Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hoàn thiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện thống nhất, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 124 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất cứ cơng trình nào khác
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2019

Người cam đoan

Nguyễn Ánh Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn Tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của q thầy cơ giáo, cán bộ tại trường Đại học
Lâm nghiệp và khu vực nghiên cứu tại huyện Thống Nhất.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thu Hương, người đã
trực tiếp hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho
tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện luận văn.
Đồng thời, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam, khoa đào tạo Sau đại học. UBND huyện Thống Nhất,


Tỉnh Đồng Nai. Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Thống Nhất.
Lãnh đạo, cán bộ các phòng, ban ngành liên quan, UBND các xã trong huyện
Thống Nhất nơi Tôi đến thực hiện đề tài và cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp
đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ cho Tôi hồn thành khố học.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực nhưng luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong đón nhận được những ý kiến
đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, tháng 3 năm 2019

Nguyễn Ánh Ngọc


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 1
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 1
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 1
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2

4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN SINH XÃ HỘI ........ 4
1.1. Cơ sở lý luận về an sinh xã hội .................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội......................................................................... 4
1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hội................................................... 6
1.1.3. Nội dung các chính sách đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay. 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến an sinh xã hội ........................................... 25
1.2. Một số công trình nghiên cứu có liên quan.............................................. 28
1.3. Cơ sở thực tiễn về công tác đảm bảo ASXH ........................................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm đảm bảo ASXH của một số địa phương ở Việt nam ...... 30
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thống Nhất.............................. 34


iv

Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 36
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thống Nhất- Tỉnh Đồng Nai ...................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 36
2.1.2 Tình hình kinh tế xã hội ......................................................................... 40
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn của huyện Thống Nhất khi thực hiện công tác
ASXH .............................................................................................................. 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 49
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu................................................... 49
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 50
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu......................................... 51
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 54
3.1. Thực trạng công tác ASXH tại huyện Thống Nhất.................................. 54
3.1.1. Công tác tổ chức quản lý ASXH của huyện Thống Nhất..................... 54

3.1.2. Kết quả thực hiện các chính sách ASXH trên địa bàn huyện Thống
Nhất ................................................................................................................. 55
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác ASXH tại huyện Thống Nhất........... 82
3.2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội ..................... 82
3.2.2. Chính sách về công tác ASXH.............................................................. 85
3.2.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ thực thi công tác An sinh xã hội ............ 86
3.2.4. Đánh giá của người dân về năng lực cán bộ làm công tác ASXH........ 86
3.3. Đánh giá chung về công tác ASXH tại huyện Thống Nhất ..................... 88
3.3.1. Những thành công trong công tác ASXH ............................................. 88
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 92
3.4. Các giải pháp hồn thiện cơng tác ASXH trên địa bàn huyện Thống Nhất
......................................................................................................................... 94


v

3.4.1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách bảo hiểm xã hội
......................................................................................................................... 94
3.4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững................................................................................................................. 96
3.4.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giải quyết việc
làm ................................................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 101
1- Kết luận..................................................................................................... 101
2- Khuyến nghị.............................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO\
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CTXH

Cứu trợ xã hội

HGD

Hộ gia đình

ILO

Tổ chức lao động quốc tế


ISSA

Hiệp hội an sinh quốc tế

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MDDS

Mật độ dân số

NCC

Người có cơng

NSNN

Ngân sách nhà nước

PTBQ

Phát triển bình qn

ƯĐXH

Ưu đãi xã hội

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất huyện Thống Nhất năm 2018..................... 39
Bảng 2.2: Dân số huyện Thống Nhất theo đơn vị hành chính ........................ 41
Bảng 2.3: Lao động và cơ cấu lao động của huyện Thống Nhất .................... 42
Bảng 2.4: Số cơ sở y tế, giường bệnh, cán bộ y tế.......................................... 43
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu văn hóa .................................................................. 44
Bảng 2.6: Tổng số trường, lớp, học sinh, giáo viên CBNV năm 2018........... 45
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện ..................... 47
Bảng 3.1: Số người tham gia BHXH .............................................................. 55
Bảng 3.2: Mức độ bao phủ BHXH trên địa bàn huyện Thống Nhất .............. 56
Bảng 3.3: Tình hình thu bảo hiểm xã hội........................................................ 57
Bảng 3.4: Tình hình chi trả BHXH huyện Thống Nhất.................................. 59
Bảng 3.5: Số người tham gia bảo hiểm y tế huyện Thống Nhất..................... 61
Bảng 3.6: Mức độ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Thống Nhất............... 62
Bảng 3.7: Tình hình thu BHYT huyện Thống Nhất ....................................... 63
Bảng 3.8: Tình hình chi trả BHYT huyện Thống Nhất .................................. 64
Bảng 3.9: Thu, chi hàng năm của quỹ bảo hiểm............................................. 65
Bảng 3.10: Số người tham gia BHTN............................................................. 66
Bảng 3.11: Mức độ bao phủ Bảo hiểm thất nghiệp huyện Thống Nhất ......... 67
Bảng 3.12: Thu, chi hàng năm của BHTN huyên Thống Nhất ...................... 67
Bảng 3.13: Đối tượng cứu trợ thường xuyên huyện Thống Nhất................... 68
Bảng 3.14: Kết quả trợ giúp và ưu đãi xã hội ................................................. 71
Bảng 3.15: Số hộ nghèo phân theo đơn vị hành chính ................................... 74
Bảng 3.16: Cơ cấu hộ nghèo phân theo loại hình kinh tế và đối tượng xã hội

......................................................................................................................... 75
Bảng 3.17: Chi ngân sách nhà nước cho bảo hiểm y tế của người nghèo ...... 76


viii

Bảng 3.18: Kết quả hỗ trợ vốn ưu đãi cho hộ nghèo ...................................... 78
Bảng 3.19: Kết quả chính sách hỗ trợ xây dựng sửa chữa nhà cho hộ nghèo 79
Bảng 3.20: Kết quả chính sách ưu đãi, hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc diện
đối tượng chính sách ....................................................................................... 80
Bảng 3.21: Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn người nghèo.............. 82
Bảng 3.22: Kết quả xuất khẩu lao động .......................................................... 84
Bảng 3.23: Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác ASXH .............................. 86


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể hiện
chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hướng vào mục tiêu phát triển con
người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ xã hội.
Công tác ASXH ngày càng được các cấp chính quyền quan tâm, các
văn bản đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu của xã hội. An sinh xã
hội không chỉ là cứu đói, hỗ trợ lương thực cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu
quả thiên tai, địch họa, mà cịn là chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chịu rủi
ro, yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên, công tác ASXH vẫn chưa đáp ứng đầy đủ
và tồn diện những địi hỏi của xã hội, chưa bao phủ hết các bộ phận dân cư
cần trợ giúp, hiệu quả của công tác chưa cao.
Thống Nhất là một huyện ngoại khu vực tỉnh Đồng Nai. Trong thời

gian qua, các chính sách ASXH của Nhà nước đã được huyện Thống Nhất
nhanh chóng triển khai đến người dân và đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên,
cơng tác ASXH trên địa bàn cịn nhiều bất cập như: thiếu việc làm, khám
chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm còn chưa tốt, còn nhiều đối tượng cần sự trợ
giúp …
Do đó, tơi chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác an sinh xã hội trên địa
bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác ASXH trên địa bàn huyện,
luận văn đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác ASXH trên địa bàn huyện
Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai.
2.2. Mục tiêu cụ thể


2

+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác
ASXH.
+ Đánh giá được thực trạng công tác ASXH trên địa bàn huyện Thống
Nhất, Tỉnh Đồng Nai.
+ Chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công tác
ASXH trên địa bàn huyện
+ Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện công tác ASXH trên địa bàn
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tình hình và kết quả triển khai
thực hiện các chính sách về đảm bảo ASXH tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng
Nai.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của công tác ASXH trên địa
bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai bao gồm:
+ Công tác bảo hiểm xã hội
+ Công tác bảo hiểm y tế
+ Công tác bảo hiểm thất nghiệp
+ Công tác cứu trợ xã hội
+ Hoạt động trợ giúp và ưu đãi xã hội
+ Cơng tác xóa đói giảm nghèo…
- Phạm vi về không gian:
Nội dung nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được tổng hợp trong giai


3

đoạn 2016 – 2018 và các giải pháp đề ra đến năm 2020.
Các số liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến
tháng 4 năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sơ lý luận và thực tiễn về công tác ASXH.
- Thực trạng công tác ASXH tại huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác ASXH tại huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai.
- Các giải pháp hồn thiện cơng tác ASXH trên địa bàn huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3

chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về an sinh xã hội
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về an sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
An sinh xã hội (ASXH), theo nghĩa chung nhất là sự đảm bảo thực hiện
các quyền của con người được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú,
di chuyển, phát biểu chính kiến trong khn khổ luật pháp; được bảo vệ và
bình đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, có nhà ở; được
đảm bảo thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “ASXH là những biện pháp công
cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư kiềm chế
được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và
những bấp bênh về thu nhập”. WB nhấn mạnh đến các biện pháp công cộng
để hạn chế và làm giảm các tác động tiêu cực cho hộ gia đình và cộng đồng
dễ bị tổn thương bao gồm việc nhà nước cung cấp và khuyến khích phát triển
các dịch vụ cơng như: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), trợ
cấp xã hội (TCXH) và những biện pháp khác có tính chất tương tự. Trong đó
BHXH có vai trị quan trọng nhất.
Theo hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam : “ASXH có vị trí quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. ASXH
nhằm thực hiện quyền lợi cơ bản của con người, thực hiện bình đẳng và cơng
bằng xã hội, góp phần xây dựng một xã hội hài hịa, đồng thuận, khơng có sự

loại trừ và phát triển bền vững”.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) quan niệm: "ASXH là một hệ
thống chính sách cơng nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động
đối với các hộ gia đình và cá nhân ". Định nghĩa này nhấn mạnh vào tính dễ
bị tổn thương của con người nếu khơng có an sinh xã hội.


5

Theo ILO: "ASXH là sự cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá
nhân thơng qua cơ chế của nhà nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy
giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp”. Định nghĩa này nhấn mạnh
khía cạnh bảo hiểm xã hội và mở rộng tạo việc làm cho những đối tượng ở
khu vực kinh tế khơng chính thức.
Cơng ước 102 của ILO: ASXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho
các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng để
chống lại tình cảnh khó khăn về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị
ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập. Như vậy ILO quan niệm đối tượng
của ASXH là nhóm người có thu nhập khơng đủ trang trải cho những điều
kiện tối thiểu, xã hội cần tiến hành đồng bộ các biện pháp công cộng khác
nhau nhằm phân phối lại thu nhập, dịch vụ xã hội....
Theo nghĩa hẹp, ASXH được hiểu là sự bảo đảm thu nhập và một số
điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho người lao động và gia đình họ khi bị
giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm; cho những người già, cô đơn, trẻ em mồ cơi, người tàn tật, những
người nghèo đói và những người bị thiên tai, địch hoạ...
ASXH được xây dựng có sự khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên, những cơ chế chủ yếu của nó bao gồm: BHXH (bảo hiểm hưu trí, bảo hiềm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc...), CTXH (còn gọi là cứu tế xã hội), các chế
độ trợ cấp từ quỹ công cộng, các chế độ trợ cấp gia đình, các quỹ dự phòng, sự

bảo vệ do người sử dụng lao động cung cấp, các dịch vụ liên quan đến ASXH.
Trên cơ sở trên cho thấy: An sinh xã hội là những can thiệp của Nhà
nước và xã hội bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế, phòng ngừa và khắc
phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập
bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương
tật, tuổi già, chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình.


6

1.1.2. Bản chất và ý nghĩa của an sinh xã hợi
ASXH là sự đảm bảo từ phía xã hội nhằm góp phần đảm bảo thu nhập
và đời sống cho những người dân dễ bị tổn thương, phương thức hoạt động
của ASXH là thông qua các biện pháp công cộng. Mục đích là tạo ra sự “an
sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân
văn sâu sắc. ASXH, tập trung vào các vấn đề chủ yếu:
1.1.2.1. Bảo đảm quyền cơ bản của con người
Mục tiêu của ASXH là tạo ra một lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều
lớp bảo vệ cho tất cả mọi thành viên của cộng đồng trong những trường hợp
bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu
của gia đình do nhiều nguyên nhân khác nhau, như ốm đau, thương tật, già
cả... gọi chung là những biến cố và những “rủi ro xã hội”. Mỗi người trong xã
hội, với tư cách là một công dân, bất kể địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo khác
nhau... họ phải được bảo đảm quyền cơ bản là được sống để phát huy đầy đủ
những khả năng của mình, ASXH tập trung vào ba vấn đề chủ yếu:
- Thứ nhất là bảo đảm cuộc sống, thơng qua các trợ cấp BHXH, người
lao động có được một khoản thu nhập bù đắp hoặc thay thế cho những khoản
thu nhập bị giảm hoặc mất trong nhưng trường hợp họ bị giảm hoặc mất khả
năng lao động hoặc mất việc làm.
- Thứ hai, là sự cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao

dộng và các thành viên gia đình họ, nhằm bảo đảm cho họ tái tạo được sức lao
động, duy trì và phát triển nền sản xuất xã hội, đồng thời phát triển mọi mặt
cuộc sống của con người, kể cả phát triển bản thân con người.
- Thứ ba, là các loại trợ giúp xã hội (cung cấp tiền, hiện vật...) cho
những người có rất ít hoặc khơng có tài sản (người nghèo khó), những người
cần sự giúp đỡ đặc biệt cho các gánh nặng gia đình... ASXH cũng khuyến
khích, thậm chí bao quát cả những loại trợ giúp như miễn giảm thuế, trợ cấp


7

về ăn, ở, dịch vụ đi lại...
Vì vậy, ASXH hiện đại không chỉ là những cơ chế đơn giản nhằm thay
thế thu nhập mà đã trở thành những véctơ hỗn hợp của cái gọi là “những
chuyển giao xã hội”, mà chính là cơng cụ để bảo đảm quyền cơ bản của con
người trong xã hội trước mọi “biến cố xã hội” bất lợi.
1.1.2.2. Thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp
ASXH tạo cho những người bất hạnh, những người kém may mắn hơn
những người bình thường khác có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần
thiết để khắc phục những “biến cố”, những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát
triển, hồ nhập vào cộng đồng. ASXH kích thích tính tích cực xã hội trong mỗi
con người, kể cả những người giàu và người nghèo; người may mắn và người
kém may mắn, giúp họ hướng tới những chuẩn mực giá trị cao hơn của con
người. Nhờ xây dựng và phát triển hệ thống ASXH tốt, có thể giúp chống lại
được tư tưởng mạnh ai nấy lo, “đèn nhà ai nhà ấy rạng”, giúp mọi người hướng
tới một xã hội nhân ái, góp phần tạo nên một cuộc sống cơng bằng, bình n.
1.1.2.3. Thực hiện một phần cơng bằng xã hội
Trên bình diện xã hội, ASXH là một cơng cụ để cải thiện các điều kiện
sống của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối với những người nghèo khó, những
nhóm dân cư “yếu thế” trong xã hội. Trên bình diện kinh tế, ASXH là một cơng

cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng, được thực hiện
theo hai chiều ngang và dọc. Sự phân phối lại thu nhập theo chiều ngang là sự
phân phối lại giữa những người khoẻ mạnh và người ốm đau, giữa người đang
làm việc và người đã nghỉ việc, giữa người chưa có con và những người có gánh
nặng gia đình. Một bên là những người đóng góp đều đặn vào các loại quỹ
ASXH hoặc đóng thế, cịn bên kia là những người được hưởng trong các trường
hợp với các điều kiện xác định. Thông thường, sự phân phối lại theo chiều ngang
chỉ xảy ra trong nội bộ những nhóm người được quyền hưởng trợ cấp.


8

Sự phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản và
sức mua của những người có thu nhập cao cho những người có thu nhập quá
thấp, cho những nhóm người “yếu thế”. Phân phối lại theo chiều dọc được
thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác nhau: trực tiếp (thuế trực thu, kiểm soát
giá cả, thu nhập và lợi nhuận...) hoặc gián tiếp (trợ cấp thực phẩm, cung cấp
hiện vật hoặc các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, nhà ở, giúp đỡ và bảo
vệ trẻ em...). Việc phân phối lại theo chiều dọc có ý nghĩa xã hội rất lớn.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện phân phối lại theo chiều dọc cịn
gặp nhiều khó khăn do điều kiện tài chính và tổ chức. Song cũng có thể có
một số biện pháp để thực hiện một số chế độ cho những người có thu nhập
thấp thơng qua hệ thống đóng góp và hệ thống trợ cấp. Những người có thu
nhập thấp thường được miễn giảm chế độ đóng góp, hoặc được người chủ sử
dụng lao động (kể cả Nhà nước) đóng cho hoàn toàn. Hệ thống trợ cấp cũng
lưu ý tới những người có thu nhập thấp (tỷ lệ trợ cấp cao hơn so với những
người có thu nhập cao). Sự phân phối theo chiều ngang và theo chiều dọc đã
tạo ra một lưới ASXH (social safety net hoặc social security net).
1.1.2.4. Góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội
Đến nay người ta đã ý thức được rằng, sự phát triển của xã hội là một

q trình, trong đó các nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội thường xuyên tác
động lẫn nhau. Sự phát triển của thế giới trong những năm gần đây đặt ra mục
tiêu là bảo đảm những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và
đem lại những lợi ích cho mọi người; bảo đảm phân phối công bằng hơn về
thu nhập và của cải, tiến tới công bằng xã hội; đạt được hiệu quả sản xuất, bảo
đảm việc làm, mở rộng và cải thiện về thu nhập giáo dục và y tế cộng đồng;
giữ gìn và bảo vệ mơi trường... Đáp ứng những nhu cầu tối cần thiết cho
những người gặp khó khăn, bất hạnh là vấn đề được ưu tiên trong chiến lược
phát triển của thế giới. Những lưới đầu tiên của ASXH đã bảo vệ, giảm bớt sự


9

khó khăn cho họ. Sự phát triển sau này của những lưới khác tạo ra sự đa dạng
trong ASXH, giải quyết được những nhu cầu khác nhau của nhiều nhóm
người trong những trường hợp “rủi ro xã hội”. Tuy nhiên, phải thấy rằng,
ASXH không loại trừ được sự nghèo túng mà chỉ có tác dụng góp phần đẩy
lùi nghèo túng, góp phần vào việc thúc đẩy tiến bộ xã hội.
1.1.3. Nợi dung các chính sách đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam hiện
nay
1.1.3.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH. Có thể nói,
khơng có BHXH thì khơng thể có một nền ASXH vững mạnh. BHXH nhằm
bảo đảm cuộc sống cho những người cơng nhân cơng nghiệp và gia đình họ
trước những rủi ro xã hội như ốm đau, tai nạn, mất việc làm..., làm giảm hoặc
mất thu nhập.
+ Bản chất của bảo hiểm xã hội (BHXH):
- BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn xã hội.
- BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
bảo hiểm, thơng qua việc hình thành quỹ tiền tệ chung.

- Khi được nhà nước điều chỉnh bằng pháp luật, BHXH đã trở thành
quyền cơ bản của người lao động, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc tế.
Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của họ và người sử dụng lao động phải
tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là bộ
phận cơ bản đề đảm bảo ASXH của các quốc gia.
+ Các nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, nguyên tắc đóng-hưởng có nghĩa là người lao động với tư
cách là người tham gia đóng thì được hưởng BHXH.
Thứ hai, nguyên tắc mọi người đều có quyền tham gia BHXH và có
quyền hưởng BHXH khi có các nhu cầu bảo hiểm.


10

Thứ ba, nguyên tắc Nhà nước phải có trách nhiệm bảo hiểm (bảo hộ)
đối với quỹ BHXH của người lao động, người lao động cũng có trách nhiệm
tự bảo hiểm cho mình.
Thứ tư, ngun tắc số đơng bù số ít. Có nghĩa là mọi người tham gia
BHXH đóng góp cho bên nhận BHXH (cơ quan BHXH) tồn tích dần thành
quỹ BHXH độc lập và tập trung dùng để chi trả trợ cấp cho những người lao
động khi và chỉ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động theo
chế độ xác định.
Thứ năm, nguyên tắc kết hợp hài hịa các lợi ích, các khả năng vả
phương thức đáp ứng nhu cầu BHXH.
Thứ sáu, BHXH phải được phát triển dần từng bước phù hợp với các
điều kiện KT-XH của đất nước trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
+ Nội dung của bảo hiểm xã hội:
- Đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng tham gia BHXH chủ yếu là người lao động làm công ăn
lương thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và những người phục vụ trong

lực lượng vũ trang.
- Hình thức bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội thường có hai loại: bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm
bắt buộc. Với hình thức BHXH bắt buộc thì mức đóng góp và chế độ được
hưởng quy định cụ thể trong văn bản pháp luật.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ
chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Theo điều
2, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với hai đối
tượng sau:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo


11

hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
* Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả
hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;
* Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
* Cán bộ, công chức, viên chức;
* Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
* Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
* Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an

nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;
* Người đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
* Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
* Người hoạt động khơng chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do


12

cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo quy định của Chính phủ.
Cịn với hình thức bảo hiểm tự nguyện, là loại hình bảo hiểm xã hội do
Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền
đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi
trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Nguồn trợ cấp bảo hiểm xã hội
Nguồn trợ cấp BHXH là do các bên tham gia bảo hiểm đóng góp, chủ
yếu là ba bên: người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà
nước. Từ sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm theo một tỷ lệ quy định
mà hình thành nên quỹ BHXH. Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, do cơ
quan chức năng quản lý thống nhất theo chế độ tài chính, hạch tốn độc lập và
được Nhà nước ủng hộ.
+ Chế độ hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm xã hội
Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội gồm hai loại: chế độ bảo hiểm xã hội

dài hạn và chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn.
+ Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội dài hạn gồm: hưu trí, mất sức, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất.
+ Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội ngắn hạn gồm: trợ cấp ốm đau, thai
sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, hưởng trợ cấp một lần và truy lĩnh.
Thời gian hưởng trợ cấp thường ổn định và lâu dài, ví dụ: thời gian tối
đa hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động là một năm. Riêng đối với sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân thì thời gian này tùy thuộc
vào thời gian điều trị tại cơ sở y tế thuộc quân đội nhân dân...
+ Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội


13

Mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội chủ yếu căn cứ vào mức đóng góp
của người lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội nhiều hay ít và mức độ rủi ro,
thương tật của người lao động, ví dụ: theo Điều 28, Luật BHXH năm 2014 quy
định: Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a
khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75%
mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước
đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm
việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại
làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
tháng đó.
Nói tóm lại, BHXH được coi là cột trụ chính của hệ thống ASXH Việt
Nam, cung cấp sự trợ giúp về mặt vật chất cho những người lao động - lực
lượng đóng vai trò quan trọng nhất trong xã hội - trong những trường hợp gặp
rủi ro làm giảm hoặc mất nguồn thu nhập vì lý do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và chết.

1.1.3.2. Bảo hiểm y tế
Chăm sóc y tế là một bộ phận không thể tách rời trong hệ thống an sinh
xã hội. Nó mang tính bền vững và có vai trị chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho
người tham gia theo quy định của pháp luật, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Ở nước ta hiện nay cơng tác chăm sóc y tế đã được cụ thể hóa và thực
hiện trên cơ sở Bảo hiểm y tế. Nó là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ
chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của tồn xã hội để thanh tốn chi
phí khám chữa bệnh theo quy định. BHYT là chi phí ngắn hạn, khơng xác
định trước, khơng phụ thuộc vào thời gian đóng, mức đóng mà phụ thuộc vào
mức độ bệnh tật và khả năng cung ứng các dịch vụ y tế.


14

 Chăm sóc y tế
Chương trình y tế chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân nói chung
vốn có thâm niên từ trước rất lâu so với chương trình xố đói giảm nghèo.
Trong chương trình chung lại có chương trình bảo vệ bà mẹ, trẻ em, đó là hai
đối tượng dễ bị tổn thương và rủi ro trong cuộc sống xã hội và gia đình.
Những chương trình hoạt động chính trong khn khổ xố đói giảm nghèo
bao gồm chương trình phịng chống bệnh bướu cổ, phịng chống bệnh sốt rét,
nước sạch cho sinh hoạt nông thôn, tiêm chủng mở rộng, xố xã trắng về y tế.
Những chương trình này nhằm cải thiện và nâng cao khả năng đề kháng đối
với bệnh tật, chữa trị và phòng ngừa bệnh dịch hay xảy ra.
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khóa 12) xác định «Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh
thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam. Xây dựng
hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển
nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được
quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải

như mẹ hiền", có năng lực chun mơn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế.
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm,
dịch vụ y tế».
- Để bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho người dân, Chính phủ Việt nam
đã ban hành các chính sách quan trọng làm hành lang pháp lý cho việc chăm
sóc sức khoẻ, thể hiện trong các chính sách tài chính y tế liên quan tới 3
nguồn chủ yếu cho các hoạt động y tế đó là ngân sách nhà nước, viện phí và
BHYT; đầu tư trang thiết bị và nâng cấp các cơ sở y tế; đào tạo nguồn nhân
lực y tế với mục tiêu chung là chăm sóc sức khoẻ cơng bằng, hiệu quả và phát
triển. Theo Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 Thủ tướng Chỉnh
phủ về Phê duyệt “Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức


15

khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, trong đó xác
định “Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội; dịch
vụ y tế công là dịch vụ xã hội đặc biệt, khơng vì mục tiêu lợi nhuận; đầu tư
cho y tế là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của xã hội” và mục tiêu
là: Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban
đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Người dân
được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần.
Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng
dân số.
- Việc tổ chức và phát triển hệ thống dịch vụ xã hội trước tiên phải dựa
vào sự đầu tư từ NSNN đặc biệt cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đào tạo cán bộ.
- Các dịch vụ xã hội, phòng chống bệnh truyền nhiễm và các chính
sách khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ xã hội bằng các nguồn lực.
 Bảo hiểm y tế
BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự

đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám
bệnh và chữa bệnh cho nhân dân. Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới,
Việt Nam thừa nhận quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO) với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc an sinh
xã hội và là loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho
người tham gia khi gặp rủi ro, ốm đau, bệnh tật.
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật, BHYT là một trong
những chính sách an sinh xã hội quan trọng.
Theo Khoản 2 Điều 1 Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014,
BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục


16

đích lợi nhuận. Về cơ bản, đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong số
tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào quỹ do Nhà
nước đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia quỹ có ngay một
khoản tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khi
người tham gia khơng may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà khơng
phải trực tiếp trả chi phí khám chữa bệnh. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh
tốn khoản chi phí này theo quy định của Luật BHYT.
+ Bản chất của bảo hiểmy tế:
- Bảo hiểm y tế là sự chia sẻ rủi ro giữa người khỏe mạnh với người
ốm đau, giữa người trẻ với người già, giữa người có thu nhập cao với người
có thu nhập thấp.
- Bảo hiểm y tế là phản ánh các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy
động các nguồn tài lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để
hình thành quỹ bảo hiểm và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa

bệnh cho người được bảo hiểm khi ốm đau.
- Bảo hiểm y tế có tác dụng khắc phục sự thiếu hụt về tài chính, đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh, đồng thời nâng cao chất lượng và thực hiện
công bằng xã hội trong khám chữa bệnh cho nhân dân.
+ Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế hoạt động dựa trên các nguyên tắc cơ bản đảm bảo sự
chia sẻ trong cộng đồng, đó là:
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
- Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền
lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của
khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu).
- Mức hưởng bảo hiểm y tế căn cứ theo mức độ bệnh tật, nhóm đối
tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.


17

- Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và
người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
- Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai,
minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
+ Nội dung của bảo hiểm y tế
- Đổi tượng tham gia bảo hiểm y tế
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế rất rộng, bao gồm gần như toàn bộ
người dân trong xã hội. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam và được
cấp học bổng từ NSNN Việt Nam cũng được tham gia BHYT. Vì có rất nhiều
đối tượng tham gia BHYT, trong đó có những đối tượng khơng có nguồn thu
nhập từ tiền lương, tiền cơng hàng tháng nên căn cứ đóng BHYT của các đối
tượng này cũng rất khác nhau.
Theo Điều 12, Luật BHYT 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế gồm

có 06 nhóm chính như sau:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;
4. Nhóm được ngân sách nhà nư, ớc hỗ trợ mức đóng;
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người
thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định các đối tượng khác.
- Điều kiện và các dịch vụ được hưởng
+ Về điều kiện được hưởng: để được hưởng bảo hiểm y tế, các đối
tượng phải tham gia đóng bảo hiểm y tế theo quy định và thẻ bảo hiểm y tế là
căn cứ xác định người đứng tên được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế.
+ Về dịch vụ, BHYT: chủ yếu cung cấp thuốc men, chi trả các chi phí
khám, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm.


×