Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ bàn và kỹ thuật mảnh ghép trong môn địa lý lớp 10 ban cơ bản ở trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.78 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
----------

BIỆN THỊ THU HÀ

Sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ
bàn và kỹ thuật mảnh ghép trong môn Địa lý lớp
10 ban cơ bản ở Trung học phổ thơng

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

LỜI CẢM ƠN
1


Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo khoa Địa lý,
trường Đại học sư phạm Đà Nẵng đã tận tình dạy dỗ em trong 4 năm học vừa qua,
luôn tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em trân trọng cảm ơn cơ PGS.TS Đậu
Thị Hịa – người trực tiếp quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ, động viên em làm đề tài
bằng tất cả sự tận tình và trách nhiệm.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo và các em học sinh trường trường
THPT Hịa Vang, trường THPT Nguyễn Hiền, trường THPT Thái Phiên là những
đơn vị đã tạo điều kiện giúp đỡ để hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè ln bên cạnh giúp đỡ, động viên để em hồn
thành tốt đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn các tác giả của các cuốn sách mà em đã tham


khảo phục vụ đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do những hạn chế về điều kiện, thời gian
và trình độ nên đề tài cịn nhiều thiếu sót. Kính mong được các thầy cơ và các bạn
nhận xét, đóng góp để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 5 năm
2012
Sinh viên
Biện Thị Thu Hà

MỞ ĐẦU
2


1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hố đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ
nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lao
động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách
nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp. Như vậy, tồn cầu hố đã đặt ra những thách thức lớn đối với sự nghiệp giáo
dục ở nước ta.
Theo đánh giá thực trạng giáo dục Việt Nam, tài liệu chiến lược phát triển
giáo dục 2001 - 2010 (2002, trang14) đã khẳng định: “Chương trình, giáo trình,
phương pháp giáo dục chậm đổi mới. Chương trình giáo dục cịn nặng tính hàn lâm,
kinh viện, nặng về thi cử, chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và
hướng nghiệp; chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội cũng
như nhu cầu của người học; chưa gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học - cơng
nghệ và triển khai ứng dụng”.
Chính vì thế mà giáo dục nước ta cần thực hiện sự đổi mới một cách triệt để,

mạnh mẽ. Trong đó, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng
tích cực là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung
cũng như cải cách cấp trung học phổ thơng nói riêng. Điều 5, Luật giáo dục 2005
quy định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Nhằm đào tạo con người phát
triển tồn diện, phát triển những phẩm chất và năng lực đáp ứng với đòi hỏi của sự
phát triển kinh tế và xã hội thời kỳ của xã hội tri thức.
Kỹ thuật dạy học (KTDH) là những thành phần, khái niệm, đơn vị nhỏ nhất
của PPDH. Cho nên cần thực hiện ngay từ các KTDH tích cực để mang lại hiệu quả
giáo dục cao nhất. Các KTDH tích cực là những KTDH có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào q trình dạy học cũng như rèn
luyện khả năng tự học cho học sinh; kích thích, thúc đẩy óc tư duy, sáng tạo và sự
3


cộng tác làm việc giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm của học sinh trong quá trình lĩnh
hội tri thức.
Trong một số năm gần đây, các trường Trung học phổ thông (THPT) đã có
những cố gắng trong việc thực hiện các kỹ thuật dạy học tích cực tuy nhiên chỉ đạt
được những kết quả nhất định trong việc phát huy tính tích cực của học sinh. Chủ
yếu vẫn là các KTDH truyền thống, đặc biệt là thuyết trình vẫn chiếm một vị trí chủ
đạo trong các KTDH ở các trường Trung học phổ thơng, hạn chế việc phát huy tính
tích cực và sáng tạo của học sinh.
Đối với môn Địa lý lớp 10 THPT chủ yếu là những kiến thức đại cương cả
về tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Cho nên để học sinh tiếp thu tốt những kiến thức
này đòi hỏi giáo viên cần sử dụng các KTDH tích cực để mang lại hiệu quả giáo dục
cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Sử
dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ bàn và kỹ thuật mảnh ghép trong

môn Địa lý lớp 10 ban cơ bản ở Trung học phổ thông”.
2. Mục tiêu đề tài
Sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi (KTĐCH), kỹ thuật khăn phủ bàn (KTKPB) và
kỹ thuật mảnh ghép (KTMG) trong môn Địa lý lớp 10 ban cơ bản ở THPT để phát
triển năng lực độc lập và năng lực hợp tác của học sinh (HS) nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học (DH).
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Việc sử dụng KTDH tích cực vào trong dạy học nói chung và dạy học Địa lý
nói riêng ngày càng được quan tâm, đã có nhiều tài liệu đề cập đến vấn đề này như:
- Nguyễn Đức Vũ – Kỹ thuật dạy học Địa lý ở trường Trung học phổ thông –
Nhà xuất bản Giáo dục – 2007. Ở phần mở đầu, tác giả có giới thiệu về khái niệm
KTDH. Ở phần nội dung, tác giả đề cập đến 10 KTDH: Kỹ thuật (KT) xác đinh mục
tiêu, KT chọn kiến thức cơ bản, KT phối hợp các phương pháp tiên tiến và PPDH
thông dụng trong bài học Địa lý, KT kênh hình trong sách giáo khoa Địa lý, KT tổ
chức trò chơi trong bài học Địa lý, KT định hướng tạo nhu cầu hứng thú học tập Địa
lý, KT củng cố bài học Địa lý, KT sử dụng phần mềm Microsoft Office Powerpoit,
4


KT sử dụng internet và KT biên soạn đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong bộ
môn Địa lý.
- Bộ giáo dục và đào tạo. Dự án Việt Bỉ - Dạy và học tích cực một số phương
pháp và kỹ thuật dạy học – Nhà xuất bản Đại học sư phạm. Các tác giả có đề cập
đến một số KTDH tích cực như: KTĐCH, KTKPB, KTMG, sơ đồ tư duy, KT
“KWL”, KT học tập hợp tác, KT phản hồi và lắng nghe tích cực.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo – Giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa lý – Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam. Sách đã giới thiệu một số KTDH tích cực như: KT
chia nhóm, KT giao nhiệm vụ, KTĐCH, KTKPB, KT phịng tranh, KT cơng đoạn,
KT trình bày một phút, KT hỏi chuyên gia, KTMG, KT chúng em biết 3, KT hỏi và
trả lời, KT đọc hợp tác, KT hoàn tất một nhiệm vụ, KT nói cách khác, KT viết tích

cực.
Những tài liệu trên chỉ đề cập một cách khái quát về các KTDH mà chưa có
tài liệu nào đi sâu nghiên cứu chi tiết về sử dụng KTĐCH, KTKPB và KTMG trong
môn Địa lý lớp 10 ban cơ bản ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của KTDH tiên tiến.
- Nghiên cứu lí luận về KTĐCH, KTKPB và KTMG.
- Nghiên cứu cách thức sử dụng KTĐCH, KTKPB và KTMG trong môn Địa
lý lớp 10 ở trường THPT.
- Nghiên cứu chương trình Địa lý lớp 10 ban cơ bản.
- Xây dựng một số giáo án, tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm
bước đầu kiểm chứng hiệu quả của việc áp dụng các KTĐCH, KTKPB và KTMG
trong môn Địa lý lớp 10 ban cơ bản.
5. Giới hạn đề tài
- Nghiên cứu cách thức sử dụng KTĐCH, KTKPB và KTMG trong giảng
dạy Địa lý lớp 10 ban cơ bản.
- Tiến hành thực nghiệm (TN) ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp lý thuyết
5


Phương pháp nghiên cứu tài liệu tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến
đề tài: đọc, phân tích, chọn lọc, tổng quát hóa các tài liệu để phục vụ cho đề tài.
6.2 Phương pháp thực tiễn
6.2.1 Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến đóng góp của các giáo viên (GV) nhất là các GV giỏi, GV lâu
năm có nhiều kinh nghiệm, lắng nghe mọi ý kiến, những định hướng tốt cho đề tài
nghiên cứu.

6.2.2 Phương pháp điều tra, khảo sát
Điều tra thực tế về dạy và học của GV và HS nhằm biết được thực trạng của
việc sử dụng các KTDH: KTĐCH, KTKPB và KTMG trong môn Địa lý lớp 10 ban
cơ bản ở thành phố Đà Nẵng qua phiếu điều tra và dự giờ.
6.2.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức TN ở 2 trường THPT ở địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm đánh giá
tính khả thi của đề tài.
6.2.4 Phương pháp toán học
Áp dụng toán thống kê nhằm xử lý, phân tích kết quả điều tra, thực nghiệm,
đối chứng mà đề tài đã chọn.
7. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi,
kỹ thuật mảnh ghép và kỹ thuật khăn phủ bàn trong môn Địa lý lớp 10 ban cơ bản ở
trường Trung học phổ thông
Chương 2: Phương pháp sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật mảnh ghép và
kỹ thuật khăn phủ bàn trong môn Địa lý lớp 10 ban cơ bản ở trường Trung học phổ
thông
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
- Phần kết luận

6


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG KỸ
THUẬT ĐẶT CÂU HỎI, KỸ THUẬT MẢNH GHÉP VÀ KỸ THUẬT KHĂN
PHỦ BÀN TRONG MÔN ĐỊA LÝ LỚP 10 BAN CƠ BẢN Ở TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 Một số vấn đề về kỹ thuật dạy học
1.1.1 Khái niệm về kỹ thuật dạy học
1.1.1.1 Khái niệm kỹ thuật
- Theo gốc Hán Việt, kỹ là tài nghệ, sự khéo léo có sự chú ý đến từng chi
tiết, khơng hoặc ít sai sót. Thuật là cách thức, phương pháp khéo léo cần phải thực
hiện để đạt kết quả trong một lĩnh vực nào đó. KT là cách sử dụng những phương
tiện để chế tạo ra những giá trị vật chất hoặc giá trị nghệ thuật.
- Theo từ điển tiếng Việt – NXBKHXH – 1994, khái niệm KT còn được diễn
đạt như sau:
+ KT là tổng thể những phương tiện và tư liệu hoạt động của con người được
tạo ra để thực hiện quá trình sản xuất và phục vụ các nhu cầu phi sản xuất của xã
hội.
+ KT có thể tổng hợp những phương pháp, cách thức được sử dụng trong
một lĩnh vực nào đó của con người.
Như vậy khái niệm KT vừa đề cập đến phương tiện trang thiết bị để làm ra
sản phẩm vừa nói đến khía cạnh những phương pháp, cách thức làm ra sản phẩm.
1.1.1.2 Khái niệm kỹ thuật dạy học
- KTDH là tổng thể các phương pháp sư phạm của nhà giáo dục dùng để
truyền thụ những kiến thức và giúp cho phát triển nhân cách HS (Theo Từ điển
Giáo dục học).
- KTDH là cách thức GV xử lí các khía cạnh hoặc tổ chức các bước khác
nhau trong phương pháp hoặc quy trình hướng dẫn của mình (Theo cuốn Phương
pháp, phương tiện, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường).
- KTDH là những biện pháp, cách thức, hành động nhỏ của GV và HS trong
các tình huống hành động của hoạt động DH nhằm thực hiện và điều khiển quá
trình dạy học (QTDH), (Theo Bernd Meier).
7



- KTDH nói tới những phương pháp, cách thức tiến hành hoạt động DH đảm
bảo chất lượng và hiệu quả (Theo GS. Trần Bá Hồnh).
Trên cơ sở phân tích những quan niệm trên, có thể hiểu rằng KTDH là những
biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động DH dựa vào các thiết bị phương tiện
nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dưỡng hay nói cách khác
đó là cách thức hoạt động DH, tổ chức hoạt động giáo dục để đảm bảo hiệu quả,
chất lượng giảng dạy.
1.1.1.3 Khái niệm kỹ thuật dạy học tiên tiến
Kỹ thuật dạy học tiên tiến (tích cực) là những KTDH có ý nghĩa đặc biệt
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.
1.1.2 Vai trò của các kỹ thuật dạy học tiên tiến trong dạy học
KTDH là một cấp độ của PPDH, thể hiện tính tích cực của PPDH và những
tác động đến người học và quá trình học tập, cụ thể:
- Tăng tính hấp dẫn, kích thích sự tham gia tích cực, kích thích hứng thú học
tập của HS.
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân, tăng cường hiệu quả học tập của HS.
- Gia tăng cường độ lao động, học tập của HS do đó nâng cao được nhịp độ
nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa.
- Tạo điều kiện cho HS tự lực chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
- Giảm thời gian diễn giải, mô tả, gắn bài học với thực tế cuộc sống, học gắn
với hành.
Qua việc sử dụng các KTDH vào việc DH và các PPDH hiện đại hỗ trợ cho
sẽ giúp hình thành nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn luyện tác phong
làm việc có khoa học của cả GV lẫn HS. Tuy nhiên, có nhiều KTDH khác nhau để
phát huy vai trị của KTDH thì GV phải sử dụng KTDH trong DH phù hợp với từng
đơn vị kiến thức, từng loại bài dạy, từng đối tượng và năng lực tổ chức của GV.
Đồng thời GV cần phải kết hợp một cách hợp lý các KTDH sẽ làm cho hiệu quả của
việc giảng dạy được nâng cao. Nếu trong QTDH, biết phối hợp tốt các loại KTDH
thì sẽ tạo niềm tin cho HS trong quá trình lĩnh hội kiến thức đồng thời bồi dưỡng

cho HS những kĩ năng học tập, góp phần nâng cao hiệu quả DH.
8


1.1.3 Một số kỹ thuật dạy học tiên tiến hiện nay
Hiện nay trong việc DH có khá nhiều KTDH khác nhau (truyền thống, hiện
đại). Tuy nhiên để phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và căn cứ vào
nội dung kiến thức ở chương trình và SGK Địa lý 10 thì trong QTDH bản thân GV
có thế sử dụng một số KTDH tiên tiến như: KTĐCH, KTKPB, KTMG, KT tia
chớp, KT động não, KT “3 lần 3”, KT XYZ, KT bể cá, KT ổ bi, KT tranh luận ủng
hộ – phản đối…
 Kỹ thuật đặt câu hỏi
- GV chuẩn bị, đưa ra hệ thống câu hỏi để HS suy nghĩ, phát hiện kiến thức,
phát triển nội dung bài học, đồng thời khuyến khích HS động não tham gia thảo
luận xoay quanh nội dung của trọng tâm bài học theo trật tự logic.
- KT này nhằm định hướng, dẫn dắt HS từng bước phát hiện ra bản chất sự
vật, quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực tìm tịi, sự ham hiểu biết. KT
có tác dụng khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy của HS.
 Kỹ thuật khăn phủ bàn
- Đây là tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động
cá nhân và nhóm.
- KT này nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc
lập, trách nhiệm của cá nhân HS, phát triển được mơ hình có sự tương tác giữa HS
và HS.
 Kỹ thuật mảnh ghép
- Là KT tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa các nhân, nhóm và
liên kết giữa các nhóm.
- Sử dụng KTMG nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự
tham gia tích cực của HS nhằm nâng cao vai trị của cá nhân trong quá trình hợp tác
học tập.

- KT này được thực hiện theo 2 giai đoạn, HS không chỉ hồn thành nhiệm
vụ ở giai đoạn 1 mà cịn phải truyền đạt lại kết quả ở giai đọan 1 và tiếp tục hoàn
thành nhiệm vụ ở giai đoạn 2.
1.1.4 Phân biệt kỹ thuật dạy học với phương pháp dạy học
1.1.4.1 Phân biệt
9


 Khái niệm phương pháp dạy học
- Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp (methodos) có nghĩa là
con đường đi đến mục đích. Theo đó, PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học.
Đây là khái niệm cơ bản của 1ý luận dạy học, là “công cụ” quan trọng hàng đầu và
cũng rất phức tạp của nghề dạy học. Từ hàng trăm năm nay người ta đã bàn đến
khái niệm này. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn nhiều vấn đề trong cách định nghĩa,
phân loại cũng như về mơ hình cấu trúc của PPDH chưa có sự thống nhất. Dưới đây
là một số định nghĩa về PPDH thường gặp:
+ PPDH là cách thức hoạt động của người GV để truyền thụ kiến thức, rèn
luyện kĩ năng và giáo dục HS theo mục tiêu của nhà trường.
Trong cách hiểu này phản ánh quan niệm truyền thống về vai trò của người
GV trong QTDH. Theo quan niệm này GV là nhân vật trung tâm, giữ vai trò chỉ
đạo, hoạt động tích cực, cịn HS thì thụ động ghi nhớ và thực hiện những điều thầy
dạy. Quan điểm đó dẫn đến chỗ coi các PPDH đều là phương pháp của thầy.
+ PPDH là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm việc của GV và HS
trong QTDH, nhằm đạt tới những mục đích giáo dục.
Đối với cách hiểu này thì dung hịa hơn, coi PPDH là một sự kết hợp, ngang
hàng của hai hoạt động: dạy và học. Nhiệm vụ truyền thụ tri thức của thầy cũng
quan trọng như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của trò.
+ PPDH là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của GV nhằm tổ chức hoạt động
nhận thức và hoạt động thực hành của HS, dẫn tới việc HS lĩnh hội vững chắc nội
dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức.

Định nghĩa này thể hiện quan điểm mới, gần đây nhất từ sau khi xuất hiện lý
thuyết về sự lĩnh hội tri thức. Vai trò của HS trong QTDH là vai trò chủ động. Nói
khác đi thì phương pháp học tập xuất phát từ các quy luật của sự lĩnh hội tri thức,
quyết định hoạt động của GV, PPDH của GV.
 Phân biệt kỹ thuật dạy học với phương pháp dạy học
Như vậy, PPDH là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của GV nhằm tổ chức
hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS, dẫn tới việc HS lĩnh hội vững
chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức.
10


Đối với KTDH là những biện pháp, cách thức, hành động nhỏ của GV và HS trong
các tình huống hành động của hoạt động DH nhằm thực hiện và điều khiển QTDH.
1.1.4.2 Mối quan hệ giữa phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học

Hình 1.1 KTDH theo mơ hình Quan điểm dạy học – Phương pháp dạy học
– Kỹ thuật dạy học
Theo mơ hình quan điểm dạy học – phương pháp dạy học – kỹ thuật dạy học
thì mơ hình này đã phân biệt ba bình diện theo độ rộng của khái niệm, đó là các
quan điểm dạy học (QĐDH), PPDH và KTDH. Như vậy, mỗi PPDH luôn cấu thành
từ ba thành phần. Thứ nhất là: quan điểm dạy học: là những định hướng tổng thể
cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy
học làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của lí luận dạy học đại cương hay chuyên
ngành, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như như những định hướng về vai
trò của GV và HS trong quá trình DH. QĐDH là những định hướng mang tính chiến
lược dài hạn, có tính cương lĩnh, là mơ hình lý thuyết của PPDH. Tuy nhiên các
QĐDH chưa đưa ra những mơ hình hành động cũng như những hình thức xã hội cụ
thể cho hành động phương pháp, do đó chưa phải các PPDH cụ thể. Có các QĐHD
như: DH giải thích- minh hoạ, DH kế thừa, dạy học giải quyết vấn đề, DH khám
phá, DH nghiên cứu, DH định hướng hành động, DH định hướng HS, DH theo tình

huống, DH tổng thể, DH gắn với kinh nghiệm, DH định hướng mục tiêu, DH giao
tiếp, DH mở, v.v… Ngoài ra trong các mơn cịn có những QĐDH đặc thù. Thứ hai
là PPDH. Khái niệm PPDH ở đây được hiểu với nghĩa hẹp, đó là các PPDH cụ thể,
là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục
tiêu DH xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện DH cụ thể. Đây
11


là hệ thống khái niệm phù hợp để thực hiện phương pháp luận này hay là mơ hình
tâm lí của PPDH. Có các PPDH truyền thống quen thuộc như thuyết trình, đàm
thoại, biểu diễn trực quan, làm mẫu, có thể kể ra một số phương pháp khác như: PP
nghiên cứu trường hợp, PP điều phối, PP đóng vai, v.v… Thứ 3 là KTDH, đó là
những động tác, cách thức hành động của của GV và HS trong các tình huống hành
động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển QTDH. Các KTDH chưa phải là các PPDH
độc lập. Các KTDH vô cùng phong phú về số lượng, có thể tới hàng ngàn. Bên cạnh
những KTDH thông thường, ngày nay người ta đặc biệt chú trọng các KTDH phát
huy tính tích cực, sáng tạo của người học, ví dụ: KT động não, KT tia chớp,
KTKPB, KTMG, KT lược đồ tư duy...
QĐDH là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa chọn các PPDH cụ thể.
Các PPDH là khái niệm hẹp hơn, đưa ra mơ hình hành động. KTDH là khái niệm
nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành động. Một QĐDH có những PPDH phù
hợp, một PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên có những phương pháp
phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như những KTDH dùng trong nhiều phương pháp
khác nhau.
Theo mơ hình tổng hợp thì cấu trúc của PPDH theo nghĩa rộng bao gồm ba
bình diện: Bình diện vĩ mơ là các QĐDH và các hình thức dạy học lớn (HTTCDH).
Các QĐDH định hướng tổng thể cho việc lựa chọn và thiết kế PPDH cụ thể. Các
HTTCDH quy định các điều kiện khung về mặt tổ chức của PPDH. Bình diện trung
gian: Trung tâm của bình diện này là các PPDH cụ thể, đó là các mơ hình hành
động phương pháp của GV và HS. Các PPDH cụ thể được thể hiện trong các hình

thức xã hội và theo tiến trình các bước dạy học xác định. Các thành phần của bình
diện này có mặt bên trong và mặt bên ngồi của chúng. Bình diện vi mơ: KTDH là
bình diện vi mơ, bình diện nhỏ nhất của PPDH. Mặt khác, PPDH có mối quan hệ
đặc biệt với phương tiện dạy học. Bản thân phương tiện dạy học chưa phải là
PPDH, nhưng hành động sử dụng phương tiện là hành động PPDH. Vì vậy trong
mơ hình này, kỹ thuật sử dụng phương tiện dạy học được đưa vào nhằm thể hiện
mối quan hệ đặc biệt của PPDH và phương tiện dạy học. Các bình diện trên đây của
PPDH và các thành phần của chúng có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Sơ
đồ sau đây mô tả cấu trúc PPDH theo mơ hình này.
12


Hình 1.2 KTDH theo mơ hình tổng hợp
1.2 Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Địa lý lớp 10 ban cơ bản
1.2.1 Đặc điểm chương trình mơn Địa lý lớp 10 trung học phổ thông ban cơ bản
1.2.1.1 Mục tiêu chương trình mơn Địa lý lớp 10 trung học phổ thông ban cơ bản
 Về kiến thức:
Giúp HS nắm vững một số kiến thức phổ thông, cơ bản về:
- Bản đồ (một số phép chiếu cơ bản và phương pháp biểu hiện đối tượng địa
lý trên bản đồ).
- Trái đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người bao gồm các thành
phần cấu tạo và tác động qua lại của chúng, một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa
lý.
- Địa lý dân cư (dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, các loại hình quần
cư).
- Các hoạt động kinh tế chủ yếu của con người trên Trái đất (công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải, địa lý du lịch).
- Mối quan hệ giữa dân cư, các hoạt động sản xuất với môi trường và sự phát
triển bền vững.
 Về kĩ năng:

Củng cố và tiếp tục phát triển ở HS các kĩ năng:
13


- Kĩ năng địa lý: phát triển kĩ năng trí tuệ và kĩ năng thực hành, quan sát,
nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật hiện tượng địa lý cũng như vẽ bản
đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê.
- Kĩ năng thu thập, xử lý thông tin, trình bày các thơng tin địa lý.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức trong một chừng mực nhất định để giải thích
các sự vật hiện tượng địa lý.
 Về thái độ tình cảm:
- Hình thành cho HS quan điểm đúng đắn về mối quan hệ giữa thiên nhiên
và ý thức, ý thức và hành động. Có tình u thiên nhiên, con người cũng như có ý
thức hành động thiết thực bảo vệ môi trường xung quanh.
- Nhận thức rõ và hiểu đúng những vấn đề lớn của thời đại như: bùng nổ dân
số, tồn cầu hóa và hịa nhập quốc tế, môi trường, sự phát triển bền vững…
- Thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng kinh tế - xã hội
của địa phương, đất nước.
1.2.1.2 Cấu trúc chương trình mơn Địa lý lớp 10 trung học phổ thơng ban cơ bản
Chương trình mơn Địa lý lớp 10 gồm hai ban: ban chuẩn và ban nâng cao.
Giữa hai ban tuy có sự chênh lệch về thời lượng, kiến thức nhưng khơng đáng kể.
Chương trình mơn Địa lý 10 ban cơ bản được cấu tạo gồm 2 phần kiến thức
đại cương về địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế - xã hội.
- Phần địa lý tự nhiên đại cương chiếm ½ thời lượng của chương trình, bao
gồm các chương sau:
+ Chương I: Bản đồ.
+ Chương II: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất.
+ Chương III: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lý.
+ Chương IV: Một số quy luật của lớp vỏ địa lý.
- Phần địa lý kinh tế - xã hội đại cương chiếm ½ thời lượng của chương

trình, bao gồm các chương:
+ Chương V: Địa lý dân cư.
+ Chương VI: Cơ cấu nền kinh tế.
+ Chương VII: Địa lý nông nghiệp.
+ Chương VIII: Địa lý công nghiệp.
14


+ Chương IX: Địa lý dịch vụ.
+ Chương X: Môi trường và phát triển bền vững.
1.2.2 Đặc điểm sách giáo khoa môn Địa lý lớp 10 ban cơ bản
SGK Địa lý lớp 10 được biên soạn trên cơ sở chương trình Địa lý lớp 10 ban
chuẩn được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
1.2.2.1 Cấu trúc chương trình sách giáo khoa Địa lý lớp 10 ban cơ bản
SGK Địa lý lớp 10 gồm 2 phần: địa lý tự nhiên đại cương và địa lý kinh tế xã hội.
- Phần địa lý tự nhiên, ban chuẩn gồm 4 chương, 21 bài (trong đó có 9 bài là
2 tiết, các bài cịn lại đều 1 tiết), bao gồm 18 bài lí thuyết, 3 bài thực hành.
Bảng 1.1 Cấu trúc phần địa lý tự nhiên ban cơ bản

1. Bản đồ

Chương

Số tiết

Chương

Số tiết
4


2. Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động
của Trái Đất
3. Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển
của lớp vỏ địa lý
4. Một số quy luật của lớp vỏ địa lý
Tổng số

Trong đó
Lý thuyết

Thực hành

3

1

2

2

0

14

12

2

2


2

0

22

19

3

- Phần địa lý kinh tế - xã hội gồm 6 chương, 21 bài (trong đó có 18 bài lý
thuyết, 4 bài thực hành).
Bảng 1.2 Cấu trúc phần địa lý kinh tế - xã hội ban cơ bản
Số tiết

Chương
Chương

Số tiết
4

5. Địa lý dân cư

Trong đó
Lý thuyết

Thực hành

3


1

6. Cơ cấu nền kinh tế

1

1

0

7. Địa lý nông nghiệp

4

3

1

8. Địa lý công nghiệp

5

4

1

15


9. Địa lý dịch vụ


6

5

1

10. Môi trường và phát triển bền vững

2

2

0

Tổng số

22

18

4

1.2.2.2 Đặc điểm nội dung sách giáo khoa Địa lý lớp 10 ban cơ bản
a. Kênh chữ
Kênh chữ là phần quan trọng của SGK. Thông qua kênh chữ các khái niệm
cơ bản, quy luật, hiện tượng địa lý…được trình bày giúp HS nhận thức được nội
dung chính của bài học.
Phần kênh chữ được trình bày ngắn gọn, súc tích, rõ ràng, bố cục chặt chẽ
trong từng chương, từng bài cụ thể. Các tác giả lựa chọn những gì cần thiết và phù

hợp với trình độ HS. Những khái niệm và quy luật được đề cập đến, được giải thích
hoặc trình bày dưới dạng các định nghĩa, được sắp xếp theo trình tự logic nhất định.
Chữ được in màu (chủ yếu là màu đen), mục bài hay phần câu hỏi, bảng
kiến thức, bảng số liệu được trình bày màu khác (thường là màu xanh hoặc chữ đen
trên nền xanh) giúp HS dễ dàng nhận thấy những nội dung chính của bài hay những
yêu cầu đặt ra trong SGK. Điều này làm cho trực quan hơn, HS dễ xác nhận và nhớ
lâu hơn.
b. Kênh hình
Kênh hình trong SGK Địa lý 10 tương đối nhiều, phong phú đa dạng với các
lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh… Nó khơng chỉ có chức năng minh họa mà quan
trọng hơn chính là nguồn tri thức để HS khai thác. Phần kênh hình được quyện chặt
với kênh chữ trong mối quan hệ chặt chẽ khơng tách rời. Qua kênh hình giúp HS
vừa hiểu rõ hơn các sự vật hiện tượng địa lý vừa rèn luyện khả năng tư duy và các
kĩ năng địa lý cần thiết.
Trong quá trình biên soạn kênh hình, nhất là các hình ảnh đã được lựa chọn
từ các cuốn SGK hay giáo trình có liên quan của một số nước trên thế giới phải vừa
đảm bảo tính thẩm mỹ, tính khoa học và tính sư phạm. Nó có ý nghĩa đặc biệt với
quá trình nhận thức của HS.
Kênh hình được in màu tăng tính trực quan, dễ dàng nhận biết, phân biệt, so
sánh các đối tượng giúp HS làm việc dễ dàng hơn.
16


c. Cách thức trình bày các nội dung trong sách giáo khoa
Được trình bày theo thứ tự gồm chương, bài (mỗi bài dạy 1 tiết), bài thực
hành, ơn tập.
Có hệ thống câu hỏi ở giữa bài và cuối bài.
Có bộ phận kênh hình, kênh chữ, câu hỏi, bài tập là một thể thống nhất. Việc
trình bày kênh chữ khơng tách biệt với kênh hình, tạo điều kiện thuận lợi cho GV
tiến hành rèn luyện kĩ năng địa lý cho HS, đặc biệt là kĩ năng bản đồ. Các câu hỏi

trình bày dưới dạng câu hỏi mở bắt buộc HS phải tìm ra kiến thức cần thiết.
Kiến thức được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau, có thể là từng đoạn
hoặc trình bày dưới dạng câu hỏi.
1.3 Đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10
1.3.1 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi
HS lớp 10 – THPT là thuộc giai đoạn đầu tuổi thanh niên (còn gọi là thanh
niên mới lớn, thanh niên học sinh). Đây là lứa tuổi thanh niên mà như I.X.Côn đã
định nghĩa “Tuổi thanh niên từ 14 – 15 đến 18 tuổi là thế giới thứ ba”, theo nghĩa
đen của từ này tồn tại giữa tuổi trẻ em và tuổi người lớn.
Nội dung và tính chất của hoạt động học tập ở thanh niên học sinh khác rất
nhiều so với hoạt động học tập của thiếu niên. Sự khác nhau cơ bản không phải ở
chỗ nội dung học tập ngày một sâu hơn, mà là ở chỗ hoạt động học tập của thanh
niên HS địi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức độ cao hơn nhiều; đồng thời
cũng đòi hỏi, muốn nắm đươc chương trình một cách sâu sắc thì cần phát triển tư
duy lí luận.
HS càng trưởng thành, kinh nghiệm sống ngày càng phong phú, các em càng
ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời. Do vậy thái độ
có ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển.
Thái độ của thanh niên HS đối với các mơn học có sự lựa chọn hơn. Ở các
em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp.
Cuối bậc THPT các em đã xác định được cho mình một hứng thú ổn định đối với
một môn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này thường
liên quan với việc chọn một nghề nhất định của HS. Hơn nữa, hứng thú nhận thức
của thanh niên HS mang tính rộng rãi, sâu và bền vững hơn thiếu niên.
17


Thái độ học tập của thanh niên HS được thúc đẩy bởi động cơ học tập có cấu
trúc khác với tuổi trước. Lúc này có ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn (ý nghĩa thực
tiễn của môn học đối với cá nhân, khả năng tiếp thu môn học của các em), động cơ

nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác…
Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định của các quá trình
nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của thanh niên HS trong hoạt động học
tập.
Lớp 10 là lớp bắt đầu có nhiều thuận lợi trong hoạt động học tập, trình độ
phát triển tư duy lí luận khá vững vàng, lúc này các em đã bắt đầu định hướng cho
mình một con đường đi cho tương lai nên hứng thú ln là vấn đề quan trọng, nó
thúc đẩy động cơ học tập của HS đạt mục đích và làm tiền đề nền tảng cho các lớp
học tiếp theo và bước tiếp nữa trên con đường học vấn. Thái độ học tập của HS lớp
10 lúc này đã tương đối rõ ràng, các em chú ý đến môn học phục vụ cho mục đích
học của mình và những mơn nào cho sau này thì các em chú trọng hơn. Vì vậy lúc
này GV cần phải hướng dẫn định hướng cho HS vừa phải gây hứng thú học tập cho
HS qua từng mơn học để cho HS có thể đạt kết quả học tập cao bằng sự nỗ lực bản
thân, bằng ý chí và thái độ của mình.
1.3.2 Đặc điểm sự phát triển trí tuệ
Ở thanh niên mới lớn, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các q
trình nhận thức.
- Tri giác có mục đích đã đạt tới mức độ rất cao. Quan sát trở nên có mục
đích có hệ thống và tồn diện hơn. Q trình quan sát đã chịu sự điều khiển của hệ
thống thông tin thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn ngữ. Tuy vậy,
quan sát của thanh niên HS cũng khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của GV. GV
cần quan tâm để hướng quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định, không vội
vàng kết luận khi chưa tích lũy đầy đủ các sự kiện.
- Ở tuổi thanh niên HS, ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt
động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày
một tăng rõ rệt (các em biết sử dụng tốt hơn các phương pháp ghi nhớ: tóm tắt ý
chính, so sánh đối chiếu…). Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế phân hóa trong
ghi nhớ. Các em biết tài liệu nào cần nhớ từng câu từng chữ, cái gì cần hiểu mà
18



khơng cần nhớ… Nhưng một số em cịn ghi nhớ đại khái, chung chung, cũng có khi
các em đánh giá thấp việc ôn tập tài liệu.
- Chú ý của HS phổ thơng cũng có những thay đổi như trí nhớ của các em.
Thái độ lựa chọn của HS đối với các mơn học quyết định tính lựa chọn của chú ý.
Khi tiếp thu tài liệu học tập, không bao giờ các em cũng cố đánh giá ý nghĩa của nó,
tiếp thu tài liệu thông qua ý kiến chủ quan về ý nghĩa thực tiễn của tài liệu. Tài liệu
nào được cho là quan trọng thì HS sẽ tích cực tiếp thu và ít chú ý đến phần cho là
khơng quan trọng.
Thái độ lựa chọn đối với các môn học cũng làm thay đổi vai trị của chú ý.
Do đó hứng thú ổn định đối với môn học hoặc lĩnh vực hoạt động nào đó nên chú ý
sau chủ định của các em có thể sẽ trở thành hứng thú và chú ý chủ định của các em
được tăng lên. Các em vẫn có thể tập trung chú ý vào cả những tài liệu mà các em
khơng có hứng thú hoăc khơng hiểu hết ý nghĩa của nó. Nhưng chúng ta thấy rằng
đôi khi sự tăng giảm chú ý của HS lại diễn ra một cách không chủ định do vậy HS
sẽ chú ý không chủ định khi GV chưa đề cập đến ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng tri
thức vào cuộc sống.
- Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não phát triển; do sự phát
triển của các q trình nhận thức nói chung, do ảnh hưởng của hoạt động học tập
mà hoạt động tư duy của thanh niên HS có thay đổi quan trọng. Các em có khả năng
tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo trong những đối tượng
quen biết đã được học ở trường. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất
quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển… Những đặc điểm
đó tạo điều kiện cho HS lớn thực hiện các thao tác tư duy toán học phức tạp, phân
tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm được mối qua hệ nhân quả
trong tự nhiên và trong xã hội… Đó là cơ sở hình thành thế giới quan.
Tuy vậy hiện nay số HS trung học phổ thông đạt tới mức độ tư duy đặc trưng
cho lứa tuổi như trên còn chưa nhiều. Nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết
năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính… Việc
giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng của GV.

Tóm lại, ở tuổi thanh niên mới lớn những đặc điểm chung của con người về
mặt trí tuệ thơng thường đã được hình thành và chúng vẫn cịn tiếp tục hoàn thiện.
19


Lớp 10 THPT nằm trong hệ thống của lứa tuổi thanh niên là một thành phần
của lứa tuổi này thì tất nhiên sẽ khơng nằm ngồi quy luật phát triển trí tuệ của lứa
tuổi. Ở đây các em đã phát huy tính chủ động của mình trong việc học tập rất lớn,
gần như sự tích lũy kiến thức bằng sự quan sát hoàn thiện, với sự tập trung cao. Ở
lớp 10 THPT, các em đã ghi nhớ một cách có khoa học vì chính ghi nhớ sẽ giúp các
em thực hiện mục đích lớn cho tương lai. Lúc này trình độ kiến thức, tư duy lí luận
thực tiễn của các em đã phát triển mạnh, tạo điều kiện cho các em có thể phân tích
được các mối quan hệ như trong địa lý mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, mối
quan hệ nhân quả từ đó giúp các em hình thành thế giới quan một cách khoa học
nhất.
Quá trình phát triển trí tuệ của HS sẽ đạt mức độ cao khi có sự hướng dẫn
giúp đỡ của GV, vì đây cũng là trách nhiệm của mỗi GV vì sự phát triển của nhân
tài đất nước.
1.4 Thực trạng việc áp dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ bàn và kỹ
thuật mảnh ghép trong dạy học Địa lý lớp 10 ban cơ bản ở Trung học phổ
thông
1.4.1 Thực trạng
1.4.1.1 Điều tra thực trạng việc áp dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ bàn
và kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học Địa lý lớp 10 ban cơ bản ở THPT
 Mục đích điều tra: tìm hiểu thực trạng việc áp dụng KTĐCH, KTKPB và
KTMG trong dạy học Địa lý lớp 10 ban cơ bản ở THPT.
 Nội dung điều tra: điều tra các GV Địa lý tại một số trường THPT ở thành
phố Đà Nẵng về quan điểm, thực trạng, những thuận lợi và khó khăn; đồng thời tìm
hiểu phản ứng, thái độ của HS khi sử dụng KTĐCH, KTKPB, KTMG trong dạy học
Địa lý lớp 10.

 Phương pháp điều tra: điều tra bằng phiếu, lấy ý kiến của một số GV và
HS.
 Tổ chức điều tra:
- Thời gian điều tra: trong thời gian thực tập 13/02/2012 đến 25/03/2012.
- Tổ chức điều tra tại các trường:
+ Trường THPT Hòa Vang, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
20


+ Trường THPT Nguyễn Hiền, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
+ Trường THPT Thái Phiên, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
1.4.1.2 Kết quả điều tra thực trạng và phân tích kết quả điều tra
 Về giáo viên
Theo kết quả điều tra và trao đổi với 15 GV bộ môn ở một số trường THPT
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (THPT Hòa Vang, THPT Nguyễn Hiền, THPT
Thái Phiên) cho thấy tình hình sử dụng KTĐCH, KTKPB, KTMG được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 1.3 Ý kiến của GV về việc sử dụng KTĐCH, KTKPB, KTMG trong
dạy học Địa lý lớp 10 ở trường THPT
Mức độ

KTĐCH

KTKPB

Mức độ

SL

%


SL

%

SL

%

Mức độ
Thường xuyên

13

87

2

13

2

13

Thỉnh thoảng

2

13


3

20

4

27

Ít khi

0

-

7

47

8

53

Chưa thực hiện lần nào

0

-

3


20

1

7

KTMG

Qua bảng số liệu ta thấy:
 Về số lượng:
Về mức độ thường xuyên chỉ có KTĐCH chiếm tỷ lệ cao 87%, số GV này
biết cách sử dụng KTĐCH trong tổ chức dạy học nên đã phần nào đem lại hiệu quả
trong dạy học. Trong khi đó KTKPB và KTMG chỉ có một tỉ lệ thấp với 13%,
nhưng đã mang lại hiệu quả lớn trong công tác dạy học. Tuy nhiên, đối với 2 KT
này có một số GV chưa từng thực hiện, chiếm từ 7 - 20 %.
Phần lớn GV chưa hiểu rõ vai trò và cách thức tiến hành của việc sử dụng
KTKPB, KTMG trong hoạt động dạy học cho HS (47% - KTKPB, 53% - KTMG).
Một số GV (20% - KTKPB, 27% - KTMG) biết 2 KT này có vai trị rất quan trọng
trong dạy học hiện nay nhưng chưa biết cách sử dụng như thế nào để mang lại hiệu
quả cao trong quá trình dạy học nên chỉ thỉnh thoảng sử dụng các KT đó.
 Về chất lượng:
21


Với 37% GV thường xuyên sử dụng KTĐCH, KTKPB, KTMG thì cho rằng
các KT này HS nắm bài tốt hơn, ít ghi nhớ máy móc, HS thích học hơn so với các
tiết dạy bình thường, tiết học trở nên sơi động, mức độ tiếp thu bài mới của các em
rất tốt. Mặt khác, khi GV sử dụng các KT này thì GV cảm thấy rất thoải mái và thấy
được sự cần thiết phải sử dụng các KT đó. Tuy nhiên, mặt hạn chế khi sử dụng 3
KT trên là lớp học có khi rất ồn ào, địi hỏi GV phải quản lí lớp chặt chẽ, hơn nữa

mặt hạn chế trong việc sử dụng các KT này là khâu thực hiện các KT đó như thế
nào cho phù hợp với từng bài, từng lớp.
Như vậy, trừ KTĐCH thì khái niệm KTKPB và KTMG còn mới mẻ đối với
GV và hầu hết GV chưa quan tâm đến việc sử dụng các KT này trong hoạt động tổ
chức nhận thức cho HS nên chưa đem lại hiệu quả cao cho QTDH.
 Về học sinh
- Sử dụng KTDH tiên tiến nói chung KTĐCH, KTKPB, KTMG nói riêng đã
làm cho giờ học Địa lý trơ nên sinh động, hứng thú hơn. HS đỡ nhàm chán, căng
thẳng do sự thay đổi trạng thái tâm lý trong giờ học. Nhiều HS đã phát biểu suy
nghĩ sau khi được học các tiết học có sử dụng KTĐCH, nhất là KTKPB, KTMG:
tiết học vui, thoải mái, học như chơi mà tiếp thu được nhiều kiến thức.
- HS tích cực động não sẽ trở nên năng động, sáng tạo hơn. Tăng cường tính
độc lập, trách nhiệm của HS. Tránh được ghi nhớ máy móc, nặng nề những kiến
thức mang tính giáo khoa, lý thuyết.
- HS dễ hiểu bài hơn nên nội dung kiến thức của bài học được khắc sâu hơn.
1.4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng KTĐCH, KTKPB KTMG trong
môn Địa lý lớp 10 ban cơ bản ở trường THPT
1.4.2.1 Thuận lợi
- Quá trình đổi mới PPDH đã diễn ra khá lâu nên GV cũng đã dần quen,
khơng cịn bỡ ngỡ như trước, tư tưởng của nhiều GV cũng đã thay đổi, họ đã ý thức
được sự cần thiết phải đổi mới dạy học cũng như việc sử dung KTĐCH, KTKPB,
KTMG vào QTDH.
- Trong những năm hiện nay, giáo dục nước ta rất quan tâm đến vấn đề: DH
phải vận dụng các KTDH, rèn luyện các kĩ năng cho HS trong QTDH.
22


- Những lớp HS sau này đã quen với cách học mới ở trung học cơ sở, do đó
GV cũng có điều kiện thuận lợi để áp dụng PPDH, KTDH mới đối với HS ở THPT.
- Phương tiện dạy học, nhất là các thiết bị nghe nhìn được trang bị khá đầy

đủ và có chất lượng hơn trước ở nhiều trường phổ thông.
- Đa số GV trẻ khi ra trường đều nắm bắt được vai trị của việc ứng dụng
cơng nghệ thông tin cũng như các KTDH tiên tiến trong dạy học.
- Hầu hết HS biết khai thác các nguồn tri thức: sách báo, internet…
1.4.2.1 Khó khăn
- Sự hạn chế về nhận thức trong quan niệm về DH. Đã từ lâu với quan niệm
cũ, người ta cho rằng, DH chủ yếu là nội dung, mục đích của DH chủ yếu là rèn trí
nhớ chứ khơng phải rèn trí thơng minh.
- Do việc kiểm tra đánh giá còn nhiều điểm chưa hợp lý. Nội dung các đề thi
kiểm tra mới tập trung vào kiến thức, chưa chú ý đến kĩ năng của HS. Đây chính là
ngun nhân vì sao GV khơng mấy quan tâm đến KTDH kể cả KTĐCH, KTKPB,
KTMG.
- Do khái niệm KTDH, nhất là KTĐCH, KTKPB, KTMG còn khá mới mẻ
đối với GV nên tư tưởng của GV không coi trọng vai trò, tác dụng của các KTDH
trong QTDH. Hơn nữa, 45 phút là quãng thời gian ngắn ngủi của một tiết học, trong
khi chương trình mới thì có rất nhiều nội dung, vì vậy hầu hết GV chỉ chú trọng
truyền thụ kiến thức cơ bản cho HS, chưa quan tâm đến việc sử dụng các KTDH
phù hợp cho HS hay chưa dành nhiều thời gian cho HS suy nghĩ, xây dựng lập luận
để phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của các em.
- Sức ỳ truyền thống, sự ngại thay đổi thói quen, nhất là ở đội ngũ GV cao
tuổi. Đội ngũ GV đã học tập, nhận thức và truyền đạt, lâu nay đã ổn định trong môi
trường, PPDH, KTDH truyền thống, ngại thay đổi, ngại học tập, ứng dụng phương
tiện kỹ thuật hiện đại. Như vậy, GV ngại vận dụng KTĐCH, KTKPB, KTMG vì
phải mất thời gian chuẩn bị và đôi khi do năng lực, kĩ năng điều hành, tổ chức của
GV cũng còn hạn chế.
- Trang thiết bị trong các nhà trường phổ thông như phòng học, các phương
tiện kỹ thuật, tranh ảnh, bản đồ… tuy có được trang bị thêm nhưng vẫn chưa thật
đầy đủ, chưa thật phù hợp với việc vận dụng KTĐCH, KTKPB, KTMG vào QTDH.
23



Ngồi ra hệ thống bàn ghế cũng khơng được trang bị mới phục vụ việc dạy học tích
cực, bởi vậy, đã hạn chế không nhỏ đến việc áp dụng KTDH này. Cơ sở vật chất
thiếu cũng phải kể đến là hệ thống giáo trình, tư liệu khơng đáp ứng được nhu cầu
đổi mới KTDH theo hướng tích cực hóa. Giáo trình thường được viết theo hướng
chốt chặt, đóng kín, khuyến khích người học thuộc bài chứ khơng khuyến khích tư
duy sáng tạo. Đổi mới PPDH, KTDH phải trên nền chương trình, giáo trình, phương
pháp đánh giá kiểm tra đổi mới...
- Cơ chế chính sách chưa khuyến khích, chưa tạo nên động lực cho việc áp
dụng KTDH tích cực. Hiện tượng phổ biến hiện nay là phát động phong trào đổi
mới PPDH, áp dụng các KTDH tích cực, song vẫn chưa có cơ chế, chính sách đãi
ngộ, khuyến khích người áp dụng PPDH, KTDH tích cực.
- Đồng thời về phía HS đã tạo nên những khó khăn: HS học nhiều mơn, khối
lượng kiến thức nhiều, thời lượng dành cho các môn học chính cịn các mơn khác
thì ít, chưa tích cực đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu bài mới ở nhà. Nghiên
cứu bài mới trước ở nhà ngoài phần hiểu lý thuyết cần yêu cầu phải phân tích được
lược đồ, bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ có liên quan đến bài học; thêm vào đó HS
cũng cần tập dượt trả lời các câu hỏi ngắn ở mỗi đề mục của bài nêu ra. Tất cả
những yêu cầu trên tương đối khó thực hiện đối với những HS có sức học vào mức
trung bình, nếu khơng tích cực tự giác trong học tập, nêu khơng có sự hướng dẫn
chu đáo của GV ở tiết học trước đó. Khi HS học tập thiếu tích cực dễ làm thầy cơ
nản lịng, hạn chế nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy.

24


Chương 2: PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG KỸ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI, KỸ
THUẬT KHĂN PHỦ BÀN VÀ KỸ THUẬT MẢNH GHÉP TRONG MÔN
ĐỊA LÝ LỚP 10 BAN CƠ BẢN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1 Nguyên tắc sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ bàn và kỹ

thuật mảnh ghép trong môn Địa lý lớp 10 ban cơ bản ở trường Trung học phổ
thông
2.1.1. Sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ bàn và kỹ thuật mảnh
ghép phải phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học
Trong toàn bộ nội dung của SGK Địa lý 10 là những kiến thức được lựa
chọn, được cấu trúc phù hợp với hệ thống của khoa học Địa lý, với yêu cầu của
chương trình, với các quy luật tâm sinh lý HS. Một số nội dung trong SGK có tính
chất mở đầu, khái qt hóa, các khái niệm, quy luật địa lý, các mối quan hệ địa lý…
chứa đựng kiến thức hồn tồn mới, HS sẽ gặp khó khăn khi tiếp cận thông tin để
lĩnh hội kiến thức. Do đó, GV cần lựa chọn đúng đắn nội dung để thực hiện các
KTDH phù hợp nhằm hướng dẫn HS nắm kiến thức.
2.1.2 Sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ bàn và kỹ thuật mảnh
ghép phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
Trong quá trình dạy học GV cần biết rõ trình độ nhận thức của HS ở từng
lớp, từ đó GV có thể áp dụng KTDH khác nhau đối với từng lớp học. Có lớp học có
thể sử dụng nhiều KTDH nhưng có những lớp chỉ sử dụng được một hay hai KT.
Mặt khác, GV phải biết lựa chọn những nội dung kiến thức phù hợp để tiến
hành cách thực hiện các KTDH tiên tiến nhằm kích thích khả năng học tập, phát
huy tính tích cực sáng tạo, đồng thời đảm bảo được tính vừa sức tiếp thu của HS cả
về khối lượng lẫn mức độ kiến thức.
2.1.3 Sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn phủ bàn và kỹ thuật mảnh
ghép phải kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp
Trong dạy học Địa lý, GV phải biết kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp
dạy học với từng KTDH sao cho thích hợp. Bởi các KTDH chưa phải là những
PPDH độc lập mà nó là những thành phần của PPDH. Ví dụ như trong phương pháp
thảo luận nhóm có các KTDH như: KTKPB, KTMG…
25



×