Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Biện pháp quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên tại học viện chính trị hành chính khu vực iii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ HẠNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA
- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH KHU VỰC III

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Thị Thu Hằng

Đà Nẵng - Năm 2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
-

Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của TS. Huỳnh Thị Thu Hằng;

-

Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác


giả, tên cơng trình, thời gian, địa điểm cơng bố. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực;

-

Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm;
Tác giả

Trần Thị Hạnh


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVLV

: Bảo vệ luận văn

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CT – HC

: Chính trị - Hành chính


ĐVGD

: Đơn vị giảng dạy

GD – ĐT

: Giáo dục đào tào

GV

: Giảng viên

GD

: Giảng dạy

HP

: Học phần

HV

: Học viên



: Hội đồng

KQHT


: Kết quả học tập

KT

: Kiểm tra

KT – ĐG

: Kiểm tra đánh giá

KT – XH

: Kinh tế xã hội

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

QLGD

: Quản lý giáo dục

QLĐT

: Quản lý đào tạo


SL

: Số lượng

TCQT

: Tài chính quản trị

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TB

: Trung bình

TW

: Trung ương

XS

: Xuất sắc


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về việc thành lập ngân hàng đề thi…………


53

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát thực trạng việc ra đề thi ……………………

54

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về chọn hình thức thi học phần thi TN……

57

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát mức độ phù hợp các hình thức tổ chức thi…

60

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát việc thực hiện tổ chức thi………………….

61

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát các khâu thực hiện tổ chức thi…… ………..

62

Bảng 2.7: Khảo sát việc thực hiện chấm bài thi………………………..

63

Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện đánh giá kết quả học tập của học viên.

64


Bảng 2.9: Kết quả khảo sát điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập ….

65

Bảng 2.10: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác KT – ĐG…….

68

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát những nguyên nhân ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng công tác KT - ĐG ……………….....................................

74

Bảng 3.1: Thống kê kết quả khảo sát mức độ cần thiết các biện pháp …

106

Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp …

108


iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ liên hệ ngược trong kiểm tra quản lý ...........................

9


Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ các yếu tố cấu thành trong hoạt động nhà
trường.........................................................................................................

18


v

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP ………………………………

9

1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý công tác KT - ĐG kết quả học
tập ……………………………………………………...............................

9


1.2. Một số khái niệm công cụ phục vụ đề tài …….. …………….……....

13

1.3. Đặc trưng của Học viện CT – HC …………………………………...

25

1.4. Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập …………………...……..

32

1.5. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập ………………..

35

1.6. Những yếu tố tác động đến quản lý công tác KT – ĐG kết quả học
tạo của học viên tại các Học viện CT – HC ……………………………

37

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC KT – ĐG
KQHT CỦA HỌC VIÊN TẠI HỌC VIỆN CT – HC KHU VỰC III

44

2.1. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng .............................................

44


2.2. Khái quát về sự hình thành và phát triển Học viện CT – HC khu vực
III …………………………………........………………………………...

46

2.3. Thực trạng công tác KT - ĐG ……………………. …………………

52

2.4. Thực trạng thực hiện quản lý công tác KT - ĐG kết quả học tập …..

66

2.5. Đánh giá chung về quản lý công tác KT - ĐG kết quả học tập của
học viên …..................................................................……..…………......

72


vi

CHƯƠNG 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KT – ĐG KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN TẠI HỌC VIỆN CT – HC KHU
VỰC III…………………………………………………………………...

81

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ……………………………


81

3.2. Các biện pháp quản lý công` tác KT – ĐG kết quả học tập của học
viên tại Học viện CT – HC khu vực III …………………………………

83

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................

104

3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............

106

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………….....

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………...

114

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


1

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cách mạng khoa học cơng nghệ cùng với q trình tồn cầu hóa đã
mang lại cho tất cả các quốc gia trên thế giới cơ hội để phát triển, đồng thời
cũng tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh hình thành và phát
triển của nền kinh tế tri thức, các quốc gia trên thế giới, kể cả các nước đang
phát triển đều coi giáo dục là nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh và
bền vững. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt
Nam lần thứ X đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [20, tr.94].
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15-6-2004 của Ban Bí thư Trung ương chỉ đạo:
“Đẩy mạnh việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục
theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam” [1, tr.3]
Vì vậy, tổ chức chỉ đạo và thực hiện quá trình đổi mới giáo dục địi hỏi
phải có sự đổi mới đồng bộ tất cả các khâu trong quá trình giáo dục, nhất là
các khâu trong quá trình dạy học. Đồng thời phải nắm vững quy luật chi phối
nó, đó chính là sự liên hệ hợp thành một thể thống nhất có tính hệ thống giữa
các thành tố cơ bản : mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức và cơng tác đánh giá. Cho nên, trong quá trình đổi mới phương
pháp dạy học, khơng thể khơng nói đến việc phải đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của người học.
Kiểm tra - đánh giá là thành tố không thể thiếu được của quá trình dạy
học, là một hình thức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy và
học, không chỉ của giảng viên mà là của cá nhân người học. Trong hoạt động
quản lý giáo dục việc kiểm tra và đánh giá là một trong những khâu quan
trọng thể hiện “mối liên hệ ngược” của q trình dạy học, có kiểm tra và đánh


2
giá thì mới điều chỉnh những lệch lạc trong quy trình thực hiện quá trình dạy

học, đánh giá đúng chất lượng giáo dục, kích thích tinh thần, thái độ học tập
tạo động cơ học tập đúng đắn.
Việc thực hiện công tác kiểm tra - đánh giá tại Học viện Chính trị Hành chính (CT - HC) khu vực III tuy có những đặc trưng riêng. Một mặt đã
phản ảnh được chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chương trình cao cấp lý luận
chính trị, một mặt cũng nâng cao nhận thức rèn luyện tư duy, trí tuệ của đội
ngũ cán bộ giảng viên và học viên tại Học viện, song vẫn cịn bộc lộ một số
hạn chế, đó là:
- Chưa thật sự bảo đảm được tính khách quan trong q trình thực hiện
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên.
- Nội dung thực hiện công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập chưa
bao quát được nội dung chương trình đào tạo hiện nay...
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và sự phối kết hợp các đơn
vị chức năng liên quan đến cơng tác đào tạo chưa chặt chẽ.
- Và có nhiều lý do chủ quan khác, dẫn đến việc kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học viên ở Học viện chưa đạt được mục đích mong muốn.
Tình trạng học đối phó, thi đối phó vẫn cịn, người học chưa phát huy được
tính tự lực, chủ động trong học tập, việc thực hiện các khâu của công tác kiểm
tra - đánh giá còn nhiều bất cập, nhất là có sự đổi mới nội dung chương trình
và phương pháp giảng dạy mới. Vì vậy, cần có những biện pháp hữu hiệu hơn
để hồn chỉnh cơng tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên, nhằm
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo lý luận chính trị trong giai đoạn hiện
nay.
Học viện CT-HC khu vực III là đơn vị sự nghiệp trực thuộc hệ thống
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện có lịch sử
hình thành và phát triển trên 60 năm. Qua nhiều lần thay đổi tên gọi và hợp
nhất từ các trường : Tuyên huấn Trung ương 2, Nguyển Ái Quốc 4, Nguyễn
Ái Quốc 9, Trường Tuyên huấn Trung ương 4, đến nay chính thức mang tên


3

Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III thuộc Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh theo Quyết định số 100-QĐ/TW ngày 22-72007 của Bộ Chính trị Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X về chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ chính trị được Bộ Chính trị Ban chấp
hành Trung ương Đảng giao, hàng năm Học viện CT - HC khu vực III đã tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng chương trình cao cấp lý luận cho hàng nghìn lượt học
viên các hệ tập trung tại học viện và tại chức tại các địa phương khu vực
duyên hải Miền Trung và Tây nguyên. Với chức năng đó, Học viện đã tổ chức
dạy và học rất nghiêm túc. Ngoài việc tổ chức tuyển sinh đầu vào theo đúng
chỉ tiêu, tiêu chuẩn do Ban Tổ chức Trung ương quy định, Học viện đã kiểm
soát được phần chất lượng đầu ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục
đào tạo. Ban giám đốc và lãnh đạo các đơn vị chức năng, nhất là lãnh đạo
Ban quản lý đào tạo rất coi trọng công việc này. Để chất lượng đào tạo được
nâng cao, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, quản lý các hoạt động dạy
và học, lãnh đạo rất quan tâm đến công tác kiểm tra - đánh giá trong quá trình
học tập và coi đây là trong những nhân tố trọng yếu quyết định chất lượng đào
tạo hiện nay .
Biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
viên là một trong những biện pháp quan trọng cần được nghiên cứu ứng dụng
trong quản lý đào tạo nói chung và q trình dạy học nói riêng. Nghiên cứu đề
tài về biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá là một hướng nghiên cứu
mới, tại Học viện CT - HC khu vực III chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn
đề này. Qua trải nghiệm công tác và nghiên cứu học tập tại lớp cao học
chuyên ngành quản lý giáo dục, chúng tôi thấy hướng nghiên cứu sẽ phục vụ
thiết thực hoạt động quản lý đào tạo tại Học viện. Cho nên chúng tôi chọn vấn
đề “Biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học viên tại Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III” để làm đề tài



4
luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Học viện CT - HC khu vực III.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích đặt ra khi thực hiện đề tài này là nghiên cứu lý luận về công
tác kiểm tra - đánh giá và thực trạng quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết
quả học tập của học viên tại Học viện CT-HC khu vực III. Trên cơ sở đó, đề
xuất các biện pháp để quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên
tại Học viện trong giai đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên tại Học viện
CT-HC khu vực III.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
của học viên tại Học viện CT-HC khu vực III trong giai đoạn hiện nay.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu Giám đốc Học viện có các biện pháp quản lý như: nâng cao nhận
thức, năng lực của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý; tăng cường thực hiện
các chế định về giáo dục đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo cơng tác
KT - ĐG thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác KT - ĐG kết quả học
tập của học viên tại Học viện CT - HC khu vực III.
5.NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học viên
b. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý công tác kiểm tra - đánh
giá của học viên tại Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III .
c. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
của học viên tại Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III



5
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian nên trong đề tài này chúng tôi giới hạn phạm vị
nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập học viên của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III .
- Thời gian thu thập số liệu: trong 5 năm , từ năm 2005 - 2010.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp luận
6.1.1. Tiếp cận hệ thống
Theo tiếp cận này, chúng tôi xem kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học viên là một khâu mắc xích quan trọng trong q trình dạy học tại Học
viện. Để kiểm tra - đánh giá kết quả học tập cho học viên có chất lượng đi vào
quy trình, phải đảm bảo mối liên hệ giữa các khâu trong quá trình dạy học và
thực hiện quy trình quản lý đào tạo tại Học viện.
Cũng theo cách tiếp cận này, kiểm tra - đánh giá kết quả học tập là một
trong những thành tố nằm trong quá trình dạy học, nó là một mắc xích quan
trọng để thực hiện “mối liên hệ ngược” trong q trình dạy học, có chức năng
đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh trong q trình dạy học.
Việc quản lý cơng tác kiểm tra - đánh giá cũng là một hệ thống gồm
nhiều khâu, nhiều chức năng có liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chỉnh thể và có mối liên hệ với việc quản lý quá trình dạy học của nhà trường.
6.1.2. Tiếp cận phức hợp
Tiếp cận phức hợp là hệ thống phương pháp áp dụng vào việc nghiên cứu
một đối tượng khi ta dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau. Để nghiên cứu việc
quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học viên, chúng tôi
dựa vào nhiều lý thuyết khác nhau như : khoa học quản lý giáo dục, tâm lý
học, giáo dục học, điều khiển học, lý thuyết thông tin, … làm cơ sở khoa học

cho việc xây dựng các biện pháp quản lý công tác kiểm tra- đánh giá kết quả


6
học tập của học viên tại Học viện, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo khoa
học chính trị - hành chính tại Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu khoa học quản lý, nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập, biện pháp thực hiện công tác kiểm tra - đánh
giá kết quả học tập.
- Phân tích nguồn tài liệu : Tài liệu lưu trữ, văn bản vi phạm pháp luật,
văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Giáo dục - đào tạo, hệ thống Học viện;
Tạp chí, hội thảo, báo cáo chuyên ngành.
- Tổng hợp tài liệu : Bổ túc tài liệu, lựa chọn tài liệu, sắp xếp tài liệu
theo trình tự và các mối tương quan.


7
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng an két
- Tiến hành điều tra bằng an két để khảo sát thực trạng công tác kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập, thực trạng thực hiện biện pháp quản lý công tác
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập.
- Đối tượng điều tra : Cán bộ quản lý, giảng viên, học viên tại Học
viện.
- Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra
những thơng tin cần thiết theo hướng nghiên cứu đề tài.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu ấn phẩm về khoa học quản lý, giáo dục học của các tác giả

: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Thái Duy Tuyên, Phạm Viết Vượng, Harold
koontz Cyril O' donnell Heinz Weihrich; hệ thống văn bản vi phạm pháp luật
của Nhà nước, của hệ thống Học viện như: Luật giáo dục, Quy chế Đào tạo
Đại học và Cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số
25/2006/BGDĐT, Quy chế đào tạo ban hành theo Quyết định 1774/QĐHVCTQG ngảy 27-7-2007.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu, phân tích những kinh nghiệm quản lý
cơng tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập trong hệ thống các nhà trường để
đề xuất những biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá phù hợp với
nhiệm vụ đào tạo của Học viện.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng để xây dựng và hồn chỉnh bộ cơng cụ
điều tra : lấy ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lý về tính hiệu quả và
tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của học viên đã đề xuất.
Phương pháp trò chuyện


8
Tiến hành trao đổi với cán bộ lãnh đạo quản lý, giảng viên các khoa,
cán bộ Ban quản lý đào tạo, cán bộ Ban quản lý khoa học để xin ý kiến của họ
về các vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học viên tại Học viện.
6.2.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
Các phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý các kết quả
nghiên cứu về định lượng và định tính như : lập bảng phân phối tần số, tần
suất, tính điểm trung bình cộng.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
có cấu trúc gồm 3 chương :

Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập.
Chương 2 : Thực trạng quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học viên tại Học viện CT - HC khu vực III.
Chương 3 : Biện pháp quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập của học viên tại Học viện CT - HC khu vực III.


9

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC

KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.1.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC

KT - ĐG KẾT QUẢ HỌC TẬP
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý công tác KT - ĐG kết quả

học tập ở ngoài nước
Trong nền kinh tế tri thức mà cả thế giới đang hướng đến, tri thức và
thông tin trở thành yếu tố hàng đầu - là nguồn tài nguyên có giá trị nhất. Các
nước trên thế giới, kể cả các nước đang phát triển đều coi giáo dục là nhân tố
quyết định của sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Vì vậy, khi
nghiên cứu về vấn đề giáo dục, các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục luôn đề
cập đến chất lượng giáo dục. Đặc biệt là quá trình thực hiện các quy trình của
các khâu trong q trình dạy học, trong đó có khâu kiểm tra - đánh giá kết quả

học tập của người học.
Theo tác giả Harold Koontz Cyril O’Donnell Heinz Weihrich : “Việc
kiểm tra quản lý thường hiểu như là một hệ thống, tương tự với cách hoạt
động trong một bộ điều nhiệt thơng dụng trong nhà”. Có thể thấy rõ điều này
khi xem xét quá trình liên hệ ngược trong kiểm tra quản lý, mơ tả theo hình
sau [48, tr. 218] ,
Xác định
các sai lệch

So sánh thực
thực tại với
các tiêu chuẩn

Đo lường kết
quả thực tế

Kết quả
thực tế

Phân tích các
ngun nhân
sai lệch

Chương trình
hoạt động
điều chỉnh

Sự thực
hiện cách
điều chỉnh


Kết quả
mong muốn

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ liên hệ ngược trong kiểm tra quản lý.
Công việc kiểm tra - đánh giá ở một số nước giao cho đội ngũ có năng
lực chuyên nghiệp thực hiện. Ví dụ ở Hoa Kỳ, đó là hiện tượng “đấu thầu”, ủy


10
thác đánh giá hay làm dịch vụ kiểm tra Test về giáo dục (Educational
testing Examination Board).
Năm 1846, một hiệu trưởng người Anh tên là Fischer, đã quan tâm phát
triển các trắc nghiệm dưới dạng “Scale Book” (bộ thang đo) để đánh giá
thành tích, chất lượng học tập các mơn chính tả, số học, tập đọc và ngữ pháp.
Song giới khoa học thường coi năm 1894 là cái mốc khởi đầu cho việc đánh
giá, đo đạc có hệ thống trong giáo dục gắn liền với tên tuổi của nhà bác học
Hoa Kỳ Rice.
Theo Giáo sư Anthony J.Nirko (Đại học Arizona, USA) - chuyên gia
của Dự án THCS II, xu hướng quốc tế hiện nay xem mục đích của việc đánh
giá là nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
KT được xem như là một phương tiện nhằm cung cấp những dữ kiện,
những thông tin làm cơ sở cho việc ĐG, KT là một hoạt động quan trọng, cụ
thể mang tính chất công cụ của đánh giá.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý công tác KT - ĐG kết quả

học tập ở Việt Nam
Ở Việt Nam, KT - ĐG tri thức của người học đã có thời nhà Lý thế kỷ
XI - XII, thông qua các cuộc thi hương để chọn tú tài, thi cử để chọn cử nhân,
thi đình chọn tiến sĩ (người đỗ đầu thi đình gọi là Trạng nguyên), mục đích

chọn người tài ra làm quan giúp nước. Qua các triều đại khác nhau, từ triều
Lý đến triều Nguyễn đều tồn tại hai kỳ thi chính: thi hương (từng vùng) để
chọn lấy cử nhân (hoặc hương cống) và tú tài (hoặc sinh đồ), thi hội chọn tiến
sĩ (trước gọi là Thái học sinh) và phó bảng. Thi hương được tổ chức ở nhiều
nơi. Thi hương tổ chức thành bốn kỳ, đỗ kỳ trước mới được tham dự kỳ sau.
Đậu cả bốn kỳ thì được gọi là cử nhân, đậu ba kỳ gọi là tú tài. Đậu cử nhân
rồi mới được thi hội. Thi hội cũng tổ chức thành bốn kỳ hay còn gọi là
trường. Thi đậu cả 4 trường mới được vào thi đình. Đó là thể thức thi còn


11
chương trình thi thì mỗi triều đại có các hình thức chọn người tài, tùy thuộc
vào yêu cầu của triều đại nắm giữ ngôi.
Thời Pháp thuộc : năm 1915 Pháp bãi bỏ chế độ thi cử cũ và quy định ba
bậc học ở phổ thông (ấu học, tiểu học, trung học) và năm 1917, chính thức
mở trường đào tạo quan chức theo “ngạch Tây”
Từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay, cùng với hoàn cảnh của
đất nước, nền giáo dục Việt Nam đã cải cách 3 lần, mỗi lần cải cách giáo dục,
mục tiêu đào tạo được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng thời đoạn,
công tác KT - ĐG trong giáo dục có cải biến thêm, thay đổi về cách thức song
vẫn tiến hành đều đặn và giữ nguyên bản chất của nó.
Ngày nay, đất nước ta đang trên con đường hội nhập, vấn đề chất lượng
giáo dục luôn là mối quan tâm của nhiều cấp lãnh đạo nhà nước thì việc thực
hiện cơng tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học của
mỗi cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân luôn đặt trên bàn hội nghị và
được nhiều nhà nghiên cứu quản lý giáo dục quan tâm. Đã có rất nhiều cuộc
hội thảo khoa học về giáo dục bàn về chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện
nay và công tác kiểm tra đánh giá trong thi cử giáo dục Việt Nam.
Khi nghiên cứu về Khoa học quản lý giáo dục, tác giả Trần Kiểm nhận
định rằng : “Kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành

vi của cá nhân hay một tổ chức trong q trình thực hiện quyết định. Ngồi ra,
cịn có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù
hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các quyết định quản
lý đã lựa chọn” [38, tr.80].
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt
Nam nhấn mạnh : “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [21, tr. 95].
Điều này đã khẳng định rằng, Đảng ta luôn quan tâm đến lĩnh vực giáo dục
và coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.


12
Để nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa, Đảng và Nhà nước ta ban hành các văn bản về ngành giáo dục đào tạo,
cụ thể như:
- Nghị quyết số 05-NQ/BCS ngày 06 - 01 - 2010 của Ban cán sự Đảng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 2012.
- Chỉ thị số 296/CT-TTg , ngày 27-02-2010 của Thủ tướng Chính phủ về
đổi mới quản lý giáo dục Đại học giai đoạn 2010 - 2012 : “Cần quán triệt
nhận thức phát triển quy mô giáo dục đại học học phải đi đôi với đảm bảo
nâng cao chất lượng đào tạo. Kiên quyết chấm dứt tình trạng khơng kiểm sốt
được chất lượng đào tạo” [42, tr.1]
- Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học
Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và
Đào tạo tại điều 7: Hoạt động đào tạo, Tiêu chuẩn 4 : “Phương pháp và quy
trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hóa, đảm bảo nghiêm túc, khách quan,
chính xác, cơng bằng và phù hợp với hình thức đào tạo, hình thức học tập,
mục tiêu môn học và đảm bảo mặt bằng chất lượng giữa các hình thức đào
tạo; đánh giá được mức độ tích lũy của người học về kiến thức chuyên môn,

kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề” [11, tr.4]
- Chương III, Quy chế Đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy (gọi
tắt là Quy chế 25) Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 26 tháng 6 năm 2006 quy định về kiểm tra và thi học phần.
Tất cả những chế định về giáo dục và đào tạo của Nhà nước vừa là cơ sở
pháp lý, vừa là những định hướng để các nhà quản lý giáo dục thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Năm 2004, tại Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, Ban liên lạc các
trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam (VUN) đã tổ chức Hội thảo khoa học
“Đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn
học khoa học xã hội và nhân văn trong các trường Đại học và Cao đẳng”


13
thành cơng. Hội thảo đã tập hợp trí tuệ của các nhà khoa học, các nhà quản lý
giáo dục và đội ngũ giảng viên tâm huyết nhằm trao đổi kinh nghiệm trong
hoạt động giảng dạy, xác định mục tiêu, nội dung, các bước đi cụ thể trong
việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả,
tìm tịi những phương pháp dạy và học tối ưu góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Về vấn đề này đã có hai cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồi
Nhi và ONE-SISOUPHANTHONG KIKEO bảo vệ thành cơng luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại Hội đồng Bảo vệ luận văn thạc sĩ Quản
lý giáo dục Đại học Đà Nẵng năm 2005, cơng trình nghiên cứu của Tăng Mỹ
Dung bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ Giáo dục học Đại học sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh năm 2006. Các cơng trình nghiên cứu này đã đi sâu nghiên
cứu phương pháp đánh giá tri thức của học sinh, sinh viên, trên cơ sở phân
tích thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học và đề xuất các
biện pháp phù hợp với đặc điểm của đề tài nghiên cứu của tác giả.
1.2.


MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÔNG CỤ PHỤC VỤ ĐỀ TÀI

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo từng
nhóm, sau này phát triển thành tộc người địi hỏi phải có sự tổ chức, điều
hành và phối hợp hành động để duy trì đời sống cộng đồng, nên cần có người
làm thủ lĩnh quản lý. Hoạt động quản lý luôn luôn tồn tại trong một bộ máy tổ
chức các cấp bậc khác nhau, và nó phát triển qua các giai đoạn hình thái kinh
tế xã hội khác nhau theo cấp độ cao dần, từ cộng đồng xã hội nguyên thủy
(thể hiện sống theo bầy đàn) đến xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Về vấn đề này, trong bộ “Tư bản” Các Mác đã đề cập rõ như sau : “Tất
cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy
mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa


14
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó” [48, tr.480], và ơng hình thành tư tưởng quản lý giống
như cơng việc của người nhạc trưởng trong một dàn hợp xướng.
Ở phương Tây, học thuyết quản lý nổi bật lúc bấy giờ có F.W. Taylor
(1856-1915) ông là người được suy tôn là “Cha đẻ của khoa học quản lý”,
ông đã mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý nước Mỹ. Tư tưởng cốt lõi của
ông là đối với mỗi công việc dù là nhỏ nhất cũng đều có một “Khoa học” để
thực hiện nó.
Với thuật ngữ về “quản lý” có nhiều tác giả thể hiện khác nhau.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo : Phạm trù “Quản lý” có thể tiếp cận và

hiểu theo nhiều cách khác nhau. Song để dễ hiểu và làm rõ phạm trù này, ta
có thể tiếp cận theo hướng phân tích cụm từ “Quản lý” là :
Quản lý = “Quản + lý”, với nghĩa : “giữ gìn + chỉnh sửa”.
“Quản” là giữ cho hệ thống ổn định tương đối, “lý” làm cho hệ thống
phát triển. Ta xem xét cụm từ “quản lý” mang tính hệ thống ln trong trạng
thái động, chống được cái lạc hậu và chống được sự lạc điều.
Tiếp cận “Quản lý” theo tư tưởng phi bài trung, thì ta hiểu phạm trù
“quản lý” ln có mối liên hệ gắn kết với nhau luôn tạo ra thế ổn định và phát
triển khơng bài trừ lẫn nhau.
Có nghĩa là trong “quản” có “lý” và trong “lý” có “quản” , trong sự giữ
“ổn định” thì phải tạo ra mầm mống của sự “phát triển”; trong khi thúc đẩy
cho sự “phát triển” thì phải duy trì hạt nhân của sự “ổn định”.
- Với tác giả Vũ Ngọc Hải thì cho rằng : “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đề ra” [23, tr.1].
Từ đó tác giả luận văn có cách hiểu sau : Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý nhằm để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, hành vi và hoạt động của đối tượng quản lý (khách thể quản lý)


15
theo một hướng nhất định nhằm để đạt tới mục đích đúng với ý chí của nhà
quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng đặc biệt chỉ có ở xã hội lồi người, nhờ có
giáo dục mà các thế hệ loài người truyền thụ kinh nghiệm, lĩnh hội tri thức và
nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa của mỗi cộng động dân tộc và nền
văn minh của cả nhân loại được kế thừa, bổ sung, phát hiện những khoa học
mới và từ đó xã hội lồi người khơng ngừng phát triển.
Khi nghiên cứu về Văn hóa giáo dục, tác giả Vũ Ngọc Khánh cho rằng

“Giáo dục là quá trình đào tạo con người có mục đích, có hệ thống, có
phương pháp, nhằm chuẩn bị cho con người vào đời sống xã hội, lao động
sản xuất bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử xã hội loại người” [37, tr.114]. Để đạt được mục đích đó, quản lý được
coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế giáo dục.
Hiện nay, định nghĩa thế nào là quản lý giáo dục tuy chưa hồn tồn
thống nhất với nhau, nhưng đã có nhiều ý kiến cơ bản đồng nhất với nhau.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng nhất là quản lý quá trình hình thành
và phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã hội khác nhau
mà trách nhiệm là của Nhà nước và hệ thống đa cấp của các ngành giáo dục
từ Trung ương đến địa phương là Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Phòng Giáo dục và đơn vị cơ sở là các nhà trường.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
“Hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [5, tr.1].
* Đối với cấp độ vĩ mơ
QLGD cấp độ vĩ mơ được nhìn nhận ở góc độ quản lý nhà nước về giáo
dục của các cơ quan QLGD. Nó thể hiện ở Điều 14 của Luật giáo dục (2005):
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế


16
thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo
dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
* Đối với cấp vi mô
Quản lý giáo dục cấp vi mô được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha

mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ và góp phần đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến.
Từ các hướng tiếp cận của các định nghĩa thì quản lý giáo dục chính là
sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của Nhà nước đối với
bộ máy quản lý giáo dục, chi phối toàn bộ hoạt động giáo dục nhằm đưa hoạt
động giáo dục đạt đến kết quả mong muốn.
1.2.1.3. Nhà trường, quản lý nhà trường
Nhà trường là cơ sở giáo dục tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước với các loại
hình cơng lập, bán cơng, dân lập, tư thục. Nhà trường chịu sự quản lý của Nhà
nước, các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính
phủ.
- Theo tác giả Trần Kiểm : “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác
định vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền
hạn, nghĩa vụ, cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà
trường với tư cách là một tổ chức xã hội” [38, tr 259].
Mặt khác, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người. Điều
đó tạo ra cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự
liên kết chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những quy luật khách


17
quan của một tổ chức xã hội nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt
động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh.
Mục tiêu của quản lý nhà trường là chỉ tiêu hóa cho mọi hoạt động của
nhà trường được dự kiến trước khi triển khai những cơng việc đó. Mục tiêu quản
lý trường học thường cụ thể trong kế hoạch năm học của nhà trường nhằm :

- Đảm bảo hiệu lực pháp chế về GD ĐT
- Phát triển và điều hành có hiệu quả bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực và vật lực dạy học.
- Nâng cao chất lượng thông tin và môi trường quản lý dạy học.
Cho nên, quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của người
hiệu trưởng, mà là trách niệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trường.

M

Đ
Đ

H
Th

Tr

QL
Q
NT
Qi

N





P


Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ các yếu tố câ cấu thành trong hoạt động nhà trường

Tham gia vào các hoạt động quản lý nhà trường gồm nhiều nhân tố của


18
quá trình giáo dục hợp thành : Mục tiêu đào tạo (M); nội dung đào tạo (N);
phương pháp đào tạo (P); lực lượng đào tạo (Thầy - Th), đối tượng đào tạo
(Trị - Tr); hình thức đào tạo (H); điều kiện đào tạo (Đ); môi trường đào tạo
(Mô); bộ máy đào tạo (Bô), quy chế đào tạo (Qi).
Vậy, quản lý nhà trường là quản lý, sử dụng vận hành các nhân tố giáo
dục theo guồng máy chung của hoạt động giáo dục đào tạo và theo quy luật
khách quan.
1.2.2. Chức năng quản lý và quản lý giáo dục

1.2.2.1. Chức năng quản lý
Về chức năng quản lý, có rất nhiều ý kiến khác nhau, một trong những
người đầu tiên nghiên cứu vấn đề này là F.W.Taylo (1856-1915) và Henry
Faylo (1841- 1925) cũng là một trong những người đặt nền móng cho việc
hình thành và phát triển khoa học quản lý đưa ra 5 chức năng trong quản lý :
Kế hoạch hóa; Tổ chức; Ra lệnh (chỉ huy); Phối hợp; Kiểm tra.
Theo sách giáo khoa của trường Đảng Liên Xơ (cũ) có nêu ra 6 chức
năng quản lý chung sau: Soạn thảo mục tiêu; Kế hoạch hóa; Tổ chức; Phối
hợp; Động viên (kích thích); Kiểm tra.
Tuy nhiên, phần lớn đều đề cập tới bốn chức năng chủ yếu sau :
- Kế hoạch hóa
- Tổ chức (nhân sự, tổ chức bộ máy)
- Lãnh đạo (chỉ đạo thực hiện)
- Kiểm tra.
1.2.2.2. Chức năng quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục được xem là sự vận dụng thành quả của khoa học
quản lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục.
Trên quan điểm quản lý giáo dục, theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo
dục có ba nhiệm vụ chủ yếu là :
- Quản lý công việc và tổ chức;


×