Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện yên lập, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN XUÂN QUỲNH

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VĂN
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường cơng tác quản lý Nhà nước
về văn hóa trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ" là nghiên cứu do tôi
thực hiện, không sao chép của ai. Nội dung đề tài có tham khảo và sử dụng
các tài liệu, thơng tin được đăng tải trên các giáo trình, tác phẩm, tạp chí và
các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của đề tài. Các số liệu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa được cơng bố ở bất kỳ một cơng
trình nghiên cứu nào trước đây.


Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Trần Xuân Quỳnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tơi hệ
thống tri thức về kinh tế nói chung cũng như kiến thức về chuyên ngành quản
lý kinh tế nói riêng.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp,
phòng Đào tạo sau Đại học - Đại học Lâm nghiệp, đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành được
luận văn đúng kế hoạch.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn
PGS.TS Trần Hữu Dàođã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn “Tăng cường cơng tác quản lý
Nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ".
Tôi cũng xin cảm ơn UBND huyện n Lập, phịng Văn hóa và Thơng
tin, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch, bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tơi tìm hiểu tình hình thực tế và
cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hồn thành luận văn.
Mặc dù tơi đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể cịn nhiều thiếu
sót. Kính mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn để bài luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Trần Xuân Quỳnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 5
VỀ VĂN HÓA.................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nƣớc về văn hóa ................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 5
1.1.2. Nội dung, nguyên tắc, phương thức quản lý Nhà nước về văn hóa ..... 8
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về văn hóa ... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý Nhà nước về văn hóa .................. 19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ........................ 19
1.2.2. Một số chính sách về quản lý văn hóa......................................... 24
1.2.3. Một số cơng trình liên quan ........................................................ 26
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU30
2.1. Tổng quan về huyện Yên Lập ................................................................ 30
2.1.1.Đặc diểm địa bàn huyện Yên Lập ................................................ 30
2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế- xã hội huyện Yên Lập ..................... 36
1.2.2. Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội............................................ 41
1.2.3. Đặc điểm về văn hóa................................................................... 42
1.2.4. Một số thuận lợi và khó khăn đối với cơng tác quản lý văn hóa .. 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 45
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 45
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................ 45

2.2.3. Phương pháp xử lý ...................................................................... 46
2.2.4. Các phương pháp sử dụng để phân tích thơng tin ....................... 46
2.2.5. Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn ............................................. 47
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 48


iv

3.1. Cơ cấu tổ chức và các nguồn lực cho quản lý Nhà nước về văn hóa
huyện Yên Lập ............................................................................................. 48
3.1.1. Phịng Văn hóa và Thơng tin....................................................... 48
3.1.2. Cơ sở vật chất ............................................................................. 52
3.1.3. Nguồn tài chính .......................................................................... 53
3.2. Quản lý Nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Yên Lập
3.2.1. Hoạt động xây dựng, ban hành chính sách và những văn bản pháp
luật văn hóa............................................................................................53
3.2.2. Tổ chức hoạt động của các loại hình văn hóa ............................. 54
3.2.3. Cơng tác thanh tra xử lý vi phạm.................................................. 81
TĐPTBQ .................................................................................................. 81
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ............................................................ 83
3.3.1. Thể chế quản lý văn hóa của ngành văn hóa, thể thao và du lịch 83
3.3.2.Công tác tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ ............. 85
3.3.3. Nhận thức về vai trị của văn hóa và quản lý Nhà nước về văn hóa 86
3.3.4. Trình độ, năng lực của cán bộ, cơng chức làm văn hóa .............. 87
3.3.5. Việc xã hội hóa cho đầu tư, phát triển văn hóa ........................... 87
3.3.6. Việc khai thác, sử dụng các di sản văn hóa ................................. 88
3.3.7. Vai trò của cộng đồng trong quản lý văn hóa .......................... 88
3.3.8. Đánh giá của đối tượng quản lý văn hóa .................................. 89
3.3.9. Đánh giá của người dân ............................................................. 90
3.4. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện

Yên Lập, tỉnh Phú Thọ............................................................................... 91
3.4.1 Những mặt tích cực và nguyên nhân ............................................ 91
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 94
3.5. Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn hóa trên địa
bàn huyện Yên Lập ..................................................................................... 96


v

3.5.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của văn hóa và quản lý Nhà nước97
3.5.2. Đẩy mạnh cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nguồn lực 99
3.5.3. Đẩy mạnh xã hội hóa, đầu tư cho phát triển văn hóa ................ 100
3.5.4. Khai thác hiệu quả giá trị di sản văn hóa phục vụ quảng bá du lịch101
3.5.5. Phát huy vai trị của cộng đồng, tăng cường tính tự quản ......... 103
3.5.6. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt
động văn hóa ...................................................................................... 105
3.5.7. Một số kiến nghị ....................................................................... 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 112
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVHTTDL:

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

NĐ:


Nghị định

NXB:

Nhà xuất bản

VHTT:

Văn hóa Thơng tin

QĐ:

Quyết định

SVHTTDL:

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

TTg

Thủ tướng

TW:

Trung ương


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng kết quả thống kê các loại đất trên địa bàn huyện Yên Lập năm
2017…………………………………………………………………............ 34
Bảng 2.2: Số liệu tài nguyên khoáng sản huyện Yên Lập…………………...36
Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế và quá trình tăng trưởng kinh tế của huyện Yên Lập
giai đoạn 2015 - 2017…………………………………………….……...…..37
Bảng 2.4: Lao động huyện Yên Lập…………………………………………41
Bảng 3. 1: Tình hình tuyên truyền cổ động trực quan ..............................................54
Bảng 3. 2: Tình hình tuyên truyền cổ động lưu động ...............................................56
Bảng 3. 3: Tình hình tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh .................................57
Bảng 3. 4: Số lượng loại hình văn hóa ......................................................................58
Bảng 3. 5: Số lượng các loại hình lễ hội trong những năm qua ................................60
Bảng 3. 6: Tình hình tỷ lệ đạt các danh hiệu, tiêu chuẩn văn hóa ............................63
Bảng 3. 7: Tình hình các hoạt động văn hóa .............................................................65
Bảng 3. 8: Tình hình thực hiện nếp sống ..................................................................68
Bảng 3. 9: Tình hình xây dựng gương người tốt, việc tốt .........................................70
Bảng 3. 10: Tình hình hệ thống thiết chế văn hóa ....................................................71
Bảng 3. 11: Tình hình tố chức hoạt động của các thiết chế văn hóa.........................73
Bảng 3. 12: Tình hình kinh doanh các dịch vụ văn hóa ............................................74
Bảng 3. 13: Tình hình xử lý các vụ vi phạm .............................................................81
Bảng 3. 14: Kết quả đánh giá của đối tượng quản lý ................................................89
Bảng 3. 15: Kết quả đánh giá của người dân ............................................................90


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ…………………............31
Hinh 2.2: Bản đồ quy hoạch huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ…………...........32
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức các cơ quan QLNN về văn hóa tại huyện Yên Lập...............48



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Văn hóa ln giữ một vị trí rất quan trọng trong đời sống xã hội, tác
động đến hầu hết các lĩnh vực hình thành nhân cách, đạo đức, phẩm chất, tình
cảm, năng lực, thẩm mỹ… Của mỗi cá nhân và cộng đồng. Trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, văn hóa
ln giữ vai trò là động lực, là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời là hệ điều tiết nhằm khắc phục những mâu thuẫn vốn có của nền
kinh tế thị trường. Sự tác động của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế và xã
hội được thực hiện thông qua việc thiết lạp và ứng dụng khuôn mẫu, giá trị
đạo đức, giá trị tinh thần được xã hội thừa nhận, từ đó định hướng cho nền
kinh tế - xã hội phát triển theo cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Để “Văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là độc lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội” thì việc tăng cường cơng tác quản lý Nhà nước về văn
hóa, đặc biệt là quản lý các hoạt động văn hóa ở cấp cơ sở trở nên rất cấp thiết
và được quan tâm hơn bao giờ hết.
Công tác quản lý Nhà nước về văn hóa là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của hoạt động quản lý hành chính Nhà nước được Đảng, Nhà nước
ta đặc biệt quan tậm, tập trung chỉ đạo.
Trong quá trình đổi mới, phát triển đất nước, công tác quản lý Nhà
nước về văn hóa là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên và có ý nghĩa to lớn trong
sự nghiệp xây dựng nên văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa đã bộc lộ khơng ít những
hạn chế, bất cập, cơ chế, chính sách về văn hóa, xã hội cịn chậm đổi mới.
Một trong những ngun nhân đó, ngồi nhận thức chưa đúng về vai trị của
văn hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển con người, cịn có sự

yếu kém trong lãnh đạo, quản lý văn hóa.


2

Trong lãnh đạo và quản lý có những biểu hiện buông lỏng, né
tránh.Trong hoạt động kinh tế chưa chú ý đến yếu tố văn hóa, các yêu cầu
phát triển văn hóa tương ứng. Mức đầu tư ngân sách cho văn hóa cịn thấp,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ làm cơng tác văn hóa
cịn nhiều bất hợp lý.
Cơng tác quản lý văn hóa cơ sở, đặc biệt là quản lý văn hóa cấp
huyện đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu cả về phương diện lý luận
và thực tiễn.
Trong những năm qua huyện Yên Lập đã tổ chức triển khai tốt các
nhiệm vụ trên lĩnh vực văn hóa, thơng tin, thể thao. Cơng tác quản lý Nhà
nước về lĩnh vực văn hóa đã được chú trọng, góp phần tích cực vào việc tun
truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đồng thời tham gia, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của tỉnh phát
động. Tuy nhiên, hoạt động quản lý văn hóa trên địa bàn huyện Yên Lập đang
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức và bộc lộ những tồn tại, hạn chế.
Nhận thức được những ý nghĩa và tầm quan trọng của văn hóa và cơng
tác quản lý văn hóa tơi lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về văn hóa trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp cao học. Với mong muốn những kết quả nghiên cứu sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý văn hóa, đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội, nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng toàn diện, mạnh mẽ
và bền vững mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XXIII của huyện đã đề ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về văn hóa,

đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về văn
hóa trên địa bàn huyện trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về văn hóa.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về văn hóa trên địa
bàn huyện Yên Lập, đồng thời phân tích các nguyên nhân chủ quan và khách
quan của hiện trạng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về văn hóa.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý Nhà nước về văn
hóa trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣ ng nghi n cứu và ph m vi nghi n cứu
3.1. Đối tƣ ng nghi n cứu
Công tác quản lý Nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện n Lập
gồm cơng tác xây dựng, ban hành văn bản pháp quy về văn hóa, tổ chức hoạt
động thực thi chính sách pháp luật về văn hóa, cơng tác thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm trong lĩnh vực văn hóa.
3.2. Ph m vi nghi n cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Luận văn chỉ giới hạn việc nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Lập.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp khảo sát thu thập từ 2016-2018.
- Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 12/2018-tháng 3/2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý văn hóa.
- Thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về văn hóa trên địa bàn
huyện Yên Lập.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về văn hóa trên
địa bàn huyện Yên Lập


4

- Các giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước vềvăn hóa trên
địa bàn huyện Yên Lập.
5. Kết cấu chi tiết của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục luận văn
gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về văn
hóa.
Chương II: Đặc điểm địa phương và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ VĂN HÓA
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nƣớc về văn hóa
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động tất yếu khách quan của mọi quá trình hoạt động
xã hội.Trong hoạt động quản lý, phải có chủ thể quản lý, và ít nhất một đối
tượng quản lý, gián tiếp hay trực tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản
lý.Hoạt động quản lý là một q trình bao gồm nhiều hành động khác
nhau,có tính liên tục để đạt được kết quả mà chủ thể đặt ra mục tiêu cần

hướngtới. Để tồn tại và phát triển, quản lý cần thiết với mọi phạm vi hoạt
động của xã hội. Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về hoạt động quản lý,
chúng ta cóthể hiểu khái niệm về hoạt động quản lý như sau: "Quản lý là sự
tác độngliên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng vàkhách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các thờicơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biếnđộng.
Muốn "tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích", người làm quản lý
phải thực hiện hoạt động quản lý gồm 4 khâu quan trọng là: Lập kế hoạch, tổ
chức, bố trí nhân lực cho phù hợp với thực tiễn; Kiểm tra, kiểm soát, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch. Hoạt động quản lý được thể hiện trong 5 thành tốt
sau: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục đích quản lý, công cụ quản lý,
cách thức quản lý. [22]
1.1.1.2. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá


6

nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển
của xã hội. Theo nghĩa rộng, 3 chức năng cơ bản của Quản lý nhà nước, đó là:
-Chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện;
-Chức năng hành pháp (chấp hành và điều hành) do hệ thống hành chính
nhà nước đảm nhiệm;
-Chức năng tư pháp do cơ quan tư pháp thực hiện.
Tuy vậy, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước là hoạt động hành
chính của cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý,
điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Theo

đó, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động quản lý được giới hạn trong các
cơ quan hành pháp, đó là Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp; hệ thống
các cơ quan: quyền lực, xét xử và kiểm sát thực hiện quyền lập pháp và tư
pháp khơng thuộc hệ thống quản lý hành chính nhà nước. Nếu tiếp cận khái
niệm Quản lý nhà nước dưới góc độ này, Quản lý nhà nước bao gồm có 2
chức năng cơ bản:
- Lập quy được thực hiện bằng việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật để hướng dẫn thực hiện pháp luật;
- Tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh tế - xã hội để đưa luật
pháp vào đời sống xã hội.
1.1.1.3. Quản lý Nhà nước về văn hóa
Căn cứ vào các thành tố cơ bản cấu thành hoạt động quản lý, chúng ta
có thể đưa ra định nghĩa quản lý Nhà nước đối với xãhội:
Quản lý Nhà nước đối với xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
chủ đích của Nhà nước bằng hệ thống luật pháp và bộ máy của mình nhằm điều
chỉnh các hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội, hành vi
của cơng dân, với mục đích duy trì và phát triển xã hội, bảo toàn và củng cố


7

quyền lực Nhà nước. Thành tố quan trọng nhất trong quản lý đó là Chủ thể
quản lý, thành tố này quyết định mục đích quản lý, cách thức quản lý và lựa
chọn công cụ quản lý. Bởi vậy, quản lý Nhà nước có những đặc điểm sau: [22]
QuảnlýNhànướcmangtínhquyềnlựcđặcbiệt,tínhtổchứcrấtcao.
Quản lý Nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình và kế hoạch
thực hiện mụctiêu.
Quản lý Nhà nước có tính chủ động sáng tạo và linh hoạt trong việc
điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp
nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc

phịng, nân cao đời sống vật chất tinh thần của nhândân.
Quản lý Nhà nước phải đảm bảo tính liên tục, tính tổ chức, tính
thống nhất. Muốn vậy bộ máy Nhà nước phải ổn định, thống nhất từ Trung
ương đến địa phương; Hệ thống pháp luật phải đồng bộ và ngày càng hoàn
thiện phù hợp với yêu cầu thực tế kháchquan.
Văn hóa đối với sự phát triển của xã hội đặc biệt là trong xu thế tồn
cầu hóa hiện nay đặt ra vấn đề cần phải quản lý sự phát triển văn hóa theo
định hướng của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Nhà nước quản lý sự nghiệp văn
hóa cho phù hợp yêu cầu tình hình mới.Quản lý văn hóa là một cơng vệc khó
khăn, phức tạp và vơ cùng nhạy bén. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của
Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII chỉ rõ: "Củng cố,
hồn thiện các thể chế văn hóa, đảm bảo tăng cường vai trị lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý có hiệu quả của Nhà nước, vai trò làm chủ của nhân dân và
lực lượng những người hoạt động văn hóa, tạo nhiều sản phẩm và sinh hoạt
văn hóa phong phú, đa dạng theo định hướng xã hội chủ nghĩa". Quản lý Nhà
nước về văn hóa đảm bảo cho văn hóa, văn học nghệ thuật, báo chí phát triển
theo đúng hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa đảm bảo quyền tự do dân
chủ cá nhân trong sáng tạo, hưởng thụ văn hóa.


8

Quản lý Nhà nước về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ
đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình, nhằm phát
triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực văn hóa và liên quan, với mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân [22].
1.1.2. Nội dung, nguyên tắc, phương thức quản lý Nhà nước về văn hóa

1.1.2.1. Nội dung
Quản lý văn hóa là quản lý tồn bộ nền văn hóa từ vĩ mơ tới vi mơ.
Quản lý đảm bảo cơ bản trên bình diện tổng thể các chuẩn mực pháp lý và
đạo lý, xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật và thiết chế văn hóa, tạo mơi
trường lành mạnh trong quá trình sáng tạo, lưu giữ, bảo quản, dịch vụ, truyền
bá, tiếp nhận và thưởng thức, đánh giá các q trình vănhóa.
Hiến pháp Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định: “Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; Phát triển
văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của
Nhân dân; Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; Xây
dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lịng u nước, có tinh
thần đồn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân" [1].
Căn cứ vào các đạo luật và các văn bản pháp quy đã ban hành, có 12
lĩnh vực hoạt động văn hóa cần được quản lý như: Báo chí, xuất bản, internet,
quảng cáo, điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, thư viện, bảo tồn, bảo
tàng, văn hóa thơng tin cơ sở, văn hóa các dân tộc thiểu số, quyền tác giả,


9

nhuận bút, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm, tổ chức bộ máy quản lý văn hóa,
đào tạo, thanh tra, kiểm tra.
Các văn bản pháp luật tạo ra một hành lang pháp lý cho các hoạt động
văn hóa, đặc biệt có ý nghĩa khi chúng ta đang tiến hành chủ trương xã hội
hóa các hoạt động văn hóa trong nền kinh tế thị trường.
Hướng dẫn việc triển khai kế hoạch và các hoạt động văn hóa, tổ chức
kiểm tra, giám sát các hoạt động văn hóa: Cùng với việc tăng cường kiểm tra,

giámsát của Nhà nước đối với các hoạt động văn hóa, là những nhiệm vụ
quan trọng của quản lý Nhà nước đối với văn hóa. Đổi mới cơ chế, kiểm tra,
giám sát hoặt động văn hóa và các dịch vụ văn hóa theo 3 hướng: Hồn thiện
và bổ sung các văn bản pháp quy; Kiện toàn đội ngũ cán bộ thanh tra, giám
sát của ngành từ Trung ương tới cơ sở; Tổ chức và sắp xếp lại các cơ quan
quản lý Nhà nước cũng như các cơ quan sản xuất và cung ứng dịch vụ văn
hóa, xác định vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước.
Xây dựng và sử dụng nguồn lực, kinh phí cho các hoạt động văn hóa:
Đây là một nhiệm vụ cụ thể nhưng có vị trí vơ cùng quan trọng trong chức
năng quản lý Nhà nước. Tăng cường ngân sách cho phát triển văn hóa đang là
khuynh hướng chung của các nước trên thế giới. Việc đầu tư và sử dụng các
nguồn lực phải trên cơ sở các mơ hình hoạt động văn hóa cụ thể
Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa bao gồm 3 nội dung chính[11]:
- Xây dựng, ban hành văn bản pháp quy về văn hóa.
- Tổ chức các hoạt động thực thi chính sách, pháp luật về văn hóa như:
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, xây dựng kế hoạch các hoạt động văn hóa, tuyên
truyền, thẩm định, cấp phép các dịch vụ văn hóa...
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực văn hóa.


10

1.1.2.2. Nguyên tắc
Nguyên tắc quản lý Nhà nước về văn hố thơng tin là những tư tưởng,
quan điểm chỉ đạo tổ chức và hoạt động quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn
hố thơng tin theo một thể thống nhất. Các nguyên tắc quản lý Nhà nước về
văn hóa bao gồm:
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ:
Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động Nhà nước trước hết phải đảm bảo sự lãnh
đạo của Đảng, Nhà nước quản lý, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao

động, thực hiện phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Đảng lãnh đạo là đề ra đường lối chính sách, chiến lược, xác định các quan
điểm, mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ và các giải pháp lớn để định hướng cho
sự phát triển của nền văn hóa thơng qua các Nghị quyết của Đảng, thơng qua
công tác tư tưởng và công tác tổ chức của Đảng. Đảng không làm thay Nhà
nước. Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị, thể chế hóa các quan điểm
của Đảng thông qua hệ thống: Hiến pháp, pháp luật, thông qua thể chế, thiết
chế hoạt động quản lý. Mặt khác phải phát huy vai trịcủa các đồn thể chính
trị xã hội, các hội sáng tạo, các cộng đồng dân cư trong việc thực hiện các
nhiệm vụ văn hóa[17].
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, chỉ
đạo mọi hoạt động của bộ máy Nhà nước. Yêu cầu nguyên tắc này là: Nhà
nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, thực hiện quyền
dân chủ. Nhà nước phải nắm quyền thống nhất quản lý, đồng thời giao quyền
và trách nhiệm cho địa phương. Tập trung và dân chủ là một thể thống nhất
không đối lập nhau, không hạn chế nhau (tập trung trên tinh thần dân chủ).
Trên cơ sở nâng cao dân trí cho nhân dân; Xây dựng Chính phủ thông minh
và một Nhà nước hiệu quả để đảm bảo vai trò quản lý các lĩnh vực khác của
đời sống xãhội[14].


11

Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành, địa phương và vùng lãnh thổ:
Nhà nướclà một thể thống nhất, bộ máy Nhà nướctổ chức hoạt động theo các
cấp hành chính Nhà nướcvà thực hiện theo quy định cấp dưới phục tùng cấp
trên. Địa phương phải phục tùng Trung ương. Các đơn vị văn hóa ở địa
phương vừa phải chịu sự quản lý của ngành, vừa chịu sự quản lý về lãnh thổ
của địa phương. Hệ thống hành chính chia làm 4 cấp: Trung ương (Quốc hội,
Chính phủ); Tỉnh; Cấp huyện; Cấpxã[14].

Nguyên tắc phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước về văn hóa và
chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
văn hóa: Công tác quản lý Nhà nước tập trung vào những nội dung chủ yếu
sau: Xác định chiến lược đầu tư cơ sở hạ tầng và khu vực trọng yếu của nền
văn hóa, xây dựng hệ thống thiết chế và thể chế để hoạt động văn hóa. Các
doanh nghiệp hoạt động văn hóa theo cơ chế thị trường và theo nguyên tắc
quản lý kinh tế nhưng phải chú ý tới tính đặc thù và các lĩnh vực văn hóa để
điều tiết cụ thể, tránh đồng nhất quản lý kinh tế với quản lý văn hóa. Nhà
nước là chủ thể quản lý các doanh nghiệp trên lĩnh vực văn hóa trước hết phải
tạo môi trường pháp lý để doanh nghiệp phát triển. Nhà nước đảm bảo quyền
tự do kinh doanh trên cơ sở tôn trọng hiến pháp và pháp luật[14].
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Đòi hỏi mọi tổ chức, mọi cơ
quan quản lý và mọi cá nhân hoạt động trên lĩnh vực văn hóa phải dựa trên cơ
sở pháp luật của Nhà nước để thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi
của mình. Chống sự tùy tiện, đứng ngồi và đứng trên pháp luật[14].
Ngun tắc cơng khai: Ngun tắc này đòi hỏi các tổ chức hoạt động
quản lý của Nhà nước phải công khai cho nhân dân biết trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trong các cơ sở làm việc về các chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quản lý và các chế độ chính sách đối với nhân dân.
Các cơ quan giám sát của Quốc hội, HĐND các cấp phải chú ý đến dư luận xã


12

hội để kịp thời điều chỉnh các quyết định về quản lý cho phù hợp với yêu cầu
phát triển của xã hội[14].
1.1.2.3. Phương thức
Về phương thức quản lý văn hóa: Đây là tổng thể các cách thức,
phương pháp nhằm tác động có chủ đích, có thể có được của Nhà nước, nhằm
tổ chức điều hành các hoạt động văn hóa hướng tới thực hiện những mục tiêu

nhất định. Quá trình quản lý văn hóa là q trình thực hiện các chức năng
quản lý theo đúng những nguyên tắc nhất định. Những nguyên tắc đó được
vận dụng thể hiện theo những phương pháp nhất định. Phương pháp quản lý
văn hóa là biểu hiện cụ thể mối quan hệ qua lại giữa Nhà nước với đối tượng
và khách thể quản lý. Vì vậy phương pháp quản lý cũng đa dạng và sinh
động, trong quá trình phải căn cứ vào mục tiêu để lựa chọn phương pháp và
điều chỉnh phối hợp các phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
Các phương thức quản lý Nhà nước về văn hóa bao gồm:
Phương pháp hành chính: Là tác động trực tiếp bằng các quy định dứt
khốt mang tính quyền lực bắt buộc của Nhà nước lên khách thể. Trong
những tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu trong các tình huống. Đặc điểm
cơ bản của phương pháp hành chính trong quản lý văn hóa là tính ngun tắc
và tính quyền lực. Nó địi hỏi đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định hành chính. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời. Tính quyền lực địi
hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước phải sử dụng đúng và đầy đủ quyền lực của
mình trong các tác động hành chính gắn với thẩm quyền của mình. Thực chất
của phương pháp này là sử dụng quyền lực quản lý Nhà nước để tạo ra sự
phục tùng của cá nhân và các tổ chức. Vai trị của hành chính tạo ra các kỷ
cương của Nhà nước và cộng đồng, trong quản lý văn hóa thì văn bản quản lý
phải chính xác, khoa học…Gắn với thẩm quyền của các cấp quyđịnh[13].
Phương pháp kinh tế: Tác động vào đối tượng quản lý thông qua các


13

phương pháp kinh tế để đối tượng quản lý lựa chọn phương pháp hiệu quả
nhất trong phạm vi của họ. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực
văn hóa đều tuân thủ các quy luật kinh tế khách quan như: Quy luật cạnh
tranh, quy luật quản lý giá trị, quy luật cung cầu…Tác động thơng qua lợi ích
kinh tế, tạo ra động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động nhằm mục tiêu

lợinhuận.
Để thực hiện mở rộng, áp dụng các phương pháp kinh tế vào quản lý văn
hóa, Nhà nước cần phải hồn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế nâng cao năng
lực vận dụng các quan hệ thị trường, phải thực hiện việc phân cấp quản lý theo
hướng mở rộng quyền hạn cho cấp dưới, sử dụng phương pháp kinh tế trong
quản lý văn hóa địi hỏi cán bộ quản lý phải có năng lực trình độ nhiều mặt; Kiến
thức văn hóa, kinh tế, luật pháp… Cũng như đạo đức nghềnghiệp[13].
Phương pháp giáo dục: Là cách thức tác động tình cảm, nhận thức của
con người nhằm nâng cao tính tự giác và tính tích cực công dân trong thực
hiện nhiệm vụ chung. Để tác động vào con người khơng chỉ làphương pháp
hành chính, kinh tế mà cần giáo dục, thuyết phục… Tác động tới tinh thần
tình cảm, tâm lý xã hội… Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng quy
luật tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, làm cho con
người nhận thức được phải trái, đúng sai, thiện ác… Từ đó nâng cao tính tích
cực cơng dân của họ. Để thực hiện chức năng quản lý văn hóa, các chủ thể
quản lý phải vận dụng tổng hợp phương pháp và căn cứ vào điều kiện cụ thể,
yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn phát triển để nhấn mạnh phương pháp này
hay phương phápkhác[13].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về văn hóa
- Thể chế quản lý văn hóa của ngành văn hóa, thể thao và du lịch:
Một là, hệ thống các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan
hành chính Nhà nước, chủ yếu là xác định địa vị pháp lý, chức năng, thẩm


14

quyền, trách nhiệm của các chủ thể quản lý hành chính Nhà nước. Phần lớn
những quy định này được thể hiện trong các luật như Luật tổ chức Chính phủ,
Luật tổ chức chính quyền địa phương…Các nghị định của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ, về cơ quan chuyên

môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện… Và hệ thống các quy chế làm
việc của các cơ quan, văn bản có liên quan đến nội dung phân công, phân cấp
quản lý Nhà nước.
Hai là, hệ thống văn bản do các cơ quan hành chính Nhà nước ban hành
theo thẩm quyền (dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật hành chính, văn bản
cá biệt) để thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Hầu hết các thủ tục hành chính liên quan đến mối
quan hệ giữa cơ quan Nhà nước với người dân và doanh nghiệp đều nằm ở
nhóm quy định này. Do vậy, số lượng các văn bản này thường rất lớn so với
nhóm thứ nhất và thường xuyên có sự thay đổi để đáp ứng mục tiêu và yêu cầu
quản lý phù hợp với sự biến động và tác động của các quan hệ khách quan. Hệ
thống văn bản chỉ đạo điều hành thường xuyên có sự thay đổi dẫn đến sự cập
nhật của cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về văn hóa đơi khi chưa kịp
thời.
Môi trường thể chế là điều kiện tiên quyết để duy trì và bảo đảm sự vận
hành của cả hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước. Các quy định này thể
hiện trong bốn loại quan hệ: Giữa cơ quan hành chính với cơ quan Nhà
nướcnói chung (các cơ quan trong hệ thống lập pháp và tư pháp); Giữa cơ
quan hành chính Nhà nước với nhau; Giữa cơ quan hành chính Nhà nước với
người dân và doanh nghiệp; Giữa cơ quan hành chính Nhà nước và các cơ
quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Các cơ quan hành chính Nhà
nước chỉ có thể hoạt động hiệu quả trong môi trường thể chế thuận lợi, gồm
hệ thống văn bản chứa đựng các quy định được ban hành đúng thẩm quyền,


15

kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ phát triển của các quan hệ
kinh tế - xã hội và bảo đảm sự bao quát toàn bộ các ngành, lĩnh vực quản lý từ
trung ương đến địa phương.

Hệ thống các thiết chế hành chính Nhà nước bao gồm các cơ quan quản
lý hành chính Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Hiệu quả hoạt động
của các cơ quan này khơng hồn tồn phụ thuộc vào hình thức, quy mô tổ
chức mà chủ yếu và trước hết vào tính hồn thiện của chúng xét trên các
phương diện sau:
Vị trí, chức năng từng cơ quan phù hợp với tính chất tổ chức bộ máy
cũng như nội dung, phạm vi yêu cầu quản lý Nhà nước đối với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể;
Nội dung các nhiệm vụ được xác định bảo đảm tính bao qt, tồn diện
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và đối với tất cả các khâu của quá trình
quản lý (như quy hoạch, kế hoạch, tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm…);
Cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô và trình độ quản lý, được phân
cơng, phân cấp hợp lý, định rõ trách nhiệm của từng chủ thể đi liền với hệ
thống các giải pháp hỗ trợ có hiệu quả;
Hệ thống các quy định, quy chế đầy đủ, bao quát quy trình vận hành và
sự phối hợp, kết hợp giữa các cơ quan trong bộ máy hành chính Nhà nước từ
Trung ương đến địa phương.
Theo đó, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần kịp thời triển khai, cụ
thể hóa nội dung Nghị quyết các hội nghị của Trung ương làm cơ sở để xây
dựng và ban hành những chính sách mới về văn hóa; Tích cực hồn chỉnh hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa, quyền tác giả và các quyền
liên quan phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam. Đồng thời,
đẩy mạnh điều chỉnh hệ thống chính sách phù hợp với tính đặc thù của văn


16

hóa, nghệ thuật; Bổ sung các chính sách “kinh tế trong văn hóa” và “văn hóa
trong kinh tế”, tạo mơi trường pháp lý thuận lợi để phát triển công nghiệp văn

hóa đi đơi với xây dựng, hồn thiện thị trường văn hóa. Nhà nước cần tiếp tục
hồn chỉnh các chính sách về xã hội hóa văn hóa; Xây dựng các chính sách
văn hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số.[12]
- Công tác tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ:
Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước. Một nền hành chính chun nghiệp chỉ có thể hình thành
trên cơ sở xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tương ứng mang tính
chuyên nghiệp. Nguồn nhân lực của bộ máy hành chính Nhà nước ở Việt
Nam bao gồm cán bộ thông qua bầu cử, công chức được tuyển dụng theo chỉ
tiêu biên chế và viên chức được tuyển dụng thông qua hợp đồng làm việc.
Việc xem xét, đánh giá tính chuyên nghiệp chủ yếu và trước hết dựa trên các
tiêu chí sau:
Một là, có sự phân biệt rõ từng nhóm đối tượng phù hợp với yêu cầu và
nội dung quản lý (ví dụ, tiêu chuẩn đối với cơng chức phân theo các nhóm:
Cơng chức lãnh đạo, cơng chức thừa hành ở cả 4 cấp hành chính, cơng chức
chun mơn nghiệp vụ ở cấp chính quyền cơ sở…).
Hai là, trình độ, năng lực chun mơn của đội ngũ cán bộ, cơng chức,
viên chức. Trình độ, năng lực chun mơn của từng loại đối tượng phụ thuộc
trước hết vào chất lượng và chuyên môn đào tạo. Do vậy, theo quy định
chung, việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức
danh và vị trí việc làm là giải pháp quan trọng hàng đầu không thể thay thế.
Theo đó, chun mơn đào tạo được xem là tiêu chuẩn chính chứ khơng phải u
cầu về bằng cấp cao.
Ba là, nắm vững kỹ năng hành chính. Kỹ năng, nghiệp vụ hành chính
gắn với chun mơn đào tạo và kinh nghiệm làm việc. Xuất phát từ tính đặc


×