Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ HOÀ

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHUYẾN NƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỒ BÌNH

CHUN NGÀNH: KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.



Xuân Mai, ngày

tháng 4 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và chân thành nhất đến
PGS.TS. Trần Thị Thu Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại
học, các Khoa và Bộ môn, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam; xin chân
thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân Huyện Kim Bơi, phịng Nơng
nghiệp và PTNT, Phịng Tài chính - kế hoạch, Trạm Khuyến nơng - khuyến
lâm và các phịng ban liên quan của huyện Kim Bôi đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thu thập tài liệu. Cảm ơn các bạn bè,
đồng nghiệp và các hộ dân đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi kinh nghiệm cũng
như cung cấp tài liệu phục vụ quá trình nghiên cứu.
Xuân Mai, ngày

tháng 4 năm 2019


Tác giả

Nguyễn Thị Hòa


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. viii
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHUYẾN NÔNG VÀ
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHUYẾN NÔNG ...................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về khuyến nông và chất lượng dịch vụ khuyến nông ....... 4
1.1.1. Các khái niệm .................................................................................... 4
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của dịch vụ khuyến nông.................................. 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ khuyến nông ........... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng dịch vụ khuyến nông............................. 25
1.2.1. Khuyến nông trên thế giới ............................................................... 25
1.2.2. Tổng quan về hệ thống và chính sách khuyến nơng tại Việt Nam . 27
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34
2.1. Ðặc điểm cơ bản của huyện Kim Bơi, tỉnh Hồ Bình........................... 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội................................................................... 38
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp huyện Kim Bôi ............................ 43

2.1.4. Đánh giá chung về huyện Kim Bôi ................................................. 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát.................................................... 47
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 47


iv

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 48
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 50
3.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ khuyến nông ........................................... 50
3.1.1. Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của dịch vụ khuyến nông 50
3.1.2. Xây dựng mơ hình trình diễn .......................................................... 52
3.1.3. Thơng tin tuyên truyền .................................................................... 56
3.1.4. Tư vấn dịch vụ ................................................................................. 58
3.1.5. Kết quả tổ chức tập huấn, học tập và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 59
3.1.6. Kết quả tổ chức thăm quan và hội nghị hội thảo............................. 60
3.1.7. Các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ khuyến nông ............. 61
3.2. Chất lượng dịch vụ khuyến nông trên địa bàn huyện Kim Bôi ............ 65
3.2.1. Chất lượng dịch vụ khuyến nông từ cán bộ khuyến nông .............. 65
3.2.2. Chất lượng dịch vụ khuyến nơng từ phía người hưởng lợi ............. 68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khuyến nông ................ 74
3.3.1. Yếu tố về chínhsách………………….…………………………..74
3.3.2. Năng lực của giảng viên khuyến nơng ............................................ 75
3.3.3. Trình độ nhận thực của người dân…………....….……………….76
3.3.4. Điều kiện tự nhiên- xã hội: .............................................................. 76
3.3.5. Yế tố phong tục tập quán……………....………..............………..76
3.3.6. Tài liệu phục vụ dịch vụ khuyến nông ............................................ 77
3.3.7. Phương pháp chuyển tải nội dung của các dịch vụ khuyến nông ... 77
3.3.8. Thời gian thực hiện các dịch vụ khuyến nông ................................ 78

3.3.9. Sự phù hợp của nội dung các dịch vụ khuyến nông........................ 79
3.4. Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ khuyến nông huyện Kim Bôi giai
đoạn 2015 - 2017. ......................................................................................... 79
3.4.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................. 79
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................... 80


v

3.4.3. Nguyên nhân .................................................................................... 81
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông huyện Kim Bôi . 81
3.5.1. Tăng cường liên kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp .................. 81
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tập huấn khuyến nông....................... 83
3.5.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho cán bộ làm công tác khuyên
nông ........................................................................................................... 83
3.5.4. Về thơng tin tun truyền ................................................................ 84
3.5.5. Về chính sách khuyến nông ............................................................ 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 88


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
BVTV

Bảo vệ thực vật


CCVC

Công chức viên chức

GTGT

Giá trị gia tăng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NĐ-CP

Nghị đinh - Chính phủ

PTNT

Phát triển nơng thơn

TTHTCĐ
UBND

Trung tâm học tập cộng đồng
Ủy ban nhân dân


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Kim Bôi .......................................... 36
Bảng 2.2. Giá trị gia tăng và cơ cấu kinh tế huyện Kim Bôi .......................... 39
Bảng 2.3. Biến động dân số, lao động và đời sống nhân dân huyện Kim Bôi
năm 2015 - 2017.............................................................................................. 41
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tổng hợp về giáo dục ............................................. 42
Bảng 2.5. Diện tích các loại cây trồng giai đoạn 2015 - 2017 ........................ 43
Bảng 2.6. Tổng đàn gia súc gia cầm huyện Kim Bôi năm 2015 - 2017 ......... 44
Bảng 2.7. Chỉ tiêu tổng hợp về lâm nghiệp .................................................... 45
Bảng 3.1. Kết quả xây dựng mơ hình trình diễn qua 3 năm (2015-2017) ...... 52
Bảng 3.2. Tổng hợp công tác truyền thông khuyến nông huyện Kim Bôi giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................................. 57
Bảng 3.3. Kết quả tập huấn kỹ thuật của trạm khuyến nông giai đoạn 20152017 ............................................................................................................. 59
Bảng 3.4. Tổng hợp cuộc hội thảo và thăm quan năm 2015 - 2017 ............... 61
Bảng 3.5. Tính đa dạng dịch vụ trong công tác khuyến nông tại Kim Bôi .... 65
Bảng 3.6. Kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất............................... 68
Bảng 3.7. Khả năng nâng cao nhận thức, hiểu biết về tiến bộ khoa học kỹ
thuật ................................................................................................................. 69
Bảng 3.8. Khả năng nâng cao kỹ năng thực hành sản xuất cho người dân .... 70
Bảng 3.9. Tỷ lệ áp dụng sau khi tham gia hoạt động khuyến nông ................ 71
Bảng 3.10. Kết quả nâng cao năng suất và lợi nhuận trong sản xuất ............. 73


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Vai trị cầu nối của khuyến nơng .................................................... 14
Hình 1.2. Mơ hình vai trị của khuyến nơng ................................................... 20
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trạm Khuyến nông huyện ...................... 50



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Khuyến nơng được hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển
của sản xuất nông nghiệp. Việt Nam là một nước nơng nghiệp lâu đời, có tới
hơn 60% dân số sống tại nơng thơn. Trong q trình phát triển thì nơng
nghiệp ln giữ vai trị quan trọng. Đặc biệt từ năm 2007, khi Việt Nam gia
nhập WTO, nhiều thách thức mới, nhiều cơ hội mới cho nên nền kinh tế cũng
đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho nền nông nghiệp. Từ nhiều năm qua, Đảng và
nhà nước ta coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong công cuộc đổi mới đất
nước. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp và luôn
quan tâm đề ra các giải pháp phát triển kinh tế và trên thực tế thì nền nơng
nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó khuyến
nơng Việt Nam vẫn còn tồn tại những mặt yếu kém như: Thứ nhất, nội dung
hoạt động khuyến nơng cịn chưa đa dạng, còn đơn lẻ, manh mún, tự phát.
Thứ hai, phương pháp khuyến nông đang áp dụng là phương pháp định hướng
theo chương trình thiếu sự tham gia của người dân và của cấp khuyến nông
cấp cơ sở. Thứ ba, thiếu sự liên kết giữa đội ngũ khuyến nông và nhà nghiên
cứu. Thứ tư, chính sách ưu đãi cho cán bộ khuyến nông chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ. Thứ năm, đội ngũ cán bộ khuyến nơng cơ sở cịn thiếu, yếu.
Khuyến nơng Việt Nam đóng vai trị quan trọng, là cầu nối giữa người
nông dân và cán bộ khuyến nông cấp trên. Họ đưa ra những kỹ thuật mới, 2
giống mới, phương pháp mới tới người dân và truyền đạt những nhu cầu
nguyện vọng của người dân với khuyến nông cấp trên. Họ trực tiếp tham gia
tổ chức, triển khai thực hiện, giám sát, đánh giá các thử nghiệm tại cơ sở.
Chính vì thế, vai trị của khuyến nơng viên cơ sở là rất quan trọng và chúng ta
cần nâng cao chất lượng cho đội ngũ khuyến nông cơ sở.



2

Trên đây là khái quát về dịch vụ khuyến nông tại Việt Nam nói chung
bao gồm cả vùng miền núi phía Bắc, trong đó có tỉnh Hịa Bình.
Hoạt động của các dịch vụ khuyến nông trên địa bàn huyện Kim Bơi
cũng nằm trong hồn cảnh và có những đặc điểm tương tự như trên. Chính vì
vậy cải thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động của các dịch vụ khuyến
nông là vấn đề rất quan trọng. Tuy nhiên chưa có đánh giá nào đầy đủ về hoạt
động khuyến nơng hay các yếu tố nào tác động đến hoạt động của các dịch vụ
khuyến nơng. Chính vì vậy, để đánh giá một cách đầy đủ và đưa ra giải pháp
cho hoạt động khuyến nông học viên chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch
vụ khuyến nông trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn
thạc sĩ là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc và phù hợp với chuyên ngành.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nhằm góp phần nâng cao chất lượng
của các dịch vụ khuyến nông trên địa bàn huyện Kim Bơi nói riêng và tỉnh
Hồ Bình nói chung.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ khuyến nông và
chất lượng của dịch vụ khuyến nông;
- Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ khuyến nông trên địa bàn
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khuyến nông
trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hồ Bình;
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông
trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.


3


3. Ðối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng của dịch vụ khuyến
nông trên địa bàn huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình do trạm Khuyến nơng –
khuyến lâm huyện Kim Bôi thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: chất lượng dịch vụ khuyến nông trên địa bàn tỉnh,
trong đó trọng tâm là lĩnh vực nơng nghiệp.
Phạm vi không gian: Không gian nông nghiệp huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa
Bình, bao gồm: các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Kim Bôi.
Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong phạm vi thời gian
từ năm 2015 - 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ khuyến nông và chất lượng của
dịch vụ khuyến nông;
- Thực trạng chất lượng dịch vụ khuyến nơng ở huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa
Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khuyến nơng ở huyện
Kim Bơi, tỉnh Hồ Bình;
- Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nơng
ở huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình trong những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về khuyến nông và chất lượng
dịch vụ khuyến nông
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.



4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHUYẾN NÔNG VÀ CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ KHUYẾN NÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về khuyến nông và chất lƣợng dịch vụ khuyến nông
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm khuyến nông
Khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau và phục vụ nhiều
mục đích, có quy mơ khác nhau, vì vậy khuyến nơng là một thuật ngữ khó định
nghĩa được một cách chính xác, nó thay đổi tùy theo lợi ích mà nó mang lại.
- Tổ chức bằng nhiều cách: mỗi quốc gia khác nhau có những cách tổ
chức khuyến nơng khác nhau. Mục tiêu cụ thể khuyến nông đối với nước
công nghiệp phát triển khác với nước nông nghiệp và nông nghiệp lạc hậu có
khác nhau…
- Phục vụ cho nhiều mục đích: phát triển trồng trọt, chăn ni, chế
biến bảo quản nông sản, thú y, bảo vệ thực vật, tổ chức quản lý sản xuất có
sự khác nhau.
Mỗi tầng lớp nơng dân khác nhau hiểu khuyến nông theo nghĩa khác
nhau: người trồng trọt, chăn ni, người giàu, người nghèo đều có quan điểm,
hiểu biết về khuyến nông khác nhau. Người giàu trình độ dân trí cao cần
thơng tin và kinh nghiệm tổ chức sản xuất; người nghèo mong muốn ở
khuyến nông sự huấn luyện và tài trợ…
Dưới đây là một số định nghĩa khác nhau về khuyến nông :
Theo D. Mahony; 1987 “Khuyến nơng được định nghĩa như thể một
tiến trình của việc lôi kéo quần chúng tham gia vào việc trồng, quản lý cây
trồng một cách tự nguyện”;
“Khuyến nông lâm được xem như một tiến trình của việc hịa nhập các
kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại, các quan điểm, kỹ năng để quyết định



5

cái gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các
nguồn tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngồi để có khả năng vượt
qua các trở ngại gặp phải” (theo tổ chức FAO, 1987); “khuyến nông, khuyến
lâm là một sự giao tiếp thơng tin tỉnh táo nhằm giúp nơng dân hình thành các
ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn” (A. W. Van den Ban và H.
S. Hawkins, 1988); “khuyến nông, khuyến lâm là làm việc với nơng dân, lắng
nghe những khó khăn, các nhu cầu và giúp họ tự quyết định và giải quyết lấy
vấn đề của chính bản thân họ” (Malla, 1989); “khuyến nơng là một từ tổng
quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan đến sự nghiệp PTNT, đó là một
hệ thống giáo dục ngồi nhà trường, trong đó người già, người trẻ học bằng
cách thực hành”.
Qua những khái niệm trên chúng ta có thể tóm tắt lại và có thể hiểu
khuyến nông theo hai nghĩa như sau:
+ Khuyến nông theo nghĩa rộng: khuyến nông là khái niệm chung để
chỉ tất cả những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và PTNT.
+ Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp: khuyến nông là một tiến trình giáo
dục khơng chính thức mà đối tượng của nó là nơng dân. Tiến trình này đem đến
cho người nông dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải
quyết những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nơng hỗ
trợ các hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải
thiện chất lượng cuộc sống của nông dân và gia đình họ. Khuyến nơng là sử
dụng các cơ quan nông lâm ngư nghiệp, các trung tâm khoa học nông lâm ngư
nghiệp để phổ biến, mở rộng các kết quả nghiên cứu tới nơng dân bằng phương
pháp thích hợp, để họ có thể áp dụng nhằm thu được nhiều sản phẩm hơn.
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân,
đồng thời giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nơng nghiệp,
những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, những thông tin thị



6

trường để họ có đủ khả năng giải quyết các vấn đề của gia đình và cộng
đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp
phần xây dựng và PTNT.
Khuyến nơng là cách giáo dục ngồi học đường cho nơng dân. Khuyến
nơng là q trình vận động, quảng bá, khuyến cáo… theo các nguyên tắc tự
nguyện, khơng áp đặt, đồng thời đó là q trình tiếp thu kiến thức và kỹ năng
một cách dần dần và tự giác của nơng dân.
Tóm lại, khuyến nơng là hoạt động khuyến khích mở mang trong nơng,
lâm nghiệp với phương trâm người biết nhiều dạy cho người biết ít nhằm hai
mục tiêu:
- Thứ nhất: cung cấp kiến thức và trang bị các kỹ năng cho nông dân về
thông tin, khuyến cáo kỹ thuật, giá cả thị trường, kỹ năng quản lý sản xuất
mang lại hiệu quả trong sản xuất.
- Thứ hai: khuyến nông đào tạo, nâng cao năng lực cho nơng dân để họ
có khả năng tự ra quyết định và hành động để giải quyết các vấn đề của họ,
cải thiện cuộc sống của bản thân và gia đình họ. Góp phần phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn
1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ khuyến nông
Dịch vụ khuyến nông dùng trong luận văn này để chỉ các nội dung dịch
vụ khuyến nông được ghi trong Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018
về khuyến nông, (thay thế cho Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010
của Chính phủ: Về khuyến nơng trước đây), bao gồm: Bồi dưỡng, tập huấn,
đào tạo; Thơng tin tun truyền; Trình diễn và nhân rộng mơ hình; Tư vấn và
dịch vụ khuyến nông; Hợp tác quốc tế về khuyến nông.
Dịch vụ khuyến nông ở trong phạm vi luận văn này chỉ quan tâm đến
nội dung dành cho khuyến nông trồng trọt và chăn nuôi. Như vậy, một dịch

vụ khuyến nông dùng để chỉ một lớp tập huấn, một mơ hình được xây dựng,


7

một chuyến tham quan… mà người hưởng lợi được tham gia ở thời điểm khác
nhau. Nếu một hộ được tham gia tập huấn, đồng thời được hỗ trợ để làm mơ
hình trình diễn và đi thăm quan học tập thì tất cả chỉ được coi là một dịch vụ
khuyến nông.
Dịch vụ khuyến nơng nhà nước và khuyến nơng ngồi nhà nước
Dịch vụ khuyến nông nhà nước: là các dịch vụ khuyến nông được quản
lý bởi các cơ quan nhà nước Việt Nam, sử dụng ngân sách nhà nước và được
triển khai theo các quy định của nhà nước Việt Nam. Theo đó, trong nghiên
cứu này các dịch vụ khuyến nơng thực hiện bởi các tổ chức, các chương trình
dự án sau được xếp vào nhóm dịch vụ khuyến nơng nhà nước: dự án khuyến
nông Trung ương, dự án khuyến nông địa phương, chương trình 30A,
135,...[12]
Khuyến nơng ngồi nhà nước: là các dịch vụ khuyến nông được quản
lý bởi các các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế (như dự án của JICA,
Helvetas, ADdự án, Childfund, Lux-dev..), doanh nghiệp, cơng ty tư nhân
trong đó, dịch vụ khuyến nơng được tuân theo các quy định, cơ chế riêng của
tổ chức đó [12]
Tuy vậy, sự phân chia này khơng nhằm tạo ra một khái niệm mới hay
tạo ra sự phân biệt, mà được dùng như một tiêu chí để phân nhóm và so sánh
dịch vụ khuyến nông. Hơn nữa, cách phân chia này chỉ mang tính tương đối
vì cơ chế triển khai của dịch vụ khuyến nơng ngồi nhà nước có nhiều điểm
giống với dịch vụ khuyến nông nhà nước, trong khi một số điểm lại khác (ví
dụ như lựa chọn đối tượng hưởng lợi).
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng dịch vụ khuyến nơng
a) Khái niệm về chất lƣợng:

Chất lượng nói chung và chất lượng sản phẩm dịch vụ nói riêng
là một phạm trù khá phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau về phạm trù
này. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, sự khác nhau xuất phát
từ quan điểm nghiên cứu, điều kiện và mục tiêu nghiên cứu. Hiện nay có một


8

số khái niệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đã được các chuyên gia chất
lượng đưa ra như sau:
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản cùa sự vật
(sự việc) …làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác
(Từ điển tiếng Việt phổ thơng).
Chất lượng là mức hồn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản (Oxford Pocket
Dictionary).
Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu người sử dụng (Tiêu chuẩn Pháp NF X 50 - 109).
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng)
tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc nhu cầu tiềm ẩn (ISO 8402).
"Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (theo Juran - một Giáo sư
người Mỹ).
"Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định"
Theo Giáo sư Crosby.
"Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp
nhất" Theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa.
Khái niệm về chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9000:2005 sau
đây với tính khái quát, tính ứng dụng cao nên được chấp nhận rộng rãi và
thống nhất chung về định nghĩa chất lượng sản phẩm:

Theo Nguyễn Đình Phan: “Chất lượng sản phẩm là mức độ của một tập
hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm đáp ứng các yêu cầu” .
Theo Đỗ Công Nông: Quan điểm của quản trị doanh nghiệp hiện đại
cho rằng “Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
tại một thời điểm xác định, được đo bằng các thuộc tính khác nhau”.


9

Về chất lượng dịch vụ có một số quan điểm nghiên cứu sau:
Theo ISO 8402, “ Chất lượng dịch vụ là tập hợp các đặc tính của một
đối tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thoả mãn những yêu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn” [1].
Một số quan điểm khác lại cho rằng “Chất lượng dịch vụ là sự thoả
mãn khách hàng được đo bằng hiệu số giữa chất lượng mong đợi và chất
lượng thực tế đạt được.
b) Khái nhiệm chất lƣợng dịch vụ khuyến nơng:
Nếu dưới góc độ nhà cung ứng dịch vụ (ví dụ các tổ chức khuyến nơng)
mà nói, chất lượng dịch vụ một cách đơn giản, dễ hiểu chính là dịch vụ tốt,
xấu, hay, dở. Nghĩa thơng thường chất lượng dịch vụ cao chính là dịch vụ tốt,
ngược lại, chất lượng dịch vụ thấp chính là dịch vụ không tốt. Chủ thể đưa ra
quan điểm dịch vụ tốt hay xấu ở đây chính là lực lượng khách hàng (người
thụ hưởng) của doanh nghiệp hoặc của tổ chức. Chất lượng dịch vụ cao thì
khách hàng hoặc đối tượng hưởng thụ cho rằng dịch vụ tốt, chất lượng
khơng cao khách hàng nói khơng tốt, vậy trường hợp này dịch vụ khơng thay
đổi theo chiều hướng tích cực có thể dẫn đến đình trệ hoạt động của tổ chức.
Nông nghiệp bao gồm các hoạt động nuôi trồng thuộc nhóm các hoạt
động sản xuất nhưng khuyến nơng lại là hoạt động dịch vụ. Loại dịch vụ này
được coi là dịch vụ hỗ trợ đối với sản xuất nông nghiệp nhằm làm cho
sản xuất nông nghiệp đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn. Do đó,

chất lượng hoạt động khuyến nông cần được tiếp cận theo hướng chất lượng
dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra quan niệm về chất lượng hoạt
động khuyến nông như sau “Chất lượng của hoạt động khuyến nông là mức
độ thỏa mãn nhu cầu của bà con nông dân của các tổ chức khuyến nông trong
q trình cung cấp các dịch vụ khuyến nơng”.


10

Chất lượng của hoạt động khuyến nông được xác định bằng các thuộc
tính cụ thể như mức độ dễ tiếp cận, dễ hiểu, dễ thực hiện của các chương trình
cụ thể. Mặt khác, chất lượng hoạt động khuyến nơng cịn được đo bằng kỹ
năng, trình độ của các chuyên gia, kỹ sư trong các hoạt động tập huấn, hướng
dẫn, chuyển giao kỹ thuật cơng nghệ cũng như tính thích hợp của các chương
trình, phương pháp được áp dụng trong hoạt động khuyến nơng.
Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét
định kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể bảo đảm lúc nào sản phẩm của
doanh nghiệp làm ra cũng thoả mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhu
cầu thường được chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu
cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin
cậy, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an tồn, thẩm mỹ, các tác
động đến mơi trường. Phong tục, tập quán của một cộng đồng có thể phủ định
hồn tồn những thứ mà thơng thường người ta xem là có chất lượng. Một
cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu. Sự
phù hợp này phải được thể hiện trên cả 3 phương diện, mà ta có thể gọi tắt là
3P đó là: (1)Performance hay Perfectibility: hiệu năng, khả năng hoàn thiện;
(2) Price: giá thoả mãn nhu cầu: (3)Punctuallity: đúng thời điểm.
Như vậy chất lượng khuyến nông nghĩa là khả năng làm thoả mãn nhu
cầu về các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới; các chủ trương đường lối chính sách

của Đảng, Nhà nước; các thơng tin chính trị, xã hội, kinh tế thị trường trong
nước và trên thế giới; Nâng cao tay nghề, khả năng tự chủ, tự quyết định sản
xuất, quản lý kinh tế... cho người nông dân của các cán bộ khuyến nông.
Chất lượng dịch vụ khuyến nông nhằm giúp hộ nông dân nâng cao hiệu
quả sử dụng những điều kiện tự nhiện và điều kiện vật chất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát tiển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập


11

cho nơng dân, nâng cao trình độ mọi mặt của người dân để tự họ vượt qua
được thử thách khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, trong cuộc sống của họ.
Với quan điểm hiện đại thì chất lượng của dịch vụ khuyến nông được
thể hiện thông qua việc truyền bá kiến thức, giảng dạy kỹ năng, trợ giúp
những điều kiện vật chất cần thiết cho nông dân để nông dân có đủ khả năng
tự giải quyết được những cơng việc chính mình, tự tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhằm cải thiện đời sống và phát triển nơng thơn.
Thơng qua khuyến nơng trình độ hiểu biết của nơng dân được tăng lên
để họ có khả năng tiếp nhận những tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật vào thực
tế sản xuất của địa phương và gia đình họ, nắm vững thơng tin và xử lý thơng
tin đó một cách khách quan để họ có những quyết định đúng đắn trong sản
xuất kinh doanh và đời sống gia đình.
Chỉ bằng con đường khuyến nơng những tiến bộ mới về khoa học kỹ
thuật, những thông tin về kinh tế thị trường, mới nhanh chóng đến được với
người dân để họ có điều kiện đẩy nhanh sản xuất.
Khuyến nơng là cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất, đó là cầu nối hai
chiều giữa các nhà nghiên cứu với nông dân .
c) Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng dịch vụ khuyến nông
Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động khuyến nông
- Về hoạt động tập huấn kỹ thuật: Số lớp tập huấn cho người nông dân,

số lượng nông dân tham gia/lớp.
- Tham gia hội thảo: Số cuộc hội thảo, số lượng người tham gia/cuộc
- Mơ hình trình diễn: Số mơ hình trình diễn, loại mơ hình, quy mơ
và kết quả của các mơ hình.
- Hoạt động thơng tin tuyên truyền: Số lượng tài liệu cấp phát cho nông
dân, số lần phát thanh, truyền hình, số tin bài cung cấp cho báo chí.
Chỉ tiêu phản ánh chất lượng của dịch vụ khuyến nông


12

- Năng suất, chất lượng sản xuất trong nông nghiệp.
- Diện tích cây trồng, số lượng vật ni, giá trị nông sản, giá trị sản
xuất, thu nhập của người nông dân… tăng lên nhờ hoạt động khuyến nông.
- Số lượng giống cây, con được đưa vào sản xuất /năm, chất lượng sản xuất.
- Số lượng các tiến bộ KHKT được ứng dụng vào sản xuất/năm, chất
lượng, hiệu quả sản xuất.
1.1.1.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ khuyên nông
a) Nâng cao chất lƣợng dịch vụ khuyến nông
Trong những năm qua, hệ thống khuyến nông nước ta không ngừng
được củng cố và phát triển, thật sự trở thành cầu nối trong chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. Tuy nhiên, trước những yêu cầu, thách
thức mới cho một nền nông nghiệp phát triển bền vững, công tác khuyến nông
đang rất cần những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
Ðể nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nơng nhằm phục vụ các
chương trình, mục tiêu của ngành Nơng nghiệp, thì các cấp, ngành cần kiện
tồn, bổ sung cán bộ trong hệ thống khuyến nơng. Ðồng thời, tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực khuyến nơng viên, đảm bảo nguồn nhân lực có
chun mơn vững, tay nghề thành thạo.
Thực tế cho thấy, nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến nông giúp nông

dân ứng dụng công nghệ phát triển nông nghiệp ngày càng hiệu quả. Tuy
nhiên, hiện này các mơ hình khuyến nơng cịn nhỏ về quy mô, hạn chế về số
lượng trong khi nhu cầu của người dân rất lớn. Do vậy, ngành Nông nghiệp
cần tiếp tục xây dựng nhiều mơ hình điểm, đồng thời tăng quy mơ, diện tích
để nhiều hộ dân được tiếp cận những cách làm hay, kỹ thuật mới trong sản
xuất nông nghiệp.
Do vậy, Trong thời gian tới để nâng cao chất lượng dịch vụ khuyến
nông, đáp ứng yêu cầu mới của nền nơng nghiệp hàng hóa, có sức cạnh tranh


13

cao, trước hết các chương trình, dự án khuyến nơng T.Ư cần đổi mới cả về
nội dung và phương thức tổ chức thực hiện sao cho phù hợp, thiết thực và
hiệu quả hơn đối với hệ thống khuyến nông ở từng địa phương. Ðối với
những cơ chế, chính sách khuyến nơng T.Ư cịn bất cập cần kịp thời sửa đổi
và bổ sung. Ðối với hệ thống khuyến nông các địa phương cần chủ động đề
xuất, tham gia đấu thầu các dự án. Trong q trình triển khai thực hiện, Sở
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố cần tăng cường sự
quản lý, giám sát các hoạt động khuyến nông trên địa bàn, đồng thời hệ thống
tổ chức các cấp cần được xây dựng, củng cố và phát triển thống nhất, đồng bộ
từ T.Ư tới địa phương. Với Trung ương (đứng đầu Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) cần phối hợp các bộ, ngành hữu quan tiếp tục nghiên cứu đề
xuất Chính phủ xem xét việc kiện toàn đầu mối thống nhất thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về khuyến nơng theo Nghị định 02/2010/NÐ-CP,
có hướng dẫn quy chế tuyển chọn, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và
cơ chế, chính sách đối với mạng lưới khuyến nông cơ sở. Ở các địa phương,
cần tiếp tục chỉ đạo xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức, tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, nguồn kinh phí hoạt động, có cơ chế, chính sách phù hợp
với từng vùng, nhất là chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ khuyến nông viên

cấp xã và cộng tác viên cấp thơn, bản. Bên cạnh đó, tổ chức khuyến nông các
cấp cần lựa chọn nội dung phù hợp để hướng nông dân tập trung vào những
lĩnh vực sản xuất có tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, vùng, miền;
tránh làm theo phong trào, phát triển sản xuất hàng hóa phải gắn với thị
trường, nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo bền vững. Các cơ quan, địa
phương đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khuyến nơng, nhằm huy động,
thu hút nguồn lực, phương pháp và kinh nghiệm hoạt động từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cùng tham gia hoạt động, nhất là từ các doanh


14

nghiệp theo ngành hàng, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia, các tổ chức phi
chính phủ.
b) Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ khuyến nơng

NƠNG
DÂN

CẦU NỐI KHUYẾN NƠNG

1. Nhà nước
2. Nghiên cứu
3. Mơi trường
4. Thị trường
5. Nơng dân giỏi
6. Các doanh nghiệp
7. Các ngành
8. Các đồn thể
9. Quốc tế


Hình 1.1. Vai trị cầu nối của khuyến nơng
Vai trị của chất lượng dịch vụ khuyến nơng trong sản xuất nông nghiệp
là hết sức quan trọng.
Khuyến nông là cầu nối giữa nông dân với: Nhà nước, nhà khoa học,
môi trường , thị trường, nông dân giỏi, các doanh nghiệp, các ngành, các đoàn
thể, uốc tế. Đây là cầu nối thông tin hai chiều giữa nông dân với đầu mối có
quan hệ qua lại tương hỗ lẫn nhau. Trong cơ chế hiện nay thì mối “liên kết
bốn nhà” là một trong những cầu nối hiệu quả khuyến nông được quan tâm
nhất, nó bao gồm: Nhà Nước, Nhà Khoa học, Nhà Doanh nghiệp, Nhà Nông.
Các tổ chức này phối hợp chặt chẽ với nhau tạo nên mối liên kết vững chắc có
tác dụng nâng cao kết quả sản xuất nơng nghiệp. Ở đây nông dân là nhân tố
bên trong quyết định nhưng chất lượng khuyến nông là tác nhân bên ngồi rất
quan trọng là một chất keo để kết dính mối liên kết này giúp nó ngày được
hình thành và phát triển.
Khuyến nơng có vai trị trong chuyển đổi nền kinh tế đất nước. Trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Chính phủ thì sản xuất nơng nghiệp lấy


15

hộ nông dân làm đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và cán bộ khuyến nông là
người hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới ...
Trong lịch sử phát triển kinh tế của đất nước ta thì ở thời kỳ ban đầu nền kinh
tế thực hiện theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung nông dân làm ăn tập thể theo
kế hoạch của Nhà Nước, mọi tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tổ chức sản xuất
quản lý từ cấp trên quán triệt đến Hợp tác xã. Nhưng khi chuyển sang kinh tế
hộ gia đình là một đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ. Hộ nơng dân tự quyết
định hướng đi cho mình, mọi công việc sản xuất, tổ chức quản lý, tiêu thụ đều

do họ quyết định. Tuy nhiên cịn có hạn chế về nhiều mặt nên nơng dân cịn
bỡ ngỡ, tự ti, thiếu chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu các tiến bộ khoa học
kỹ thuật công nghệ mới hoặc là tiếp thu sơ sài chưa có kết quả. Từ đó khuyến
nơng có nhiệm vụ là hướng dẫn, giúp đỡ nông dân các kiến thức về khoa học
kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế, thông tin thị trường... để họ có đủ
khả năng tự chèo lái, ni sống bản thân và gia đình mình mà khơng cần sự
hỗ trợ của ai cả.
Khuyến nông đã huy động được lực lượng cán bộ kỹ thuật từ trung
ương đến địa phương. Do cơ cấu khuyến nơng quốc gia cịn hạn chế về mặt
nhân lực cán bộ khuyến nông nên trong hoạt động cịn gặp khá nhiều bất cập.
Vì thế việc huy động được nguồn nhân lực có phẩm chất, năng lực là rất cần
thiết. Lực lượng đó chủ yếu là sinh viên mới tốt nghiệp chưa có việc làm, lực
lượng cán bộ kỹ thuật đã được đào tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp đã nghỉ hưu sức khoẻ còn tốt, có lịng nhiệt tình tham gia hoạt động
đóng góp trí tuệ cho cơng tác khuyến nơng. Và những cán bộ kỹ thuật đang
cơng tác thì tranh thủ ký hợp đồng tham gia vào các dự án, các mơ hình mới
áp dụng khoa học kỹ thuật mới tới nông dân, sự góp sức của đối tượng này
cịn có ý nghĩa quan trọng đó là nâng cao được chất lượng hoạt động khuyến


16

nông, nâng cao được hiệu quả hoạt động công tác, tận dụng được nghiên cứu
sáng tạo của các nhà khoa học.
Một vai trị nữa của dịch vụ khuyến nơng là góp phần xố đói giảm
nghèo cho người dân vùng nơng thôn. Đây là mục tiêu cơ bản của khuyến
nông là cái đích phấn đấu của khuyến nơng. Ngun nhân dẫn đến nghèo đói
thì nhiều nhưng một trong những ngun nhân có thể kể đến như là do trình
độ sản xuất, tổ chức quản lý, kiến thức về kỹ thuật, thị trường của người nơng
dân cịn q hạn chế. Dẫn đến hiệu quả sản xuất của người nông dân là rất

thấp kém. Như vậy cần có biện pháp để giải quyết vấn đề này và dịch vụ
khuyến nông sẽ khắc phục những khó khăn trên, nâng cao trình độ sản xuất,
áp dụng khoa học mới vào sản xuất nông nghiệp... nhằm mục đích nâng cao
thu nhập cho hộ nơng dân, giúp người dân thốt khỏi đói nghèo.
Khuyến nơng đã liên kết nông dân, tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ nhau
sản xuất. Khi chuyển sang kinh tế hộ gia đình thì có sự phân hóa, có những hộ
sản xuất làm ăn phát đạt thu nhập cao, có vốn, có lao động nhưng bên cạnh đó
thì cịn có những hộ làm ăn yếu kém, gặp rủi ro trong cuộc sống cần được
giúp đỡ. Mà nhân dân Việt Nam ta lại có tinh thần tương thân tương ái giúp
đỡ nhau trong hoạn nạn nên họ đã liên kết lại với nhau học hỏi kinh nghiệm
của nhau giúp nhau làm ăn. Và dưới sự hướng dẫn của cán bộ khuyến nơng
thì tinh thần gắn bó ấy lại càng chặt chẽ hơn bằng các hoạt động thực tiễn như
là thành lập các câu lạc bộ khuyến nơng các nhóm nơng dân cùng sở thích, tổ
chức các hội thảo, tham quan học tập các mơ hình có hiệu quả, các gương sản
xuất giỏi, điển hình... Qua đó sẽ ngày càng nâng cao tinh thần đồn kết, tăng
cường sự hợp tác hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất để ngày càng nâng cao mức
sống của người dân.


×