Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện yên lập, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG THẾ CƢỜNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP
TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. KIỀU THỊ THU HƢƠNG

Hà Nội, 2019


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Hoàng Thế Cƣờng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi
mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, trách nhiệm của giáo
viên hƣớng dẫn TS. Kiều Thị Thu Hƣơng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019

Tác giả

Hoàng Thế Cƣờng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ............ 6
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức
cấp xã ............................................................................................................. 6
1.1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã ................. 13
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ......... 18
1.1.4. Các hoạt động nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã..24
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức cấp xã ............ 33
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã ..... 36
1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương của Việt Nam ............................ 36
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Lập, Phú Thọ ........................ 39
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....42
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............................ 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 42

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 45
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã .................................... 48
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 49


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 49
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 50
2.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn .............................................. 51
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 52
3.1. Thực trạng về đội ngũ công chức cấp xã huyện Yên Lập .................... 52
3.1.1. Về số lượng và cơ cấu..................................................................... 52
3.1.2. Về chất lượng .................................................................................. 54
3.1.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .............................................................................. 59
3.2. Đánh giá chất lƣợng công chức cấp xã của các đối tƣợng khảo sát ..... 70
3.2.1. Đánh giá của đội ngũ cán bộ cấp xã, huyện .................................. 70
3.2.2. Đánh giá của người dân tại điểm khảo sát .................................... 73
3.3. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã 76
3.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức ...................... 76
3.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức ........................................ 78
3.3.3. Công tác sử dụng công chức .......................................................... 79
3.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ công chức ............................................ 81
3.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ .... 81
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã trên
địa bàn huyện ............................................................................................... 82
3.5. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã trên

địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ......................................................... 84
3.5.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Yên Lập 84
3.5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
huyện Yên Lập........................................................................................... 86
3.6. Kiến nghị ............................................................................................... 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CC

Công chức

CBCC

Cán bộ công chức

CB,CC,VC

Cán bộ, công chức, viên chức


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

LLCT

Lý luận chính trị

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

QLNN


Quản lý nhà nƣớc


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế huyện Yên Lập ................... 45
Bảng 2.2. Dân số và phân bổ lao động theo ngành ......................................... 46
Bảng 3.1. Số lƣợng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí cơng tác từ năm
2016 - 2018...................................................................................................... 52
Bảng 3.2. Cơ cấu cơng chức phân theo giới tính ............................................ 53
Bảng 3.3. Cơ cấu công chức phân theo độ tuổi .............................................. 54
Bảng 3.4. Thực trạng cơng chức theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ năm
2016 đến năm 2018 ......................................................................................... 55
Bảng 3.5. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nƣớc của công chức xã
huyện Yên Lập ................................................................................................ 56
Bảng 3.6. Thực trạng cơng chức đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ngoại ngữ,
tin học từ năm 2016 - 2018 ............................................................................. 57
Bảng 3.7. Thực trạng công chức là đảng viên................................................. 58
Bảng 3.8. Đánh giá về phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực
hiện công việc đƣợc giao; thái độ phục vụ nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi
dƣỡng bản thân ................................................................................................ 71
Bảng 3.9. Đánh giá về trình độ học vấn, lý luận chính trị, quản lý của cán bộ
địa phƣơng ....................................................................................................... 72
Bảng 3.10. Đánh giá về điều kiện làm việc .................................................... 72
Bảng 3.11. Đánh giá của nhân dân về uy tín trong cơng tác và năng lực tổ
chức quản lý công việc của đội ngũ công chức cấp xã ................................... 73
Bảng 3.12. Đánh giá của ngƣời dân về năng lực giải quyết công việc; phẩm
chất đạo đức, lối sống và thái độ, trách nhiệm của công chức xã ................... 75
Bảng 3.13. Đánh giá về cơ sở vật chất, thời gian giải quyết thủ tục hành chính

và chất lƣợng các dịch vụ hành chính ............................................................. 76


vii

Bảng 3.14. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã giai đoạn 2016 - 2018 77
Bảng 3.15. Đánh giá của cán bộ quản lý về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực
của cơng chức xã đối với các vị trí đang đảm nhận ........................................ 80
Bảng 3.16. Đánh giá xếp loại cán bộ công chức cấp xã ................................. 81


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu công chức theo giới tính của huyện ............................... 53
Biểu đồ 3.2. Trình độ chun mơn của cơng chức cấp xã .............................. 55
Biểu đồ 3.3. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nƣớc của công chức xã
huyện Yên Lập ................................................................................................ 56
Biểu đồ 3.4. Thực trạng công chức cấp xã là đảng viên ................................. 58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống tổ chức bộ máy nhà nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam bao gồm bốn cấp (trung ƣơng, tỉnh, huyện và xã), trong đó cấp xã giữ vị
trí rất quan trọng, là nền tảng của hệ thống chính trị, là cầu nối giữa nhân dân
với Đảng, với Nhà nƣớc, là cấp trực tiếp tuyên truyền, tổ chức, vận động nhân
dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nƣớc. Trƣớc sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua, đã đặt ra
những đòi hỏi, thách thức đối với việc thực hiện quản lý nhà nƣớc ở địa
phƣơng, trong đó cán bộ, cơng chức có vai trị rất quan trọng, là một trong
những nhân tố quyết định đến sự thành bại của phát triển. Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định "Cán bộ là gốc của mọi công việc. Muôn việc thành công
hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém". Thực hiện lời dạy của Ngƣời, ngay
từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định công tác cán bộ là
một trong những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tiễn đã chỉ ra
vấn đề là làm sao nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp
ứng u cầu thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là vơ cùng cần thiết.
Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đánh giá: "Tình trạng suy thối về
chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận khơng nhỏ cán bộ,
đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ
nạn xã hội chƣa đƣợc đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp… Việc đổi
mới công tác cán bộ cịn chậm; thiếu cơ chế, chính sách cụ thể để thực sự phát
huy dân chủ trong công tác cán bộ, phát hiện và sử dụng ngƣời tài; chậm đổi
mới cơ chế, phƣơng pháp và quy trình đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ
chức đối với cán bộ; đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu. Chất lƣợng đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ thấp".


2

Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc khóa XII xác định rõ: "…Quán triệt
và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán
bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của
các tổ chức và ngƣời đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công
tác cán bộ. Tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế
trong công tác cán bộ đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các
khâu, liên thơng giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng

đắn, khách quan đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ. Đổi mới
bầu cử trong Đảng, phƣơng thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ… để lựa chọn
những ngƣời có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng
động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đặc
biệt là ngƣời đứng đầu.
Những năm qua, Đảng, Nhà nƣớc ta đã quán triệt, vận dụng tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức nhà nƣớc, góp phần
quan trọng xây dựng đội ngũ trong sạch vững mạnh. Cán bộ công chức nhà
nƣớc đa số đã đƣợc rèn luyện, thử thách và trƣởng thành qua công tác; số
lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu có sự chuyển biến theo hƣớng tích cực; có bản lĩnh
chính trị vững vàng, ln có ý thức rèn luyện, giữ vững phẩm chất chính trị,
xây dựng khối đoàn kết nội bộ; thƣờng xuyên trau dồi, rèn luyện phẩm chất
đạo đức cách mạng, có lối sống giản dị, lành mạnh, gần gũi với quần chúng
nhân dân; thể hiện vai trò tiên phong, gƣơng mẫu trên các mặt, nêu cao tinh
thần trách nhiệm, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu hồn thành nhiệm vụ
đƣợc phân cơng.
Bên cạnh đó chất lƣợng đội ngũ cán bộ, cơng chức còn bộc lộ một số
hạn chế: Một bộ phận cán bộ, cơng chức giảm sút ý chí chiến đấu; có biểu
hiện sa sút về phẩm chất chính trị; tác phong làm việc có biểu hiện lơ là; tinh
thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật cịn kém; khơng nghiêm túc tự phê


3

bình và phê bình; thiếu dân chủ trong sinh hoạt; một số cán bộ, công chức
lƣời học tập, rèn luyện, bộc lộ yếu kém so với yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao;
giải quyết cơng việc cịn lunhs túng, thiếu chủ động; cơ cấu đội ngũ không
đồng bộ, tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng chƣa gắn với yêu cầu công việc. Cơ
chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách cịn bất cập, chƣa tạo động lực
khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức nâng cao tinh thần trách nhiệm, phấn

đấu học tập, rèn luyện, bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm
chất đạo đức.
Trƣớc yêu cầu xây dựng và phát triển đất nƣớc trong giai đoạn mới
cũng nhƣ q trình hội nhập địi hỏi phải nâng cao trình độ của đội ngũ cán
bộ, cơng chức, làm việc gì cũng cần đến tính chun nghiệp, vừa thành thạo
trong cơng việc, vừa có thái độ giao tiếp tận tình, văn minh, có ý thức cộng
đồng trách nhiệm trong các mối quan hệ giao tiếp hàng ngày, nhƣ vậy mới
góp phần đáp ứng yêu cầu cải cách một máy hành chính và những thủ tục
hành chính cịn rƣờm rà, gây ra vƣớng mắc cho nhân dân.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” để làm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lƣợng và hoạt động nâng cao
chất lƣợng của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức
cấp xã của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ công chức cấp xã.


4

- Phân tích thực trạng chất lƣợng và các hoạt động nâng cao chất lƣợng
đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ..
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của đội ngũ công chức

cấp xã trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến chất lƣợng
đội ngũ công chức cấp xã của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lƣợng
và các hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Yên Lập, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế... làm căn cứ đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã
trên địa bàn huyện.
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài đƣợc thu thập trong giai
đoạn 2016 - 2018. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ điều tra, khảo sát năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội
ngũ công chức cấp xã.
- Thực trạng về chất lƣợng và các hoạt động nâng cao chất lƣợng đội
ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ..
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức
cấp xã ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ…


5

- Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu chi tiết các chƣơng của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lƣợng và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ công chức cấp xã;
- Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu;
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công
chức cấp xã
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm chung đƣợc sử dụng phổ biến nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng
xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái
niệm cơng chức của các nƣớc cũng khơng hồn tồn đồng nhất. Có nƣớc chỉ
giới hạn cơng chức trong phạm vi những ngƣời hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Một số nƣớc khác có quan niệm rộng hơn, cơng chức khơng chỉ bao gồm
những ngƣời thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nƣớc mà còn bao
gồm cả những ngƣời làm việc trong các cơ quan có tính chất cơng cộng.
Ở Pháp, công chức là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm
việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính cơng quyền và các tổ
chức dịch vụ công cộng do nhà nƣớc tổ chức bao gồm cả trung ƣơng, địa
phƣơng [26, tr14].
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức đƣợc hiểu là những ngƣời công
tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công

chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những ngƣời
thừa hành quyền lực nhà nƣớc, đƣợc bổ nhiệm theo các trình tự luật định,
chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của
chính quyền các cấp. Cơng chức nghiệp vụ là những ngƣời thi hành chế độ
thƣờng nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ


7

vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nƣớc, chịu
trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật [26, tr15].
Ở Nhật Bản, cơng chức đƣợc phân thành hai loại chính, gồm công chức
nhà nƣớc và công chức địa phƣơng. Công chức nhà nƣớc gồm những ngƣời
đƣợc nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ƣơng, ngành tƣ pháp,
quốc hội, trƣờng cơng và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp
quốc doanh đƣợc lĩnh lƣơng của ngân sách nhà nƣớc. Công chức địa phƣơng
là những ngƣời làm việc và lĩnh lƣơng từ tài chính địa phƣơng [26, tr17].
Nhìn chung, các nƣớc trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã
hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nƣớc có những điểm riêng.
Ở Việt Nam, khái niệm cơng chức đƣợc hình thành và thƣờng gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hồn thiện của nền hành chính nhà
nƣớc. Khái niệm công chức lần đầu tiên đƣợc nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ban hành
Quy chế cơng chức nhƣ sau: “Những cơng dân Việt Nam đƣợc chính quyền
nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nƣớc, đều là công chức theo Quy chế này, trừ
những trƣờng hợp riêng biệt do Chính phủ định". Cùng với sự phát triển của
đất nƣớc và nền hành chính nƣớc nhà, khái niệm công chức đã dần đƣợc quy
định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn chƣa phân

định rõ ràng ai là cán bộ, ai là cơng chức. Đến năm 2008, Quốc hội nƣớc
Cộng hồ XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12. Đây là bƣớc tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế
độ công vụ, công chức, thể chế hóa quan điểm, đƣờng lối của Đảng về cơng
tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.


8

Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công
chức là công dân Việt nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn
vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà
không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt nam, Nhà
nƣớc, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong
biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm
từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [27].
Để hƣớng dẫn thi hành Luật cán bộ cơng chức, Chính phủ và các bộ
ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới nhƣ Nghị định số
06/2010/NĐ- CP ngày 25/01/2010 quy định công chức là "Công dân Việt
nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên
chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc hoặc đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [21, tr5].
Nhƣ vậy, công chức ở Việt Nam không chỉ là những ngƣời làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc mà còn bao gồm cả những ngƣời làm

việc ở các Ban của Đảng, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam; các tổ chức
chính trị xã hội nhƣ: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội nơng dân, Hội Cựu chiến
binh, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn Việt Nam, các cơ
quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ƣơng đến cấp huyện [27, tr12].
1.1.1.2. Khái niệm công chức xã
- Khái niệm công chức cấp xã:


9

Khái niệm công chức xã đƣợc quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán
bộ, công chức 2008 nhƣ sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc” [27, tr14].
Nhƣ vậy, công chức xã đƣợc tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mƣu cho lãnh
đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ
trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Cơ cấu công chức cấp xã:
Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức
cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trƣởng Cơng an;
b) Chỉ huy trƣởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trƣờng (đối với phƣờng, thị
trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
đ) Tài chính - kế tốn;
e) Tƣ pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.

Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, cơng chức cấp xã cịn bao
gồm cả cán bộ, cơng chức đƣợc luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
- Số lượng công chức cấp xã:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lƣợng cán bộ, cơng chức cấp
xã đƣợc bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã: Cấp xã loại 1 khơng q
25 ngƣời, cấp xã loại 2 không quá 23 ngƣời, cấp xã loại 3 không quá 21


10

ngƣời (bao gồm cả cán bộ, công chức đƣợc luân chuyển, điều động, biệt
phái về cấp xã).
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân
loại đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn.
1.1.1.3. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
Chất lƣợng là một phạm trù trừu tƣợng, nó mang tính chất định tính và
khó định lƣợng, chúng ta khơng thể cân đo đong đếm đƣợc. Dƣới mỗi cách
tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lƣợng cũng khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt, chất lƣợng đƣợc xem là: “Cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của mỗi con ngƣời, một sự vật, một sự việc” [12, tr.144]. Đây là
cách đánh giá một con ngƣời, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái
tính độc lập của nó.
Với phạm vi nghiên cứu của luận văn, chất lƣợng của đội ngũ công
chức là khả năng giải quyết các vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng
thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch
vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lƣợng cán bộ cơng chức cũng đa
dạng: Có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian,

quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lƣờng về mức độ thỏa mãn của ngƣời dân
khi hƣởng thụ dịch vụ hành chính liên quan đến các yếu tố, nhƣ sự hài lòng về
thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết công việc của ngƣời dân…
Chất lƣợng đội ngũ công chức đƣợc đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của
đội ngũ công chức, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức… của những ngƣời cơng chức theo những tiêu chí nhất
định đối với từng ngành nghề riêng biệt.
Để đánh giá chất lƣợng đội ngũ cơng chức, cần nói tới chất lƣợng của mỗi
cơng chức vì mỗi cơng chức là một phần, một bộ phận của đội ngũ công chức.


11

Chất lƣợng công chức là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức
khỏe, trí tuệ khoa học, chun mơn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,
niềm tin, năng lực, ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ đƣợc giao. Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc yêu
cầu chất lƣợng đối với cơng chức ngày càng cao, địi hỏi ngƣời cơng chức
khơng những có trình độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn cơng chức mà cịn phải
gƣơng mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao,
có tƣ duy khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết
hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh
hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
Chất lƣợng của đội ngũ cơng chức ngồi những yếu tố nêu trên cịn phụ
thuộc vào cơ cấu đội ngũ cơng chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa
nam và nữ, giữa công chức lãnh đạo, quản lý, công chức phụ trách chuyên
môn nghiệp vụ.
Mỗi công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một

chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cơng chức. Vì vậy, quan niệm chất lƣợng
đội ngũ công chức phải đƣợc đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất
lƣợng của từng công chức với chất lƣợng của cả đội ngũ.
Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lƣợng
và số lƣợng đội ngũ công chức. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa
mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lƣợng đội ngũ công chức
xã là chỉ tiêu tổng hợp chất lƣợng của từng công chức cấp xã, thể hiện qua
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác,
chất lƣợng và hiệu quả thực nhiệm vụ đƣợc phân công của mỗi công chức


12

cũng nhƣ cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lƣợng đội ngũ công
chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã.
1.1.1.4. Khái niệm nâng cao chất lương đội ngũ công chức cấp xã
Chất lƣợng đội ngũ công chức xã đƣợc thể hiện thơng qua hoạt động
của bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của chính quyền cấp xã. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân cấp xã, cần thiết phải nâng cao chất
lƣợng của đội ngũ công chức xã trên tất cả các mặt nhƣ: phẩm chất đạo đức,
trình độ năng lực và khả năng hồn thành nhiệm vụ, trình độ năng lực, sự tín
nhiệm của nhân dân, khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của
ngƣời cơng chức đối với công vụ đƣợc giao…
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã là tổng thể các hình
thức, phƣơng pháp, chính sách và biện pháp nhằm hồn thiện và nâng cao
chất lƣợng từng công chức đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Nâng cao chất lƣợng đội
ngũ công chức là một yếu tố vơ cùng quan trọng trong việc hồn thiện bản

thân trong mỗi ngƣời cơng chức. Bên cạnh thể lực, trí lực thì chất lƣợng
nguồn nhân lực cịn phản ánh tác phong, thái độ, ý thức làm việc của ngƣời
công chức.
Việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã sẽ góp phần làm
tăng ý thức, trách nhiệm lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động xã
hội. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cơng chức cấp xã có vai trị đặc biệt quan
trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Để phát triển
nhanh, bền vững mỗi địa phƣơng cần hết sức quan tâm đến chính sách phát
huy tối đa năng lực của cơng chức thông qua nâng cao chất lƣợng đội ngũ
công chức của mình nhƣ: đào tạo, đào tạo lại, chăm sóc sức khỏe cả về vật
chất, tinh thần, có chính sách đãi ngộ nhân tài hợp lý, rèn luyện tác phong
công nghiệp...


13

Do vậy, nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã chính là việc
hồn thiện những điểm cịn thiếu sót, chƣa hợp lý trong số lƣợng, cơ cấu lao
động của đội ngũ công chức cấp xã, đồng thời cải thiện những mặt còn yếu
kém trong năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức sao cho quy mô, tỷ
trọng công chức vừa đủ, tận dụng tối đa năng suất lao động, khơng thừa,
khơng thiếu và trình độ của ngƣời cơng chức thì đáp ứng tốt u cầu của từng
vị trí, kết hợp với đó là việc cải thiện mơi trƣờng làm việc, đảm bảo cho sức
khỏe, tinh thần của ngƣời cơng chức ln đƣợc duy trì ở trạng thái tốt nhất, để
họ có thể phục vụ hết mình vì công việc [8, tr31].
Hiện nay, chất lƣợng của đội ngũ cơng chức cấp xã nói chung, huyện
n Lập nói riêng là nội dung cần đƣợc cấp ủy, chính quyền từ huyện đến xã
quan tâm dựa trên vị trí việc làm và số lƣợng theo quy định của Chính phủ.
1.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
1.1.2.1. Đặc điểm của công chức cấp xã

Họ là những ngƣời trƣởng thành về thể chất và trƣởng thành về mặt xã
hội, họ đƣợc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong
các công sở của Nhà nƣớc, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền
của nền hành chính quốc gia, nhƣ vậy họ là những ngƣời tự làm chủ đƣợc
hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật với tƣ
cách là một công dân, một công chức hành chính. Họ trƣởng thành ở mặt xã
hội cịn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ đƣợc xã hội cơng nhận
và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống đƣợc bản thân. Hơn nữa, sự
trƣởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tƣ của họ, họ là
những ngƣời có đầy đủ điều kiện hành vi trƣớc pháp luật.
Họ là những ngƣời đã có vị thế xã hội, vì cơng chức là những ngƣời
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và đƣợc
xếp vào ngạch bậc tƣơng ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức


14

đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nƣớc
quản lý toàn xã hội.
Cơng chức có nhiều kinh nghiệm sống, đƣợc tích luỹ tùy theo lĩnh vực
mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải đƣợc đào tạo ở trình độ nhất định,
cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền [26, tr21].
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
a. Chức năng của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những ngƣời làm công tác chun mơn thuộc biên
chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mƣu, giúp UBND cấp xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực công tác đƣợc phân công và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức xã là ngƣời trực tiếp tham mƣu cho lãnh đạo UBND cấp xã
trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trƣơng của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ
nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc theo đúng chính sách và
thẩm quyền đƣợc UBND cấp xã giao.
b. Nhiệm vụ công chức cấp xã
Nhiệm vụ của công chức cấp xã đƣợc quy định tại Mục 2, Chƣơng I
Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hƣớng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng cơng chức xã, phƣờng,
thị trấn.
Ngồi nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực đƣợc phân công theo quy định của
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
giao; công chức cấp xã cịn phải trực tiếp thực hiện các cơng việc sau:
* Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cơng
an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.


15

* Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
qn tự vệ, quốc phịng tồn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng - Thống kê
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch cơng tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Giúp Thƣờng trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công
tác văn thƣ, lƣu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp
xã; nhận đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thƣờng trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo
dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực
hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình
phát triển công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân,
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
* Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc cơng chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã)
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài ngun, mơi trƣờng và đa


16

dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn cấp xã.
- Giám sát về kỹ thuật các cơng trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai
trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo,

xây dựng các cơng trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế tốn
- Xây dựng dự tốn thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã.
- Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hƣớng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết tốn ngân sách cấp xã và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế tốn các quỹ cơng chun dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
tốn tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tƣ, tài sản...) theo quy
định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tƣ xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.


×