Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện yên lập, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀOTẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ NGẦN

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào được sử dụng hoặc công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Yên Lập, ngày 25 tháng 4 năm 2019


Tác giả

Nguyễn Thị Ngần


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần
Hữu Dào đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận văn
và hoàn thành luận văn. Để hoàn thành bài luận văn này tơi xin trân trọng cảm
ơn Phịng sau Đại học Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu viết luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới tập thể cán bộ UBND huyện n Lập,
Phịng Tài chính huyện n Lập, Chi cục thuế huyện Yên Lập; các cơ quan
ban ngành, UBND huyện Yên Lập, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi được
tìm hiểu, thu thập, phân tích số liệu để viết và hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tơi hồn thành bài luận văn này.
Tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ và chân thành cảm ơn!
Yên Lập, ngày 25 tháng 4 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Ngần


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... v
DANH MỤC BÀNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
Đ T VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH XÃVÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ......................................................................... 5
1.1.Cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã ......................... 5
1.1. 1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước ............................................. 5
1.1.2. Ngân sách xã ............................................................................... 10
1.1.3. Quản lý ngân sách xã .................................................................. 18
1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn một số địa phương ... 38
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn trên địa bàn
huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam............................................................... 38
1.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị .............. 38
1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho quản lý Ngân sách xã tại huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 40
1.2.4 Một số công trinh nghiên liên quan đến quản lý ngân sách xã ... 41
Chƣơng 2 Đ C ĐIỂM HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 43
2.1. Đặc điểm cơ bản của Huyện Yên Lập - Tỉnh Phú Thọ........................ 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. ...................................................................... 43
2.1.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội. ............................................................ 47
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với công tác quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện Yên Lập .............................................................. 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 51
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 51
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 52



iv

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 55
3.1. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập............ 55
3.1.1. Bộ máy quản lý ngân sách huyện Yên Lập .................................. 55
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn huyện
Yên Lập .................................................................................................. 60
3.1.3.Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Yên Lập trong 3 năm từ năm 2016-2018............................................... 73
3.1.4. Thực hiện cơng khai tài chính NSX tại huyện Yên Lập trong 3
năm từ năm 2016 - 2018........................................................................ 85
3.1.5 Công tác kiểm tra, gám sát công khai hoạt động ngân sách xã
trong 3 năm 2016- 2018 ........................................................................ 86
3.2. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập
trong 3 năm từ năm 2016-2018 ................................................................... 87
3.2.1. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã của đối tượng làm công
tác quản lý ngân sách. ........................................................................... 87
3.2.2. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã của đối tượng thụ
hưởngNS ............................................................................................... 89
3.2.3. Đánh giá chung công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện...................................................................................................... 90
3.3. Các Yên tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã.................. 94
3.3.1. Tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý ................................ 94
3.3.2. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý ngân sách cấp xã ....... 96
3.3.3. Cơ chế tài chính........................................................................... 96
3.4. Giải pháp tăng cường quản lý NSX trên địa bàn huyện Yên Lập ....... 97
3.4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý ngân sách cấp xã .................... 97
3.4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý NSX trên địa bàn huyện Yên
Lập ......................................................................................................... 98
3.4.3. Các kiến nghị ............................................................................. 106

KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ......................................................................... 110


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam ............................................................ 10
Hình 3.1. Tổ chức bộ máy của phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 58
Hình 3.2. Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế tốn ngân sách xã............. 59


vi

DANH MỤC BÀNG
Bảng 2.1. Đất đai phân theo công dụng kinh tế giai đoạn 2017-2018 ............ 45
Bảng 2.3. Dân số và phân bổ lao động theo ngành ......................................... 49
Bảng 3.1. Tổng hợp dự toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên lập từ
năm 2016 - 2018.............................................................................................. 62
Bảng 3.2. Tổng hợp thực hiện dự toán Thu ngân sách xã trên địa bàn huyền
Yên Lập từ năm 2016 - năm 2018 .................................................................. 64
Bảng 3.3.Tổng hợp tình hình thực hiện dự toán Thu ngân sách xã trên địa bàn
huyện Yên Lập từ năm 2016-2018.................................................................. 65
Bảng 3.4. Tổng hợp dự toán thu NSNN năm 2018 cho các xã trên địa bàn
huyện ............................................................................................................... 71
Bảng 3.5. Tỉ lệ % phân chia giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2017 - 2020 .. 72
Bảng 3.6. Tổng hợp dự toán chi Ngân sách xã trên địa bàn huyệnYên Lập
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 74
Bảng 3.7. Tổng hợp thực hiện dự toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Yên Lập giai đoạn 2016-2018 ......................................................................... 77

Bảng 3.8. Tổng hợp thực hiện dự toánChi ngân sách xãtrên địa bàn huyện
Yên Lập giai đoạn 2016-2018 ......................................................................... 78
Bảng 3.9. Chi tiết thực hiện dự toán năm 2018 .............................................. 82
Bảng 3.10.Quyết toán cân đối nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã từ năm
2016 - 2018...................................................................................................... 84
Bảng 3.11.Đánh giá công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên
Lập - tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 88
Bảng 3.12. Đánh giá công tác quản lý ngân sách xãtrên địa bàn huyện Yên
Lập - tỉnh Phú Thọ .......................................................................................... 89


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội


NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSX

Ngân sách xã

QLNN

Quản lý Nhà nước

TC-KH

Tài chính – Kế hoạch

UBND


Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


1
Đ T VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đềtài
Trong hệ thống Tài chính Quốc gia ngân sách nhà nước là khâu chủ
đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng nhiệm
vụ của mình. Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Trong
nền kinh tế thị trường vai trò của Ngân sách nhà nước được thay đổi và trở
nên hết sức quan trọng.Xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà
nước, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội địi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định nên việc huy
đơng huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước là rất quan trọng. Những nguồn tài chính này được hình thành từ các
khoản thu thuế và các khoản thu ngồi thuế. Vì vậy đây là vai trò lịch sử của
Ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào
ngân sách nhà nước đều phải thực hiện.
Sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư là một khuyết tật của
nền kinh tế thị trường để đảm bảo công bằng xã hội và khắc phục khuyết tật
của nền kinh tế thị trường. Ngân sách nhà nước là cơng cụ tài chính hữu hiệu
được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu
nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt… một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách
mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
Bên cạnh cơng cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà nước như chi

trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng chống
dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia đình… là
nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp. Từ đó cho
thấy. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư.


2

Ngân sách cấp xã là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, nó có
vai trị cung cấp phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã hoạt động, đồng
thời là một cộng cụ để chính quyềncấp x ã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn trong quá trình quản lý n ề n kinh tế -xã hội, an ninh - quốc phòng.
Việc tổ chức, quản lý ngân sách xã hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa
bàn xã.
Yên Lập là huyện miền núi ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, cách
trung tâm thành phố Việt Trì khoảng 70 km. Tổng diện tích tự nhiên là
43.783,62 ha, với 17 đơn vị hành chính (16 xã và 01 thị trấn ). Địa giới hành
chính giáp các tỉnh, huyện: Phía Đơng giáp huyện Cẩm Khê và huyện Tam
Nơng (Phú Thọ), phía Tây giáp huyện Văn Chấn (Yên Bái), phía Nam giáp
huyện Thanh Sơn, Tân Sơn (Phú Thọ) và phía Bắc giáp huyện Hạ Hồ (Phú
Thọ)[23]. Huyện n lập có quy mơ kinh tế nhỏ, lực lượng sản xuất kém
phát triển, giá trị sản xuất khơng cao từ đó làm cho khả năng huy động nguồn
thu ngân sách nhà nước thấp trong khi nhu cầu chi cho đầu tư phát triển kinh
tế xã hội là rất lớn, nhất là các khoản chi cho giáo dục, y tế, đảm bảo cho sự
công bằng trong xã hội nên đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách
nhà nước là hết sức cần thiết, góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
Thực tế công tác quản lý ngân sách xã của HuyệnNgân sách xã hiện

nay còn nhiều hạn chế; thẩm quyền quyết định còn chồng chéo, chưa tạo
cho địa phương thực sự làm chủ ngân sách cảu mình; hơn nữa, nhiều quy
định và chế độ, định mức tiêu chuẩn chưa bao quát được hết các lĩnh vực,
không sát thực tế, địa phương khó thực hiện đã tác động khơng nhỏ đến
quản lý Ngân sách xã, còn nhiều bất cập từ khâu lập dự toán, thực hiện dự


3
toán đến khâu quyết toán, thu ngân sách hàng năm không đủ chi, ngân sách
huyện phải trợ cấp cân đối. Do vậy công tác quản lý ngân sách xã cần phải
được chú trọng để khơi dậy, khai thác nguồn thu, phân bổ hợp lý đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ chi nhằm đảm bảo dần tự cân đối ngân sách.
Xuất phát từ thực tế đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giáthực trạng tình hình quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện,đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã.
+ Đánh giá thực trạng tình hình quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyệnYên Lập, tỉnh Phú Thọ.
+ Phần tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyệnYên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyệnYên Lập, tỉnh Phú Thọ
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ.


4

+ Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2016 đến năm 2018.
- Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 12/2018 - 3/2019
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận về về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã
+ Thực trạng tình hình quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyệnYên
Lập, tỉnh Phú Thọ.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình quản lý ngân sách xã, thị trấn
trên địa bàn huyệnYên Lập, tỉnh Phú Thọ.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyệnYên Lập, tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu của luấn văn.
Chương 1. Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà
nước cấp xã.
Chương 2. Đặc điểm huyện Yên Lập và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH XÃVÀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1.Cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý ngân sách xã
1.1. 1. Tổng quan về Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách Nhà nước
* Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thơng qua
ngày 25 tháng 6 năm 2015, “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 4, Luật NSNN năm 2015)[10].
* Đặc điểm của ngân sách nhà nước
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước luôn gắn với quyền
lực của Nhà nước và được Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định.
- Quá trình tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước chính là q trình phân
phối lại lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể tham gia phân phối,
trong đó Nhà nước điều tiết một phần lợi ích kinh tế từ các chủ thể tham gia
phân phối là các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
- Quá trình sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước cũng chính là q trình
phân phối lợi ích nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước, ln chứa đựng lợi ích chung, lợi ích cơng
cộng. Hoạt động ngân sách Nhà nước được biểu hiện cụ thể bằng các hoạt
động thu và chi NSNN.


6
- Thu ngân sách Nhà nước chính là q trình tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ đặc biệt - quỹ này thuộc sở hữu của Nhà nước.
- Chi ngân sách Nhà nước, chính là việc sử dụng quỹ này chi tiêu cho

những hoạt động của bộ máy quản lý hành chính, quốc phịng, an ninh, chi
cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các vấn đề về phúc lợi công cộng,
về sự nghiệp xã hội trước mắt và lâu dài.
Kết quả của các khoản chi nói trên khơng ngồi mục đích đảm bảo cho
một xã hội ổn định, nền kinh tế tăng trưởng bền vững và phúc lợi công cộng
được nâng cao. Do vậy, hoạt động của ngân sách Nhà nước ln chứa đựng
lợi ích cơng cộng, lợi ích chung tồn xã hội.
Hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nước được thực hiện theo ngun tắc
khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
Biểu hiện bên ngoài, ngân sách nhà nước là một bảng dự toán thu chi
bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là một
năm. Chính phủ dự tốn các nguồn thu vào quỹ ngân sách Nhà nước, đồng
thời dự toán các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an
ninh quốc phòng, từ quỹ ngân sách Nhà nước, và bảng dự toán này phải được
Quốc hội phê chuẩn. Như vậy, đặc trưng chủ yếu của ngân sách Nhà nước là
tính dự tốn các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian
nhất định, thường là một năm [6].
* Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trị của
ngân sách Nhà nước ln gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai
đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách Nhà nước đảm nhận
vai trị quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội [6].


7
1.1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi mỗi cấp ngân sách.
Sự hình thành của hệ thống bắt nguồn từ sự hình thành của hệ thống

chính quyền nhà nước các cấp và quá trình thực hiện phân cấp quản lý kinh tế
xã hội giữa các cấp chính quyền. Q trình hình thành hệ thống chính quyền
nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan của mọi chủ thể chính trị nhằm
cho những chức năng vốn có của nhà nước được thực thi. Sự ra đời của hệ
thống chính quyền nhà nước các cấp địi hỏi nhu cầu chi tiêu ở mỗi cấp chính
quyền là một tiền đề xuất hiện hệ thống ngân sách nhà nước các cấp.
Song trên thực tế việc tổ chức hệ thống các cấp ngân sách khơng bắt
buộc theo ngun tắc mỗi cấp chính quyền phải hình thành một cấp ngân sách
tương đương. Việc hình thành mỗi cấp ngân sách Nhà nước tương đối hoàn
chỉnh trong thực tiễn phụ thuộc phần lớn vào mức độ phân cấp quản lý kinh tế
xã hội cho chính quyền các cấp và khả năng điều hành quản lý ngân sách của
mỗi cấp chính quyền Nhà nước cách tạo ra sự cần thiết và khả năng hình
thành một cấp ngân sách tương ứng với một cấp chính quyền [10].
Như vậy sự hình thành Hệ thống ngân sách nhà nước gồm một số cấp
ngân sách hoàn chỉnh xuất phát từ cách tổ chức bộ máy chính quyền nhà nước
và mức độ phân cấp quản lý kinh tế xã hội cho các cấp chính quyền.
Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước trung ương phân,
giao nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương
trong hoạt động quản lý ngân sách nhà nước.
Trong quá trình quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước giữa các cấp ngân
sách thường nảy sinh các quan hệ quyền lực, quan hệ vật chất. Giải quyết các
mối quan hệ đó được coi là nội dung cơ bản của phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước. Cụ thể phân cấp quản lý ngân sách nhà nước gồm các nội dung chủ
yếu sau:


8

Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ thu chi chế độ quản lý ngân sách nhà nước. Đây

là một trong những nội dung tất yếu của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Qua phân cấp quản lý NSNN phải xác định rõ quyền hạn ban hành các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, phạm vi mức độ quyền hạn của của
mỗi cấp trong việc ban hành chính sách, chế độ NSNN .
Về cơ bản Nhà nước trung ương vẫn giữ vai trò quyết định các loại thu
như thu thuế, phí, lệ phí, vay nợ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
thống nhất trong cả nước
Ngoài chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đối với một số nhiệm vụ có tính
chất đặc thù ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chế độ chi
ngân sách, phù hợp với đặc điểm thực tế ở địa phương. Riêng chế độ có tính
chất tiền lương, tiền cơng, phụ cấp trước khi quyết định phải có ý kiến của các
bộ Quản lý ngành, lĩnh vực.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chínhviệc ban hành các chế
độ chính sách ở địa phương để tổng hợp và giám sát việc thực hiện.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định một số chế độ thu phí, gắn với
quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên gắn với chức năng quản lý hành chính
nhà nước của chính quyền địa phương và các khoản đóng ghóp của nhân dân
theo quy định của pháp luật [10].
Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ
chi, nguồn thu và cân đối ngân sách nhà nước.
Trong phân cấp quản lý ngân sách việc giải quyết các mối quan hệ vật
chất giữa các cấp chính quyền thường rất phức tạp nhất, bởi lẽ mối quan hệ này
là mối quan hệ lợi ích. Để giải quyết nó, cần xác định rõ nhiệm vụ kinh tế,
chính trị của mỗi cấp chính quyển, khả năng tạo nguồn thu trên từng địa bàn
mà chính quyền đó quản lý, đồng thời nghiên cứu, sử dụng phương pháp điều


9
hịa thích hợp. Trong chế độ phân cấp quản lý ngân sách nhà nước quy định chi

tiết các nguồn thu và các khoản chi cho từng cấp ngân sách nhà nước.
Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách.
Chu trình ngân sách được hiểu là q trình lập, chấp hành và quyết tốn ngân
sách. Phân cấp quản lý ngân sách phải xác định rõ trách nhiệm quyền hạn của
các cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và quyết toán NSNN, mức vay
nợ trong dân, các khoản phụ thu bổ sung cho ngân sách cấp dưới, thời hạn lập
xét duyệt báo cáo NSNN ra Hội đồng nhân dân và gửi lên cấp trên sao cho vừa
nâng cao trách nhiệm của chính quyền trung ương, vừa phát huy tính năng
động sáng tạo của chính quyền cơ sở. Giải quyết tôt mối quan hệ trong việc
quản lý và sử dụng NSNN đó chính là nội dung phân cấp quản lý NSNN [10].
Hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương theo.
Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi của cấp trung ương (Điều 4, Luật NSNN năm 2015) [17].
Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương (Điều 4, Luật NSNN năm 2015). Ngân sách địa phương bao
gồm: Ngân sách cấp tỉnh, Ngân sách cấp huyện, Ngân sách cấp xã [17].
+ Ngân sách cấp tỉnh: NS cấp tỉnh có nhiệm vụ chỉ đạo, khai thác các
nguồn thu tại chỗ theo phân cấp, đồng thời phân bổ các khoản chi, chú trọng
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển KT - XH trên phạm vi quản lý,
ngồi ra cịn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới [6].
+ Ngân sách cấp huyện: NS cấp huyện là cấp ngân sách trung gian có
nhiệm vụ thu, chi theo luật ngân sách, đồng thời thực hiện quản lý, cấp phát
theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp [6].


10

+ Ngân sách cấp xã: NS cấp xã vừa là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống
NSNN vừa là đơn vị dự tốn đặc biệt, nó đóng vai trị quan trọng trong việc bảo
đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cơ sở [6].
- Hệ thống NSNN Việt Nam thể hiện qua sơ đồ 1.1.
NSNN

NSĐP

NSTW

NS cấp tỉnh

NS huyện

NS cấp huyện
NS cấp xã
Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam
1.1.2. Ngân sách xã
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí và vai trị của ngân sách xã
* Khái niệm ngân sách nhà nước cấp xã
Hoạt động xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) bao gôm ngân sách xã
và các hoạt động tài chính khác của Ủy ban nhân dân xã tổ chức quản lý
thống nhất được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai, hiệu quả và
tiết kiệm [6].
* Đặc điểm của ngân sách cấp xã
Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân
cấp cho xã và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên
tắc tự nguyện.



11
Việc phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã phải căn cứ vào phải căn
cứ vào chế độ quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng của nhà
nước, các chế độ chính sách và hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng
cộng sản Việt Nam các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời phải phù hợp với
trình độ, khả năng quản lý của chính quyền xã.
Cân đối ngân sách xã phải đảm bảo không vượt quá nguồn thu quy
định. Nghiêm cấm đi vay hoặc chiếm dụng nguồn vốn để đảm bảo cân đối
ngân sách xã.
Ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng
nhân dân xã quyết định và giám sát [6].
Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên nó
cũng mang đầy đủ những đặc điểm của NSNN.
+ Đặc điểm chung:
- Hoạt động của ngân sách cấp xã luôn gắn chặt với hoạt động chính
quyền nhà nước cấp xã.
- Ngân sách cấp xã được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy
định của pháp luật, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan
quyền lực Nhà nước.
- Ngân sách cấp xã được quản lý và điều hành theo dự toán, theo chế
độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách cấp xã được thực hiện theo
phương thức phân phối lại và khơng hồn trả một cách trực tiếp [6].
+ Đặc điểm riêng:
Ngân sách xã là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước
ở địa phương. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy
động nguồn thu vào quỹ gọi là thu ngân sách xã, phân phối và sử dụng quỹ
gọi là chi ngân sách xã.
Các chỉ tiêu thu, chi ngân sách xã luôn mang tính pháp lý, các chỉ tiêu



12
này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo
thực hiện [6].
* Vị trí, vai trị của ngân sách cấp xã
- Vị trí của ngân sách cấp xã trong hệ thống NSNN:Ngân sách xã là
một bộ phận của Ngân sách nhà nước. Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách
vừa là bộ phận cấu thành ngân sách huyện, quận. Ngân sách xã là cấp ngân
sách thấp nhất. Nó khơng có đơn vị dự tốn cấp dưới như các cấp ngân sách
khác [6].
- Vai trò của Ngân sách cấp xã:
NSX là một cấp ngân sách, là một bộ phận cấu thành của NSNN, chính
vì vậy mà NSX thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN; NSX cũng là một bộ phận
của bộ máy chính quyền cấp xã, vì vậy nó cịn có những vai trị riêng.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng theo Chủ nghĩa xã hội ở nước
ta hiện nay, ngân sách xã cơ bản có vai trị chung của NSNN. Tuy nhiên có
những đặc thù và vai trị riêng biệt được thể hiện:
Thứ nhất: NSX cung cấp các phương tiện vật chất, tiền tài vật lực cho
sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã. Để đảm bảo cho sự
tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã thì chỉ có nguồn tài chính
từ NSNN. Như vậy mọi chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm đương.
Thứ hai: NSX là một công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp
xã quản lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã
trong lĩnh vực được phân cấp, được thể hiện thông qua:
Hoạt động thu ngân sách: từ thu ngân sách đã tạo lập ra quỹ NSX, từđó
có điều kiện để hoạt động và có thể cịn có đầu tư cho mục đích phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền xã
thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh đi theo đúng hướng, đúng khuôn khổ của pháp luật. Thu ngân sách cịn
góp phần thực hiện các chính sách về công bằng xã hội…Việc thực hiện chế



13
độ thu phạt vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm không những tạo
nguồn thu cho ngân sách mà cịn góp phần răn đe, giáo dục và buộc phải chấp
hành đúng chính sách pháp luật, giữ gìn an ninh trật tự xã hội.
- Hoạt động chi ngân sách: Từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy chính quyền được duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ
đó đảm bảo được vai trị quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền. Chi
NSX có vai trị quan trọng trong việc bảo đảm phát triển kinh tế, văn hoá xã
hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, tạo cơng bằng xã
hội,…Từ đó góp phần phát triển toàn diện khu vực dân cư mà đặc biệt là khu
vực nơng thơn, dầnthực hiện việc hiện đại hố nông thôn, thu hẹp khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị [6].
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của NS cấp xã
a. Chức năng
- Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo dự toán
của xã.
- Thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi bằng tiền của
xã [6].
b. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của NS cấp xã là huy động nguồn thu, bảo đảm các nhu cầu
chi tiêu tại xã, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung.
Thơng qua hoạt động thu, chi NS xã, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho nhân dân trong
xã, đảm bảo sự công bằng xã hội, tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý
nhà nước, bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn xã. Các khoản thu, chi NS xã
phải đảm bảo sự cân đối, theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, dự toán trên cơ
sở pháp luật quy định. Cũng như các cấp ngân sách khác, hoạt động của NS
xã khơng mang tính tự phát mà nó được quản lý theo dự toán và được kiểm

soát một cách chặt chẽ qua KBNN [6].


14

1.1.2.3. Yếu tố cấu thành ngân sách xã
Các yếu tố cấu thành ngân sách xã bao gồm nguồn thu và nhiệm vụ chi
của Ngân sách xã.
Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh
quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được
hưởng. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được hình thành trên cơ
sở tiềm năng và nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương kết hợp với
các nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội mà chính quyền xã được phân cơng,
phân cấp thực hiện. Đó chính là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản
lý về kinh tế - xã hội với sự phân cấp về quản lý tài chính, ngân sách. Và trên
một phương diện nhất định, căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân
sách xã được phân giao, người ta có thể coi đó là nội dung của ngân sách xã.
Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi là giải quyết mối quan hệ
giữa ngân sách cấp xã và ngân sách cấp trên trong việc quản lý sử dụng
NSNN. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được hình thành trên cơ
sở tiềm năng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương kết hợp với
các nhiệm vụ về quản lý kinh tế - xã hội mà chính quyền xã được phân công,
phân cấp thực hiện. Theo Luật NSNN thì cơ cấu nguồn thu cho các xã, phường
ở địa phương khác nhau do HĐND cấp tỉnh quyết định tuy nhiên cơ cấu đó
phải phù hợp với quy định của nhà nước. Theo Thông tư 344/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý ngân sách
xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn thì [2]:
* Nguồn thu ngân sách xã được hình thành từ 3 nguồn thu như sau:
- Các khoản thu NSX hưởng 100%
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn

tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên và đầu tư phát triển của xã.
Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách
xã quy định tại Điều 4 Thông tư 344/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm


15
2016, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân sách xã hưởng
100% các khoản thu sau đây [2]:
+ Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi cơng sản khác do xã quản lý theo
quy định của pháp luật;
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
+ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ
đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm:
các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
+ Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
+ Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
+ Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã,
thị trấn với ngân sách cấp trên:
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

+ Thuế sử dụng đất nơng nghiệp thu từ hộ gia đình;
+ Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Ngồi các khoản thu phân chia nói trên, ngân sách xã cịn được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia nếu ngân sách


16
xã vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi sau khi đã được hưởng 100% các
khoản thu theo qui định.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách: Là mức chênh lệch lớn hơn giữa
dự toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân
cấp cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ
lệ phần trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các
năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân
cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách
cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu
của trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính
sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực
hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí [2].
* Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:
Nhiệm vụ Chi của ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên.HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân
sách xã. Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước,
các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng cộng sản
Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, HĐND tỉnh xem xét giao
cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ thu chi dưới đây [2].
- Chi thường xuyên:
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
+ Tiền lương, tiền công của cán bộ công chức cấp xã.
+ Sinh hoạt phí đại biểu hội đồng nhân dân.


17
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước.
+ Cơng tác phí.
+ Chi về các hoạt động văn phịng như: chi phí điện, nước, văn phịng
phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết…
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
+ Chi khác theo chế độ quy định.
Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (mặt trân tổ
quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh
Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam). Sau khi
trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
kháctheo chế độ quy định.
Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự, an toàn xã hội:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân
quân tựvệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách xã theo quy định của pháp lệnh về dân quân tự vệ.
+ Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
+ Chi tuyên truyền, vận động tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn.

- Các khoản chi khác theo chế độ quy định. Chi cho cơng tác xã hội và
các hoạt động văn hố, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.
Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định
(không kể cả trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc
một lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo
hiểm xã hội chi), chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội và công
tác xã hội khác. Chi cho hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục thể thao, truyền
thanh do xã quản lý.


×