Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại chi cục thuế huyện kỳ sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.77 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN DUY SƠN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KỲ SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ kinh tế "Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình" là do chính
tơi thực hiện nghiên cứu và hồn thiện dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn
Xuân Thành.
Tôi xin cam đoan rằng các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng


trong Luận văn là có thật và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trần Duy Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của TS. Nguyễn Xuân Thành cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm
Nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự
giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các Đội Thuế của Chi cục
Thuế huyện Kỳ Sơn; Các phòng, ban chức năng huyện Kỳ Sơn; UBND các
xã, thị trấn, các hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn huyện, các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Vì hạn chế về nguồn lực và thời gian, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tơi xin trân trọng tiếp thu các ý kiến phê bình, đóng góp của các nhà
khoa học và bạn đọc để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hịa Bình, ngày….tháng .... năm 2019
Tác giả luận văn

Trần Duy Sơn


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CQT

: Cơ quan thuế

CNKD

: Cá nhân kinh doanh

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh

GTGT

: Giá trị gia tăng

HKD

: HKD

KBNN

: Kho bạc nhà nước

LXTT

: Liên xã thị trấn


NSNN

: NSNN

NNT

: NNT

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QLN

: Quản lý nợ

TTHT

: Tuyên truyền hỗ trợ

THNVDT :Tổng hợp- nghiệp vụ- dự toán
TNCN

: Thu nhập cá nhân

UBND

: Ủy ban nhân dân



iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH ........................................................................ 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ kinh doanh trong nền kinh tế ........ 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung về hộ kinh doanh .............................. 5
1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế .............................. 6
1.1.3. Các sắc thuế, phí chủ yếu áp dụng với hộ kinh doanh ................. 6
1.2. Công tác quản lý thuế hộ kinh doanh.................................................... 12
1.2.1. Khái niệm, vai trò quản lý thuế hộ kinh doanh........................... 12
1.2.2. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ........... 14
1.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh ............................. 17
1.2.4. Quy trình quản lý hộ kinh doanh cá thể...................................... 25
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh ............. 27
1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................... 27
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính .................................................................. 28
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh . 29
1.4.1. Nhân tố về cơ chế, chính sách .................................................... 29
1.4.2. Nhân tố thuộc cơ quan thuế ........................................................ 30
1.4.3. Nhân tố thuộc về hộ kinh doanh ................................................. 32
1.5. Kinh nghiệm và bài học về quản lý thuế hộ kinh doanh....................... 32
1.5.1 Tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ................... 32



v

1.5.2. Tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình ....................... 34
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn ............... 36
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN KỲ SƠN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 38
2.1. Tổng quan về Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hồ Bình ....................................... 38
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................ 40
2.1.3. Đặc điểm tự nhiện và kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác
quản lý thuế hộ kinh doanh trên địa bàn .............................................. 41
2.2. Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hồ Bình ................. 41
2.2.1. Cơ cấu tổ chức............. ............................................................... 42
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ................................................ 43
2.2.3. Kết quả thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn giai đoạn
2016-2018 ........................................................................................... . 47
2.3. Tình hình hoạt động của các hộ kinh doanh trên địa bàn ..................... 49
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 50
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ............................ 50
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 50
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................... 52
2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài ....................................... 52
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 53
3.1. Thực trạng quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Hồ Bình ............................................................................................... 53
3.1.1. Thực trạng quản lý hoạt động các hộ kinh doanh tại Chi cục
Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hồ Bình giai đoạn 2016-2018 .................... 54
3.2. Đánh gía những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế hộ kinh doanh tại



vi

Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hồ Bình ............................................... 68
3.2.1. Môi trường quản lý thuế ............................................................. 69
3.2.2. Bộ máy quản lý thuế và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý thuế ......................................................................................... . 71
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục
Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hồ Bình ............................................................. 74
3.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hồ Bình ...................................................................... 84
3.4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục
Thuế huyện Kỳ Sơn trong thời gian tới ................................................. 84
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục
Thuế huyện Kỳ Sơn................................................................................ 87
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ..........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mức thu lệ phí mơn bài HKD phải nộp ............................................ 7
Bảng 1.2. Tỷ lệ % tính thuế GTGT cho HKD .................................................. 9
Bảng 1.3. Thuế suất thuế TNCN cho HKD .................................................... 10
Bảng 1.4 . Tổng hợp kết quả quản lý HKD tại Chi cục Thuế huyện Cao Phong
(năm 2016-2018) ............................................................................................. 34
Bảng 1.5 . Tổng hợp kết quả quản lý HKD tại Chi cục Thuế huyện Lạc Sơn
(năm 2016-2018) ............................................................................................. 36
Bảng 2.1: Dân số, lao động huyện Kỳ Sơn năm 2018 .................................... 40

Bảng 2.2. Chức năng của các đội thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn ... 46
Bảng 2.3. Kết quả thu NSNN của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn giai đoạn
2016-2018........................................................................................................ 48
Bảng 2.4: Số lượng HKD trên địa bàn huyện Kỳ Sơn .................................... 49
Bảng 2.5. Danh sách chọn HKD điều tra ........................................................ 51
Bảng 3.1. Dự toán thu NSNN đối với các HKD (2016 -2018) ...................... 55
Bảng 3.2. Danh bạ quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Kỳ Sơn .......... 56
Bảng 3.3: Phân loại HKD theo phương pháp quản lý .................................... 58
Bảng 3.4: Doanh thu tính thuế theo ngành nghề ............................................. 60
Bảng 3.5: Tổng hợp số thu thuế nợ của HKD..................………………….. 64
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh……………………………..66
Bảng 3.7. Kết quả thu nộp thuế đối với HKD sử dụng hóa đơn ………...….67
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả thu thuế đối với các HKD…………………..…68
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của HKD về công tác quản lý thuế và đội ngũ nhân
lực quản lý thuế của Chi cục Thuế hiện nay………………………………...72


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đánh giá của người nộp thuế với chính sách quản lý thuế hiện hành
tại Chi cục Thuế Kỳ Sơn ................................................................................. 69
Hình 3.2: Trình độ học vấn của chủ hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Kỳ Sơn.............................................................................................................70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng
của Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nước. Ngồi ra, thuế cịn
góp phần vào tích luỹ Ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Với tầm quan
trọng như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
xã hội cho giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn cho đến năm 2020 cho một số
lĩnh vực chủ yếu. Một trong nhiều chủ trương được Bộ Chính trị và Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đó là cải cách và hiện đại hố hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2020. Do vậy đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề
ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có
hiệu quả cao trên các lĩnh vực quản lý của ngành.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện cơng nghiệp hố
- hiện đại hố đất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung và tỉnh
Hịa Bình nói riêng cịn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Thuế chưa trở thành công
cụ vừa tăng thu Ngân sách vừa tăng khả năng điều tiết và kích thích nền kinh
tế. Các hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh vẫn
diễn ra, đây một mặt phản ánh ý thức chấp hành của các đối tượng nộp thuế
chưa cao, mặt khác cũng cho thấy các chính sách thuế và phương pháp tính
thuế của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế. Quan điểm về thuế còn phiến
diện, chủ yếu nhằm tận thu cho Ngân sách mà coi nhẹ chức năng thứ hai của
thuế là kích thích sản xuất.
Thời gian qua cơng tác quản lý thuế nói chung và trong lĩnh vực quản
lý thuế hộ kinh doanh nói riêng tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa
Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu thuế và tăng thu cho
ngân sách. Tuy nhiên, trước yêu cầu thực tế thì quản lý thuế trong lĩnh vực hộ
kinh doanh có thể đạt ở mức cao hơn. Hiện tình trạng nợ đọng tuy có giảm
nhưng tỷ lệ vẫn còn ở mức cao so với yêu cầu của ngành Thuế. Công tác quản



2

lý hộ và nguồn thu từ hộ kinh doanh vẫn còn thất thu lớn, đối với các hộ đã
quản lý thì tình trạng quản lý khơng sát doanh thu thực tế kinh doanh, tình
trạng nợ đọng thuế cịn nhiều…Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho
Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên tơi nghiên cứu đề tài “Hồn thiện công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Hịa Bình”.
- Nội dung nghiên cứu:
Luận văn chỉ nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh, luận văn khơng nghiên cứu về chính sách thuế. Đồng thời luận văn chỉ
nghiên cứu hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khốn.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ năm 2005, khi thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ
thống thuế, các nghiên cứu tập trung tìm giải pháp giảm chi phí quản lý thuế,
và chi phí tuân thủ pháp luật thuế; Nghiên cứu sự tác động của chính sách
thuế đến hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế. Nghiên cứu quản lý thuế gắn với quá
trình cải cách, đổi mới nội bộ ngành thuế, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy
và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, tăng cường tuyên truyền hỗ trợ và giao tiếp thông tin với
người nộp thuế, tạo điều kiện để người nộp thuế nắm vững chính sách thuế để
hoạch định kinh doanh, từ đó tăng số thuế đóng góp cho NSNN. Có thể nói
đến một số cơng trình nghiên cứu dưới đây:
Tác giả Nguyễn Thị Xuyến (2014), luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện cơng
tác quản lý thu thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn huyện Hòa Vang, Thành
phố Đà Nẵng”, ĐH Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề có tính

lý luận về thuế đối với HKD cá thể; phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác
quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn huyện Hòa Vang, chỉ ra những
kết quả đạt được và tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể ở
huyện. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối
với HKD cá thể trên địa bàn huyện Hòa Vang trong thời gian tới.


3

Tác giả Đặng Thị Thùy Trang (2015) với luận văn thạc sỹ“Hoàn thiện
quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc
Ninh”,Đại học Kinh tế-Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống hóa
được cơ sở lý thuận về thuế, quản lý thu thuế, HKD cá thể…là gì. Phần thực
trạng tác giả đã phân tích cụ thể từng cơng tác quản lý thu theo quy trình, nêu
bật được nguyên nhân, ưu điểm, nhược điểm từ đó chỉ ra được phương hướng
và đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với HKD
cá thể trên địa bàn huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
Tác giả Lê Kim Ngọc (2016), luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện quản lý
thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội”,
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Luận văn của tác giả đã nêu được cơ sở lý
luận và thực tiễn quản lý thuế HKD; đánh giá được thực trạng công tác quản
lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội
giai đoạn 2012-2014 theo đúng quy trình quản lý thuế HKD, chỉ ra được
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, qua đó nêu được một số phương
hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý HKD cá thể trên địa bàn quận
Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu ở những mức độ khác nhau, trên
nhiều khía cạnh khác nhau đã đề cập đến quản lý thuế. Tuy nhiên, chưa có đề
tài nào nghiên cứu về hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình. Vì giai đoạn năm 2015 đánh

dấu sự thay đổi lớn trong công tác quản lý thu thuế HKD khi bỏ công tác ủy
nhiệm thu thuế HKD và chính sách thuế thay đổi từ cách phân loại ngành
nghề, phương pháp quản lý đến cách xác định doanh thu, mức thuế, tỷ lệ tính
thuế...Do đó, đề tài vẫn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn
thực tiễn
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở các vấn đề lý luận, vận dụng vào phân tích và đánh giá thực
trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh tại huyện Kỳ Sơn, từ đó đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế tại Chi
cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.


4

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế, công tác quản lý thuế, trong đó
tập trung cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh;
- Đánh giá thực trạng công tác và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế hộ kinh
doanh tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình trong những
năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận về quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh và nghiên cứu các vấn đề thực tiễn về công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Hịa Bình, thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian:
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng trong giai đoạn từ năm 20162018, các giải pháp đề xuất áp dụng từ năm 2019.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 3
chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ kinh doanh trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chung về hộ kinh doanh
* Khái niệm HKD:
Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục đăng ký
kinh doanh của Luật doanh nghiệp 2014 thì “HKD do một cá nhân hay một
nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng
tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
Theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18 tháng 12 năm 2014 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy trình quản lý thuế đối với

CNKD thì HKD (hay CNKD): là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành
nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật”.
* Đặc điểm HKD: HKD có các đặc điểm sau:
- Đặc điểm về sở hữu: HKD mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt
động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia đình.
- Về qui mơ sản xuất kinh doanh nhỏ, trình độ chuyên môn quản lý chủ
yếu từ kinh nghiệm.
- Số lượng HKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa
bàn và thời gian hoạt động.
- Do có số lượng lớn, kinh doanh nhỏ lẻ nên nhìn chung ý thức tuân thủ
pháp luật còn khá thấp.


6

1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế
* Vai trị HKD: HKD cá thể có những vai trị chủ yếu sau:
- HKD cá thể góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp
phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
- HKD cá thể huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm
năng, sức sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- HKD cá thể góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động ở nông thôn.
- HKD cá thể tạo ra mạng lưới phân phối lưu thơng hàng hóa đa dạng,
rộng khắp về tận vùng sâu vùng xa.
- HKD cá thể phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo
nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.
1.1.3. Các sắc thuế, phí chủ yếu áp dụng với hộ kinh doanh
a. Lệ phí mơn bài

Luật phí và Lệ phí đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thơng
qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Danh mục các loại phí, lệ phí ban
hành kèm theo Luật phí và lệ phí đã bao gồm lệ phí mơn bài thay cho thuế
mơn bài.
Căn cứ Luật phí và Lệ phí ngày 04/10/2016, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định về Lệ phí mơn bài, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2017. Theo đó kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành những văn bản liên quan đến chính sách Thuế mơn bài trước đây đều
hết hiệu lực.
Theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của
Chính phủ quy định về lệ phí mơn bài và Thơng tư hướng dẫn số
302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài Chính thì HKD nộp lệ phí
mơn bài theo các mức sau:


7

Bảng 1.1: Mức thu lệ phí mơn bài HKD phải nộp
Doanh thu/năm (đồng)

STT

Mức thuế cả năm

1

Trên 500.000.000

1.000.000


2

Trên 300.000.000 đến 500.000.000

500.000

3

Trên 100.000.000 đến 300.000.000

300.000

Thời gian tính và nộp lệ phí mơn bài: HKD vào 6 tháng đầu năm thì
nộp mức lệ phí mơn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% lệ phí mơn
bài của cả năm. HKD đang kinh doanh thì nộp ngay tháng đầu của năm
dương lịch. HKD mới ra kinh doanh thì nộp lệ phí mơn bài ngay tháng bắt
đầu kinh doanh. Lệ phí mơn bài có điểm mới so với các quy định trước đây về
Thuế môn bài làm ảnh hưởng trực tiếp đến số thu ngân sách đó là HKD có
doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống, kinh doanh không thường xuyên,
không có địa điểm cố định…thì khơng phải nộp lệ phí mơn bài.
Tuy số thu hàng năm của lệ phí mơn bài luôn giữ một địa vị khiêm
nhường so với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là nguồn tài nguyên
tương đối vững chắc cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa phát
sinh hoặc có phát sinh nhưng chưa nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của lệ
phí mơn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Tổ chức, cá nhân đều phải đăng ký kinh doanh
và nộp lệ phí mơn bài.
Vì thế, lệ phí mơn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh
doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao như thuế

TNCN và thuế GTGT.... Đồng thời qua đó làm cơ sở cho việc phân loại cơ sở
kinh doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý thích hợp
với từng đơn vị và động viên một phần đóng góp của người nộp thuế ngay từ
đầu mỗi năm.


8

b. Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thơng đến tiêu
dùng. Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các HKD có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (Từ 30/7/2015 theo quy định tại Thông
tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài Chính thì HKD có doanh thu
tính thuế 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế giá trị gia tăng,
không phải nộp thuế thu nhập cá nhân).
Theo quy định của Thơng tư số 92/2015/TT-BTC thì HKD áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT theo tỷ lệ trực tiếp trên doanh thu.
Cơng thức tính thuế GTGT:
Số thuế GTGT
Trong
đó: nộp
phải

=

Doanh thu tính
thuế GTGT

x


Tỷlệlệ%thuế
Tỷ
tính
GTGT
thuế
GTGT

Doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc
diện chịu thuế) của tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia cơng, tiền hoa hồng, tiền cung
ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực
tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao
gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Về đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các HKD có hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế theo quy định của pháp luật và không
áp dụng cho cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng
hoạt động như sau:


9

Bảng 1.2. Tỷ lệ % tính thuế GTGT cho HKD
STT

Tỷ lệ thuế

Loại hình kinh doanh


GTGT

1

Phân phối, cung cấp hàng hố

1%

2

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

5%

3
4

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây dựng có
bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh khác

3%
2%

c. Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của
từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối
tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người
chịu thuế TNCN khơng có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế sang cho các

đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
Theo Thơng tư số 92/2015/TT-BTC thì HKD nộp thuế TNCN theo
cơng thức sau:
Số thuế TNCN
phải nộp

=

Doanh thu tính
thuế TNCN

x

Thuế suất thuế
TNCN

Trong đó:
- Doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng,
tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế suất thuế TNCN trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:


10

Bảng 1.3. Thuế suất thuế TNCN cho HKD
STT


Loại hình kinh doanh

1

Phân phối, cung cấp hàng hố

2

Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu

3
4

Thuế suất
thuế TNCN

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hố, xây

0,5%
2%
1,5%

dựng có bao thầu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh khác

1%

d. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số
hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng. Thuế

tiêu thụ đặc biệt thường áp dụng thuế suất cao mục tiêu nhằm điều tiết thu
nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm hàng hóa và dịch vụ:
Hàng hóa: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng
để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ơ tơ dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại
có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở
người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mơ tơ ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền;
- Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade
component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
- Điều hồ nhiệt độ cơng suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;


11

- Vàng mã, hàng mã.
Dịch vụ: Kinh doanh vũ trường;
- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trị chơi điện tử có thưởng bao gồm trị
chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược;
- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
- Kinh doanh xổ số.
Các HKD khi kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ chịu thuế TTĐB được
quy định tại Chương II, điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015

về hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB.
Theo đó đối với sản phẩm tiêu thụ trong nước:
Số thuế TTĐB
phải nộp
Giá tính thuế
TTĐB

Số lượng, trọng
x Giá thuế
lượng HH, DV
TTĐB

=

x Thuế suất
TTĐB

Giá bán chưa
=

1+ thuế xuất thuế TTĐB

Đối với hàng nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế NK + Thuế NK
Giá tính thuế NK do cơ quan hải quan xác định và được ghi trên tờ khai hải quan.
Thuế
NK


=

Sản lượng
Giá tính
x
HHNK
thuế

x Thuế suất
NK

Đối với hàng xuất khẩu thì khơng thuộc diện chịu thuế


12

1.2. Công tác quản lý thuế hộ kinh doanh
1.2.1. Khái niệm, vai trò quản lý thuế hộ kinh doanh
* Khái niệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh:
Trước khi có Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh,“hộ kinh doanh” được gọi là “hộ kinh doanh cá
thể”, bao gồm hai hình thức:
Một là, hộ cá thể: Tư liệu sản xuất và các vốn khác là sở hữu của người
chủ đứng tên đăng ký kinh doanh. Chủ đăng ký kinh doanh phải là người lao
động trực tiếp. Những người lao động khác phải là bố mẹ, vợ chồng, các con
và nếu là người thân thì phải có tên trong sổ đăng ký hộ khẩu của người chủ
đăng ký kinh doanh. Thu nhập sau khi đóng thuế thuộc sở hữu của chủ hộ.
Hai là, hộ tiểu công nghiệp (xưởng, cửa hàng…): Tư liệu sản xuất và
các vốn khác thuộc sở hữu của chủ hộ. Được thuê mướn lao động theo hợp
đồng thỏa thuận giữa chủ và người làm thuê. Chủ hộ là người lao động trực

tiếp hoặc đóng vai trị chính về kỹ thuật sản xuất và tự điều hành sản xuất
kinh doanh. Thu nhập sau khi đóng thuế và trả cơng cho người làm th thuộc
sở hữu của chủ hộ.
Tên gọi “hộ kinh doanh cá thể” được ghi nhận tại hai Nghị định của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh là Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 12
03/02/2000: “Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc một hộ gia đình làm
chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động,
khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh” (khoản 1 Điều 17).
Và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/04/2004: “Hộ kinh doanh
cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, khơng có con dấu
và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh


13

doanh” (khoản 1, Điều 24).
Đến khi Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ
về đăng ký kinh doanh ra đời, thống nhất với tên gọi “hộ kinh doanh” và được
sử dụng từ đó đến nay.
Đứng trên góc độ Quản lý thuế: Hộ kinh doanh là hộ gia đình, cá
nhân, nhóm cá nhân thực hiện sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối
tượng chịu thuế theo quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc/và có thu
nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Với đặc điểm và vai trị của HKD thì quản lý thuế đối với HKD đòi hỏi
phải nâng cao vai trò của các HKD trong đời sống kinh tế - xã hội. Từ đó ta
đưa ra quan niệm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh như sau:
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là hoạt động tổ chức, điều hành và
giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo các hộ kinh doanh chấp hành nghĩa

vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Hệ thống
các chính sách về thuế được ban hành điều chỉnh đối tượng là các hộ kinh
doanh, nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, tạo điều kiện
để các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống, đóng góp tích cực vào Ngân sách Nhà nước.
* Vai trị quản lý thuế đối với hộ kinh doanh:
Thứ nhất, phải quản lý để nâng cao ý thức của các hộ kinh doanh trong
việc chấp hành pháp luật thuế. Hộ kinh doanh có vị trí rất quan trọng trong
nhiều ngành nghề ở nơng thơn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp
vào q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, hộ kinh
doanh cũng có một số mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ,
tản mạn, rời rạc; trình độ, hiểu biết pháp luật thấp và ln tìm mọi cách để tìm
ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép,
trốn lậu thuế… Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rất


14

dễ bị phân hóa. Sự năng động mang tính tự phát theo thị trường này, nếu thiếu
sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường. Hơn nữa, đối
với hộ kinh doanh hầu như khơng có một tổ chức, hiệp hội nào đứng lên làm
đại diện. Các quy định để quản lý các hộ kinh doanh cũng chưa được nghiên
cứu cụ thể và rõ ràng như các thành phần kinh tế khác. Vì vậy, để phát huy
được những tiềm năng vốn có và khắc phục những khiếm khuyết trên, cần
thiết phải có sự quản lý đối với các hộ kinh doanh để nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật thuế.
Thứ hai, thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và
môi trường hoạt động lạnh mạnh, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh nộp
thuế đúng, đủ vào ngân sách nhà nước, trở thành một thành phần kinh tế trọng
điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nước. Trong việc kê khai nộp

thuế cho nhà nước, người nộp thuế chính là khách hàng và cơ quan thuế là
người phục vụ. Việc cán bộ thuế sách nhiễu, gây khó khăn cho người nộp
thuế ở các khâu: Nộp hồ sơ khai thuế, mua hoá đơn, chấp hành việc kiểm tra
của cơ quan thuế... vẫn diễn ra phổ biến với nhiều mức độ khác nhau. Thời
gian dành cho việc kê khai, nộp thuế chiếm khá nhiều thời gian của người nộp thuế.
1.2.2. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
a. Nguyên tắc quản lý
- Tuân thủ pháp luật:
Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý
thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên
tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên
liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong
phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đảm bảo tính hiệu quả:


15

Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải
tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các
phương pháp quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn
nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví
dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với
điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang
lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và
chi phí của người nộp thuế so với việc áp dụng một quy trình, thủ tục phức
tạp hơn.
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế:
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào

cũng tăng cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều
kiện quản lý thuế hiện đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập
trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với
quy định của pháp luật (kiểm tra sau), đồng thời tạo điều kiện cho người nộp
thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt
động kinh doanh của mình, tơn trọng tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm
bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ
ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để trừng phạt các vi phạm pháp luật
thuế và có tác dụng răn đe.
-Cơng khai, minh bạch:
Công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của
quản lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao
gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công
khai cho NNT và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết.
Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định vê quản lý thuế rõ ràng, đơn giản,
dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không


16

hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng địi hỏi khơng
quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, theo đó, cơ quan thuế
hoặc cơng chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lệ cho là để hoạt
động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát, là môi trường
tốt để phịng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt
động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển.
b. Yêu cầu quản lý đối với hộ kinh doanh
Ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực HKD tuy chỉ chiếm tỷ

trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó
quản lý. Do hộ kinh doanh ý thức tự giác thấp, trình độ hiều biết pháp luật
của các hộ chưa cao vì vậy quản lý thuế đối với hộ kinh doanh mục đích nâng
cao ý thức, trách nhiệm và nghĩa vụ của NNT, cụ thể:
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh. Qua
công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra việc chấp hành các luật thuế cùng với
việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật
thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật"
trong mọi tầng lớp dân cư.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế
và các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
- Tăng thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố
định có cửa hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai).


×