trên địa bàn huyện.
- Giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Đặc điểm cơ bản huyện Mỹ Đức và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại
và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Luật

Ngân sách nhà nƣớc số 83/2015/QH13 đƣợc Quốc hội đã ban hành năm
2015, áp dụng cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ theo nhiệm vụ
Nhà nƣớc giao, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân sách nhà
nƣớc. Luật này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 đã xác định:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. NSNN có thể hiểu là một kế
hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nƣớc
đƣợc mơ tả dƣới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các
nguồn tài chính đƣợc huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân
phối các nguồn tài chính đã huy động đƣợc để thực hiện mục tiêu KT-XH.
NSNN đƣợc lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thƣờng là một năm
và đƣợc Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Quỹ này thể hiện lƣợng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của
Nhà nƣớc, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các
nguồn tài chính đƣợc tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định đƣợc
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dƣới hình


6
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ
các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phƣơng của nền kinh
tế quốc dân.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, đƣợc coi là một hệ thống quan
hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này đƣợc đặc
trƣng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài
chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc
đƣợc tạo lập và sử dụng. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cƣ.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trƣờng tài chính.
Nhƣ vậy đằng sau hình thức biểu hiện bên ngồi của NSNN là một loại
quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc với các khoản thu và các khoản chi của nó thì
NSNN lại phản ảnh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện
các quan hệ phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc
biệt, đó là Nhà nƣớc nhằm tạo lập và sử dụng nguồn tài chính quốc gia để giải
quyết các nhiệm vụ về KT-XH.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN đƣợc tổ chức phù
hợp với hệ thống tổ chức bộ máy QLHC Nhà nƣớc. Ở nƣớc ta bộ máy QLHC
Nhà nƣớc đƣợc tổ chức 4 cấp: Trung ƣơng; Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
Huyện, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh và Xã, Phƣờng, Thị trấn. Mỗi
cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao
theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính
quyền đó.


7
1.1.1.2. Phân loại ngân sách nhà nước
NSNN Việt Nam gồm: ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mơ hình tổ chức
chính quyền Nhà nƣớc ta hiện nay ngân sách địa phƣơng bao gồm: ngân sách
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh)
ngân sách cấp huyện, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân

sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách
cấp xã).
1.1.1.3. Phân loại thu, chi Ngân sách nhà nước
Thu NSNN là quá trình nhà nƣớc sử đụng quyền lực để huy động một
bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nƣớc.
Thu NSNN bao gồm rất nhiều loại, ngồi các khoản thu chính từ thuế,
phí, lệ phí; cịn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nƣớc; các
khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản
thu khác theo quy định cùa pháp luật.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của nhà nƣớc trong tùng thời kỳ. Nội dung chi ngân sách
rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nƣớc trong
việc phát triển kinh tế - xã hội. Nó bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc; chi trả nợ của nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
Phân loại thu, chi NSNN là xắp xếp các số liệu thu, chi theo các tiêu
thức nhất định nhằm làm cho các số liệu phù hợp và hỗ trợ quá trình tổng
hợp, trình bày, giải thích, phân tích và ra quyết định của nhà quản lí.


8
Phân loại thu, chi NSNN có vai trị quan trọng trong việc phục vụ q
trình hoạch định chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực; đảm bảo
trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc trong quản lý ngân sách. Nó giúp cho
q trình phân tích kinh tế và quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày đƣợc
thuận lợi cũng nhƣ định hƣớng thu, chi ngân sách trong tƣơng lai.
* Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân
Đây là cách phân loại dựa vào chức năng của chính phủ đối với nền
kinh tế - xã hội thể hiện qua các ngành kinh tế, nhƣ: Nông nghiệp -lâm nghiệp

- thuỷ lợi; thuỷ sản; công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; xây
dựng; khách sạn nhà hàng và du lịch; giao thông vận tải, kho bãi và thông tin
liên lạc; tài chính, tín dụng; khoa học và cơng nghệ; quản lý nhà nƣớc và an
ninh quốc phòng; giáo dục và đào tạo; y tế và các hoạt động xã hội; hoạt động
văn hoá và thể thao...
Phân loại theo ngành kinh tế nhằm so sánh thu, chi ngân sách giữa các
nƣớc đƣợc thuận lợi theo Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và cẩm nang
Thống kê Tài chính của chính phủ (GFS) do Liên Hợp Quốc xây dựng. Hơn
nữa, cách phân loại này cịn giúp phân tích chính sách thu, chi ngân sách phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
* Phân loại thu, chi theo nội dung kinh tế
Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu, chi mà thu, chi NSNN
có thể chia ra thành các nhóm và trong từng nhóm lại đƣợc chia nhỏ hơn
thành các tiểu nhóm, tiếp đến là mục và cuối cùng là tiểu mục.
Theo nhóm thì các khoản thu đƣợc phân chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Thu thƣờng xuyên bao gồm các khoản thu phát sinh có tính
chất thƣờng xun nhƣ: Các loại thuế, phí, lệ phí, lãi thu từ các khoản cho vay
và tham gia góp vốn của nhà nƣớc.
Nhóm 2: Thu về chuyển nhƣợng quyền sử dụng và bán tài sản của nhà
nƣớc nhƣ: Các loại tiền bán vật tƣ, hàng hoá dự trữ nhà nƣớc, tiền bán nhà


9
thuộc sở hữu nhà nƣớc, tiền bán tài sản nhà nƣớc khác nhƣ ô tô, tàu thuyền
hay quyền khai thác tài ngun, khống sản, quyền hàng hải, quyền hàng
khơng ...
Nhóm 3: Thu viện trợ khơng hồn lại bao gồm tất cả các khoản thu viện
trợ đƣợc sử dụng cho chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên và cho vay lại.
Nhóm 4: Thu nợ gốc, các khoản cho vay và thu bán các cổ phần của
nhà nƣớc.

Nhóm 5: Thu vay của nhà nƣớc bao gồm các khoản thu vay trong nƣớc,
thu vay nƣớc ngoài để sử dụng cho các mục đích đầu tƣ phát triển.
Tƣơng tự nhƣ các khoản thu, các khoản chi cũng đƣợc chia thành 4
nhóm đó là:
- Chi thƣờng xuyên;
- Chi đầu tƣ phát triển;
- Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của chính phủ;
- Chi trả nợ gốc các khoản vay của nhà nƣớc.
Chi thƣờng xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thƣờng dƣới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho
chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thƣờng xuyên của Nhà nƣớc
trong các lĩnh vực nhƣ: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, văn hố thơng tin, thể dục thể thao, khoa học cơng nghệ...
Thuộc nhóm chi thƣờng xun gồm có:
- Chi thanh tốn cho các cá nhân nhƣ tiền lƣơng; tiền công; phụ cấp
lƣơng; học bổng sinh viên; tiền thƣởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp
nhƣ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn v.v...
- Chi về hàng hố, dịch vụ đó là các khoản chi về điện nƣớc, vệ sinh
mơi trƣờng; vật tƣ văn phịng; dịch vụ thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội
nghị, công tác phí; chi phí nghiệp vụ chun mơn của từng ngành nhƣ in ấn
chỉ; đồng phục trang phục...


10
- Chi trả lãi tiền vay và các khoản lệ phí liên quan đến các khoản vay
- Các khoản chi khác nhƣ: chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi xử lý
tài sản Chi đầu tƣ phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài
thƣờng trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng taọ
đƣợc nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nƣớc.
Các khoản chi đầu tƣ phát triển bao gồm:

Chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
khơng có khả năng thu hồi vốn nhƣ: Các cơng trình giao thơng, điện lực, bƣu
chính viễn thơng, các cơng trình văn hố, giáo dục, y tế, phúc lợi cơng cộng
v.v..; chi mua hàng hoá, vật tƣ dự trữ của Nhà nƣớc; đầu tƣ hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp Nhà nƣớc; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp
cần thiết phải có sự tham gia của Nhà nƣớc; chi cho các chƣơng trình mục
tiếu quốc gia, dự án của nhà nƣớc.
Việc phân loại các khoản chi thành chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát
triển là rất cần thiết trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so. sánh các
khoản chi thƣờng xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội
của nhà nƣớc làm cơ sở đé xác định đƣợc hiệu quả hoạt động của các đơn vị.
Sự khác biệt trong kỹ thuật quản lý giữa chi đẩu tƣ và chi thƣờng xuyên cũng là
một lý do giải thích cho sự cần thiết của việc phân loại này. Trong chi đầu tƣ
phát triển, kỹ thuật lựa chọn các dự án phải dựa trên việc phân tích đánh giá chi
phí và lợi ích trong dài hạn, điều này hoàn toàn khác với cách đánh giá các
khoản chi thƣờng xun có tính chất ngắn hạn. Nếu một quốc gia muốn tăng
trƣởng trong dài hạn thì cần ƣu tiên chi NSNN cho các chƣơng trình đầu tƣ cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Cách phân loại này cung cấp các thông tin cần thiết
để nhà nƣớc phân bổ cũng nhƣ quản lý ngân sách cho các hoạt động đầu tƣ đó.
Nó cịn đáp ứng cho mục đích thống kê tài chính của chính phủ, đồng thời giúp
cho việc kiểm sốt tn thủ các tiêu chuẩn định mức chi tiêu của nhà nƣớc
cũng nhƣ phân tích kinh tế đảm bảo cân đối giữa các nhóm, mục chi.


11
* Phân loại theo tổ chức hành chính
Phân loại theo tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc là cần thiết để xác
định rõ trách nhiệm quản lý chi công cộng cho từng bộ, ngành, cơ quan, đơn
vị và cũng cần thiết cho quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày, ví dụ: giao
dịch thu, chi qua Kho bạc Nhà nƣớc. Theo cách phân loại này chi ngân sách

đƣợc phân loại theo các bộ, cục, sở, ban, hoặc cơ quan, đơn vị thụ hƣởng kinh
phí NSNN theo cấp quản lý: trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã.
Chi ngân sách còn đƣợc phân loại theo đơn vị dự toán các cấp bao
gồm: cấp I; cấp II; cấp III nhằm làm rõ trách nhiệm từng cấp trong quản lý
ngân sách nói chung và kế tốn, kiểm tốn và quyết tốn NSNN nói riẽng.
Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự tốn ngân sách hàng
năm do Thủ tƣớng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Đơn vị dự toán cấp
I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dƣới trực thuộc;
chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc tổ chức, thực hiện công tác kế tốn
và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và cơng tác kế tốn và quyết tốn
ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dƣới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dƣới đơn vị dự toán cấp I, đƣợc
đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán đƣợc giao cho đơn vị dự
toán cấp III (trƣờng hợp đƣợc ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị
mình và cơng tác kế toán và quyết toán của các đơn vị cấp dƣới
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đƣợc
đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ
chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có).
- Đơn vị cấp dƣới của đơn vị dự toán cấp III đƣợc nhận kinh phí để
thực hiện phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán
và quyết toán


12
1.1.1.4. Đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước
* Đặc điểm của ngân sách nhà nước
• Ngân sách nhà nƣớc là một quỹ tiền tệ tập trung trung lớn nhất, gắn
liền với quyền lực của nhà nƣớc trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng

các nguồn lực tài chính.
• Ngân sách nhà nƣớc gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của nhà nƣớc
và lợi ích cơng cộng.
• Việc quản lý đối với ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện không chỉ
với quỹ tiền tệ tập trung mà cịn với các quỹ tiền tệ khơng tập trung. (tập
trung: đƣợc phân cấp quản lý ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng;
khơng tập trung: cũng có nguồn gốc từ NSNN nhƣng đƣợc cấp pháp cho các
bộ ban ngành, đơn vị quản lý nhƣ cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nƣớc, công
ty cổ phần, liên doanh, quỹ bảo hiểm xã hội, y tế…).
* Vai trò của ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của Ngân sách nhà nƣớc đƣợc thay
đổi và trở nên hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia
Ngân sách nhà nƣớc có các vai trị nhƣ sau :
- Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của Nhà nƣớc: Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà
nƣớc, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội địi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn
tài chính này đƣợc hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế . Đây là vai trò lịch sử của Ngân sách nhà nƣớc mà trong bất kỳ chế độ
xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nƣớc đều phải thực hiện.
- Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả và
chống lạm phát: Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh
giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản
của thị trƣờng là cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi


13
phối hoạt động của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho
giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trƣờng, dẫn
đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác,

từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ
tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển khơng cân đối. Do
đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng nhà nƣớc
phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trƣờng nhằm bình ổn giá cả thơng
qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nƣớc dƣới các hình thức
tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.
Đồng thời , trong q trình điều tiết thị trƣờng ngân sách nhà nƣớc còn tác
động đến thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thông qua việc sử dụng các cơng
cụ tài chính nhƣ: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nƣớc ngồi,
tham gia mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn… qua đó góp phần kiểm
sốt lạm phát.
- Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ định huớng phát triển sản xuất: Để
định hƣớng và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế và
chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt
khác nhà nƣớc sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ
góp phần kích thích sản xuất phát triển và hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn
đầu tƣ vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế
theo hƣớng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tƣ
vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nƣớc có thể tạo điều
kiện và hƣớng dẫn các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội vào những vùng, lĩnh vực
cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp
dân cƣ: Nền kinh tế thị trƣờng với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự
phân hố giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ, nhà nƣớc phải có một chính
sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về


14
thu nhập trong dân cƣ. Ngân sách nhà nƣớc là cơng cụ tài chính hữu hiệu
đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế nhƣ thuế thu

nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách
mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao.
Bên cạnh cơng cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc nhƣ chi trợ
cấp, chi phúc lợi cho các chƣơng trình phát triển xã hội: phòng chống dịch
bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia đình… là nguồn
bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp .
Các vai trò trên của Ngân sách nhà nƣớc cho thấy tính chất quan trọng
của Ngân sách nhà nƣớc, với các cơng cụ của nó có thể quản lý tồn diện và
có hiệu quả đối với tồn bộ nền kinh tế .
1.1.2. Tổng quan về quản lý ngân sách cấp huyện
1.1.2.1. Một số khái niệm
Quản lý NSNN trƣớc hết là giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý
và điều hành quản lý nhà nƣớc. Quản lý NSNN là quản lý toàn bộ các khoản
thu, chi NSNN cấp huyện hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự
toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra NSNN. Quản lý NSNN là hoạt động
của ngƣời quản lý có mục đích rõ ràng, mang tính trí tuệ và sáng tạo cao.
Quản lý NSNN cấp huyện giúp tăng tính minh bạch, tránh thất thốt tài
sản cơng của nhà nƣớc, chi sai nguyên tắc, làm giảm gánh nặng tài chính cho
ngân sách. Hoạt động quản lý ngân sách cấp huyện có hiệu quả là điều kiện
tiền đề để liên kết các hoạt động của huyện một cách nhịp nhàng, thống nhất.
1.1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Một là, NSNN cấp huyện là công cụ huy động nguồn tài chính để đảo
bảo thực hiện chức năng nhà nƣớc ở địa phƣơng:
Sự hoạt động của chính quyền địa phƣơng trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội ln địi hỏi phải có quỹ tài chính tập trung để phục vụ nhu cầu
chi tiêu cho những mục đích xác định, quỹ tài chính tập trung đó chính là


15
ngân sách huyện. Mặc dù không lớn nhƣ ngân sách Trung ƣơng, nhƣng ngân

sách huyện đã thể hiện vai trò nhất định trong việc thực hiện chức năng Nhà
nƣớc tại địa phƣơng. Trong các chức năng của Nhà nƣớc, chức năng đảm bảo
quốc phịng - an ninh đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực
của Nhà nƣớc nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nƣớc, tạo mơi trƣờng chính trị bền
vững, an tồn để huyện phát triển về mọi mặt trong cả mặt kinh tế lẫn xã hội.
Hai là, NSNN cấp huyện là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
tại địa phƣơng:
Vai trò này xuất hiện trƣớc nhu cầu cần khắc phục những khuyết điểm
của kinh tế thị trƣờng, giúp cho nền kinh tế phát triển cân đối và hợp lý. Nhà
nƣớc thực hiện vai trò này trong hoạt động thu chi NSNN, cụ thể trong các
lĩnh vực kinh tế, xã hội nhƣ sau:
- Về mặt kinh tế: NSNN cấp huyện có vai trị rất quan trọng trong việc
định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh
doanh và chống độc quyền. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi cho các
cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế; đồng thời chính quyền cấp huyện có thể tạo
điều kiện và hƣớng nguồn vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp vào những lĩnh
vực, những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, ƣu tiên những ngành mũi nhọn có
khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Về mặt xã hội: Đầu tƣ của NSNN để thực hiện các chính sách xã hội:
Giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, chi đảm bảo xã hội nhằm giúp đời
sống của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao hơn. Việc đầu tƣ này nhằm khắc
phục và bù đắp khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ thất nghiệp, phân
hóa giàu nghèo, ơ nhiễm mơi trƣờng....
1.1.2.3. Đặc điểm quản lý Ngân sách cấp huyện:
Một là, chủ thể quản lý NSNN huyện là chính quyền huyện. Đó là
HĐND, U ND huyện. Trong đó các Phịng: Tài chính - Kế hoạch, Chi cục
thuế, Kho bạc Nhà nƣớc là các đơn vị chức năng thực hiện chức năng quản lý


16

thu, chi NSNN huyện.
ai là, đối tƣợng quản lý là: các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh
tế, các đơn vị sử dụng NS trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý.
a là, công cụ quản lý NSNN là thuế, phí, các hoạt động chi từ NSNN,
các phƣơng pháp quản lý kinh tế.
ốn là, mục tiêu quản lý NSNN là bảo đảm việc hoạt động, phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
N m là, quản lý NSNN huyện có thể đƣợc xem xét ở các phạm vi khác
nhau. Quản lý NSNN huyện chỉ bao gồm các hoạt động quản lý NSNN huyện
theo phân cấp, không bao gồm quản lý các hoạt động ngân sách ở các xã
thuộc huyện; hoặc nó có thể đƣợc hiểu bao gồm các hoạt động quản lý đối với
các hoạt động ngân sách thuộc các cơ quan, đơn vị cấp huyện và các hoạt
động ngân sách tại tất cả các xã trên địa bàn huyện.
Sáu là, quản lý NSNN cấp huyện bao gồm quản lý thu NSNN và quản
lý chi NSNN:
- Quản lý thu NSNN địa phƣơng là q trình chính quyền Nhà nƣớc địa
phƣơng sử dụng hệ thống các cơng cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý
thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính cơng bằng,
khuyến khích sản xuất - kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nƣớc huy
động vào ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hồn trả trực tiếp
cho đối tƣợng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất
bắt buộc mọi ngƣời dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Thu NSNN ở địa phƣơng đƣợc thực hiện bằng các hình thức: thuế,
phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, các khoản đóng
góp của các tổ chức, cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật. Quản lý q trình thu NSNN ở địa phƣơng chính là quản
lý các hình thức động viên đó. Trong quản lý thu NSNN địa phƣơng vừa thực



17
hiện quản lý thu ngân sách đối với nguồn thu trung ƣơng phát sinh trên địa
bàn vừa quản lý thu đối với các nguồn thu địa phƣơng. Do vậy trong q trình
quản lý thu NSNN phải gắn kết lợi ích kinh tế xã hội của địa phƣơng mình
với lợi ích quốc gia.
- Quản lý chi NSNN huyện là việc chính quyền Nhà nƣớc địa phƣơng
sử dụng quyền lực công để tổ chức và điều chỉnh quá trình chi NSNN nhằm
đảm bảo các khoản chi NSNN đƣợc thực hiện theo đúng chế độ chính sách
do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định, phục vụ tốt nhất cho việc
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền Nhà nƣớc huyện
trong từng thời kỳ.
+ Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả
sử dụng ngân sách nhƣ thế nào thì phải thơng qua các biện pháp quản lý. Rõ
ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Việc quản lý chi NSNN đƣợc quản lý bằng pháp luật dựa trên dự tốn
NSNN đã đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quản lý chi NSNN dùng
các biện pháp hành chính để tác động vào đối tƣợng quản lý theo hai
hƣớng: Chủ thể quản lý ban hành các cơ chế chính sách quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn, quy mô hoạt động, tổ chức bộ máy, mối quan
hệ và nghĩa vụ của tổ chức đối với chủ thể quản lý và chủ thể quản lý đƣa
ra quyết định đòi hỏi đối tƣợng quản lý phải thực hiện nghiêm túc. Quản lý
chi NSNN đƣợc thực hiện xuyên suốt từ khâu lập và chấp hành dự toán đến
khâu kế toán và quyết toán chi NSNN.
Nhƣ vậy, quản lý chi NSNN là q trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu
cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Thực chất quản lý chi
NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nƣớc từ khâu lập
kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết
kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng



18
chính sách chế độ của nhà nƣớc phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội.
Huyện là một cấp hành chính rất quan trọng trong hệ thống hành chính
ở Việt Nam hiện nay. Chính quyền huyện có chức năng nhiệm vụ đƣợc quy
định trong luật tổ chức chính quyền địa phƣơng.

ên cạnh những đặc điểm

tƣơng tự nhƣ ở các cấp khác, quản lý NSNN ở cấp huyện có một số đặc điểm
riêng sau:
Thứ nhất, quản lý NSNN huyện có tính độc lập tƣơng đối, chịu sự quản lý
tồn diện của cấp tỉnh. Theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp huyện là
một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi đƣợc quy định
cụ thể để đảm bảo hồn thành chức năng nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên do
luật ngân sách cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp
ngân sách thì Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ƣơng
và địa phƣơng, cịn HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách
tỉnh, ngân sách huyện (thị xã, thành phố, quận) và ngân sách xã. Do đó, có thể
thấy rằng quy mơ ngân sách, khả năng tự cân đối của ngân sách huyện hoàn
toàn phụ thuộc vào việc phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh
đối với huyện, thị xã cũng nhƣ tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và
ngân sách huyện. Hay có thể nói ngân sách huyện có tự cân đối chủ động
trong điều hành đƣợc hay khơng phần lớn phụ thuộc vào ý chí của HĐND,
UBND tỉnh.
Thứ hai, do huyện khơng phải là cấp có thể hình thành các chính sách,
chế độ về thu, chi ngân sách nên nội dung thu, chi do HĐND

U ND tỉnh


quyết định. Do đó, trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn giữa yêu cầu
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng cũng nhƣ những nhiệm vụ
chi đƣợc giao thêm với cân đối ngân sách đã đƣợc ổn định (với thời gian từ 35 năm theo quy định của Luật ngân sách).
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp Ngân sách có quan hệ mật thiết


×