1
Tuyển chọn- xây dựng và sử dụng
hệ thống bài tập rèn luyện trí thông minh cho
học sinh trong dạy học Hóa học lớp 12 nâng cao
trươ
̀
ng Trung học phổ thông
Choose- build and use the system of exercises training the intelligent for pupil in teaching
Chemistry 12 advanced at High school
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 102 tr. +
Mai Thu Trang
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Hóa học);
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về rèn luyện trí thông minh cho học sinh
trong dạy học Hóa học. Tuyển chọn- xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện trí thông minh
cho học sinh trong dạy học hóa học lớp 12 nâng cao trường THPT. Hướng dẫn sử dụng hệ
thống bài tập đã xây dựng một cách hợp lí, hiệu quả. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá
hiệu quả hệ thống bài tập đã xây dựng và các biện pháp đã đề xuất ,từ đó rút ra kết luận về
khả năng áp dụng đối với hệ thống bài tập đã đề xuất. Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ
thống bài tập rèn luyện trí thông minh cho học sinh trong quá trình dạy học.
Keywords: Phương pháp giảng dạy; Hóa học; Hệ thống bài tập; Rèn trí thông minh
Content
1. Lý do chọn đề tài
Với mong muốn xây dựng một hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm hoá học có chất
lượng, phục vụ tốt cho việc phát triển năng lực tư duy, rèn luyện trí thông minh cho học sinh
THPT; đồng thời cũng làm phong phú thêm hệ thống bài tập hoá học hiện nay, tôi chọn đề tài
“Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện trí thông minh cho học sinh
trong dạy học Hóa học lớp 12 nâng cao trường Trung học phổ thông’’ làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn - xây dựng hệ thống bài tập hóa học lớp 12 nâng cao nhằm rèn luyện trí thông
minh cho học sinh THPT
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Tuyển chọn - xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện trí thông minh cho học sinh trong dạy học hóa
học lớp 12 nâng cao trường THPT
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập xây dựng một cách hợp lí, hiệu quả.
2
- Thực nghiệm sư phạm
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng hệ thống bài tập rèn luyện trí thông minh cho học sinh trong
quá trình dạy học.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc tuyển chọn - xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện trí thông minh cho học sinh trong dạy
học hóa học lớp 12 nâng cao trường THPT
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận về trí thông minh, nội dung chương trình và phân tích bài tập hoá học.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu cách biên soạn và xây dựng hệ thống bài tập, học hỏi kinh nghiệm, điều tra thăm
dò ý kiến của một số giáo viên THPT và thực nghiệm sư phạm.
5.3. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp thống kê toán học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Bài tập hoá học thuộc chương trình hoá học lớp 12 nâng cao THPT.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hợp lí, có hiệu quả hệ thống bài tập phù hợp với từng
đối tượng học sinh thì sẽ có tác dụng tốt, rèn luyện trí thông minh, nâng cao hiệu quả dạy học hoá
học ở trường THPT, đáp ứng yêu cầu chung của ngành, của xã hội.
8. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Tuyển chọn - xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm và tự luận hóa học 12 nâng cao giúp học
sinh tổng hợp và vận dụng kiến thức
- Các câu hỏi trắc nghiệm khai thác sâu sắc bản chất của môn học và các định luật cơ bản của hoá
học giúp giải quyết nhanh bài tập hoá học
- Các phương án nhiễu được chú trọng trong khi soạn câu trắc nghiệm.
- Bài trắc nghiệm dùng để thực nghiệm sư phạm được soạn thảo với số câu đủ lớn (50 câu/đề)
- Đề có khả năng phân loại học sinh cao. Chỉ học sinh thật sự giỏi mới có thể đạt từ điểm 7 trở lên
và rất ít học sinh đạt được điểm 10.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rèn luyện trí thông minh cho học sinh trong dạy học Hóa học
Chương 2: Hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện trí thông minh cho học sinh Trung
học phổ thông
3
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN TRÍ THÔNG MINH
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề phát triển tư duy và rèn luyện trí thông minh cho học sinh đã được nhiều nhà giáo đầu
ngành quan tâm, nghiên cứu. Trong các công trình nghiên cứu nêu trên thì luận văn thạc sỹ của
ThS Quách Văn Long gần với đề tài nghiên cứu của tôi nhất, nhưng chưa có tính tổng hợp cao,
chưa đi sâu vào chương trình hóa học 12 nâng cao. Đây là điều kiện thích hợp để tôi kế thừa và
phát triển.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Trí thông minh
1.2.1.1. Khái niệm trí thông minh
- Theo tác giả Hoàng Phê, “Thông minh là có trí lực tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh, là nhanh trí
và khôn khéo, tài tình trong các ứng đáp, đối phó”
- Các nhà tâm lý học đều có chung một nhận định : “Trí thông minh không phải là một năng lực
đơn độc, nó là sức mạnh tổng hợp của nhiều loại năng lực”.
- Theo PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường, “Thông minh là nhanh nhạy nhận ra mối quan hệ giữa các
sự vật, hiện tượng và biết vận dụng mối quan hệ đó theo hướng có lợi nhất để đạt mục tiêu”.
1.2.1.2. Đo trí thông minh của học sinh
Phương pháp đo trí thông minh hay còn gọi là xác định chỉ số thông minh IQ. Chỉ số thông
minh càng cao càng thông minh.
1.2.1.3. Rèn luyện trí thông minh cho học sinh
Giáo viên phải soạn được một hệ thống bài tập chứa đựng yếu tố tư duy chứ không phải tái
hiện kiến thức thuần tuý. Mỗi bài tập đưa ra đòi hỏi học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy để
giải quyết, đặc biệt tình huống “có vấn đề” có ý nghĩa quan trọng. Bên cạnh hệ thống bài tập có
chất lượng không thể thiếu phương pháp giải hiệu quả. Muốn học sinh có tư duy phát triển thì
ngay từ đầu phải xây dựng, cung cấp cho các em các công cụ giải toán hoá học cơ bản mà từ đó
các em có thể vận dụng trong từng trường hợp cụ thể khác nhau.
1.2.2. Bài tập hoá học
1.2.2.1. Khái niệm bài tập hoá học
Bài tập hoá học là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức, tăng cường và định
hướng hoạt động tư duy của học sinh.
1.2.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học
Ý nghĩa trí dục
Ý nghĩa phát triển
Ý nghĩa đức dục
4
1.2.2.3. Phân loại bài tập hố học
Bài tập lý thuyết, thực nghiệm, tái hiện kiến thức, rèn tư duy, bài tập định tính và bài tập
định lượng.
1.2.2.4. Cách sử dụng bài tập hố học ở trường THPT
Khi dạy học bài mới có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để
chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
Khi ơn tập, củng cố, luyện tập, kiểm tra- đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập. Ở Việt
Nam, bài tập được hiểu theo nghĩa rộng, có thể là câu hỏi lý thuyết hay bài tốn.
1.2.3. Quan hệ giữa bài tập hố học và việc rèn luyện trí thơng minh cho học sinh
BTHH
HOẠT ĐỘNG GIẢI BTHH
NGHIÊN CỨU ĐỀ BÀI GIẢI KIỂM TRA
XÂY DỰNG
TIẾN TRÌNH LUẬN GIẢI
PHÂN TỔNG SO KHÁI TRỪU QUAN TRÍ TƯỞNG PHÊ
TÍCH HP SÁNH QUÁT TƯNG SÁT NHỚ TƯNG PHÁN
HOÁ HOÁ
TƯ DUY PHÁT TRIỂN
Sơ đồ 1. Quan hệ giữa hoạt động giải bài tập và phát triển tư duy
1.3. Cơ sở thực tiễn
Tơi đã phát phiếu điều tra đến giáo viên phổ thơng và thu được kết quả qua các câu hỏi
điều tra.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chương này, tơi đã trình bày cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn:
1. Trí thơng minh: Định nghĩa, đo trí thơng minh, cách rèn luyện trí thơng minh.
2. Mối quan hệ giữa bài tập hố học và việc phát triển tư duy, rèn luyện trí thơng minh cho
học sinh.
3. Tình hình sử dụng bài tập hố học để rèn luyện tư duy và trí thơng minh cho học sinh
trong thực tiễn dạy học hiện nay.
5
CHƢƠNG 2
HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC NHẰM RÈN LUYỆN TRÍ THÔNG MINH
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Nguyên tắc lựa chọn, xây dựng bài tập rèn luyện trí thông minh
2.1.1. Chính xác, khoa học
2.1.2. Phong phú, đa dạng, xuyên suốt chương trình
2.1.3. Khai thác được đặc trưng, bản chất hoá học
2.1.4. Đòi hỏi cao ở người học
2.2. Sơ lƣợc một số phƣơng pháp giải nhanh bài toán hóa học
2.2.1. Phương pháp bảo toàn
2.2.1.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng
2.2.1.2. Phương pháp bảo toàn nguyên tố
2.2.1.3. Phương pháp bảo toàn electron
2.2.2. Phương pháp tăng giảm khối lượng
2.2.3. Phương pháp tính theo phương trình ion
2.2.4. Phương pháp đường chéo
2.2.5. Phương pháp trung bình
2.2.6. Phương pháp quy đổi
2.3. Hệ thống bài tập và biện pháp rèn luyện trí thông minh
( Trong khuôn khổ bản tóm tắt tôi xin được trích một số bài tập sau )
2.3.1. Rèn luyện năng lực quan sát
2.3.1.1. Mối quan hệ biện chứng giữa óc quan sát và tư duy
2.3.1.2. Bài tập rèn luyện năng lực quan sát
Quan sát thí nghiệm
Bài tập 1: Nhúng một lá Zn vào dung dịch HCl. Quan sát hiện tượng. Nhúng tiếp một lá
Cu vào và chạm đến lá Zn. Quan sát và giải thích hiện tượng.
Hình 2.1. Thí nghiệm chứng minh hiện tượng ăn mòn điện hoá học
Nhận xét: Ban đầu lá Zn tác dụng với H
+
tạo khí H
2
bám trên bề mặt Zn. Khi bọt khí bám nhiều
thì cản trở ion H
+
đến bề mặt thanh Zn nhận electron nên phản ứng chậm lại. Khi cho lá Cu tiếp
xúc với lá Zn thì hình thành pin điện hoá. Khi đó Zn là cực âm, Cu là cực dương, electron chuyển
từ Zn sang Cu. Như vậy thanh Zn sẽ bị ăn mòn nhanh. Ion H
+
có thể nhận electron dễ dàng tại bề
mặt Zn lẫn bề mặt Cu nên H
2
sinh ra nhanh hơn.
6
Ban đầu: Zn + 2H
+
Zn
2+
+ H
2
↑
Sau khi tiếp xúc với Cu
Cực âm: Zn
Zn
2+
+ 2e Cực dương: 2H
+
+ 2e
H
2
↑
Quan sát hình vẽ, mô hình, sơ đồ
Bài tập 1: Cho các công thức cấu tạo sau:
(I)
(II)
(III)
(IV)
H C
O
O
CH
2
CH
2
CH
3
CH
3
CH
2
CH
2
C
O
O
H
O C
H
O
CH
2
CH
2
CH
3
CH
3
CH
2
CH
2
O CHO
Dãy liệt kê đầy đủ nhất các công thức cấu tạo của propyl fomat là
A. (I), (II) và (III). B. (I), (III) và (IV).
C. (I) và (III). D. (II) và (III)
Nếu quan sát tốt học sinh sẽ nhận ra đáp án đúng là B. Nếu không quan sát kỹ sẽ chọn đáp án C.
Quan sát một bài toán hoá học
Bài tập 2: Để hoà tan hết 1,752 gam Cu(OH)
2
cần dùng vừa đủ 50 gam dung dịch H
2
SO
4
a%. Giá
trị của a là
A. 1,752. B. 3,504. C. 0,876. D. 3,528.
Nhận xét : Cu(OH)
2
và H
2
SO
4
đều có PTK = 98. Cu(OH)
2
và H
2
SO
4
tác dụng theo tỷ lệ mol 1 : 1
→
24
2
H SO
Cu(OH)
mm
= 1,752 g. Vậy a = 2. 1,752 = 3,504 (Đáp án B).
Bài tập 5: Để tác dụng hết với 2,96 gam hỗn hợp axit propionic, metyl axetat, etyl fomat cần tối
thiểu 50 ml dung dịch NaOH x mol/l. Giá trị của x là
A. 0,80. B. 8,00. C. 0,05. D. 0,50.
Nhận xét : CH
3
CH
2
COOH, CH
3
COOCH
3
, HCOOC
2
H
5
là đồng phân, M=74
NaOH
hh
n = n
=
0,04 mol → x = 0,8 (Đáp án A).
2.3.2. Rèn luyện các thao tác tư duy
2.3.2.1. Biện pháp rèn luyện các thao tác tư duy
7
2.3.2.2. Bài tập rèn luyện các thao tác tư duy
Bài tập 12: Cho 5 gam hỗn hợp bột Zn, Fe vào 50 ml dung dịch CuSO
4
2M, lắc mạnh cho đến khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X chứa
A. 1 chất tan. B. 2 chất tan. C. 3 chất tan. D. 4 chất tan.
Nhận xét
hh
55
= 0,077 < n < = 0,089
65 56
;
4
CuSO
n = 2. 0,05 = 0,1 mol
> 0,089
Vậy CuSO
4
dư, hai kim loại tan hết, dung dịch sau phản ứng chứa 3 chất tan là ZnSO
4
, FeSO
4
và
CuSO
4
dư (Đáp án C)
2.3.3. Rèn luyện năng lực tư duy độc lập
2.3.3.1. Vai trò của năng lực tư duy độc lập
2.3.3.2. Biện pháp rèn luyện năng lực tư duy độc lập
2.3.3.3. Bài tập rèn luyện năng lực tư duy độc lập
Bài tập 1: Hãy trình bày cách đơn giản để phát hiện một mẩu xăng có lẫn nước
Nhận xét: Cho CuSO
4
khan (màu trắng) vào mẩu xăng cần thử, lắc đều. Nếu CuSO
4
chuyển sang
màu xanh chứng tỏ có nước lẫn trong xăng.
CuSO
4
+ 5H
2
O
CuSO
4
.5H
2
O
trắng xanh
2.3.4. Rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt, sáng tạo
2.3.4.1. Điều kiện để có tư duy linh hoạt, sáng tạo
2.3.4.2. Các biện pháp rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt, sáng tạo
2.3.4.3. Bài tập rèn luyện năng lực tư duy linh hoạt, sáng tạo
Bài tập sử dụng nhóm các phương pháp bảo toàn
Bảo toàn khối lượng
Bài tập 9: Este E (mạch hở) có tỷ khối so với H
2
là 49. Thuỷ phân hoàn toàn m gam este E trong
100 ml dung dịch NaOH 1M, đun nóng thu được dung dịch chứa 8,32 gam chất tan và 3,52 gam
hơi một chất hữu cơ X. Công thức của E là
A. CH
3
CH
2
COOCH=CH
2
. B. HCOOCH=CH-CH=CH
2
.
C. CH
2
=CH-COOCH=CH
2
. D. CH
3
COO-C(CH
3
)=CH
2
.
Nhận xét: M
E
= 98 g/mol → loại đáp án A và D.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có
m + 40.0,1 = 8,32 + 3,52
m = 7,84 g → n
E
= 0,08 mol
8
→ M
X
= 44 g/mol (CH
3
CHO) (đáp án C)
Bảo toàn nguyên tố
Bài tập 3: Dung dịch chứa 0,05 mol AlCl
3
tác dụng vừa đủ với dung dịch KMnO
4
trong môi
trường H
2
SO
4
loãng, thu được V lít đơn chất khí X ở đktc. Giá trị của V là
A. 1,68. B. 3,36. C. 5,60. D. 2,80.
Nhận xét: 2Cl
-
Cl
2
0,15 → 0,075 mol =>
2
Cl
V
= 1,68 (Đáp án A)
Bài tập 6: Xà phòng hóa một hỗn hợp có công thức phân tử C
10
H
14
O
6
trong dung dịch NaOH (dư),
thu được glixerol và hỗn hợp gồm ba muối (không có đồng phân hình học). Công thức của ba
muối đó là
A. CH
2
=CH−COONa, HCOONa và CH≡C−COONa
B. CH
3
−COONa, HCOONa và CH
3
−CH=CH−COONa
C. HCOONa và CH≡C−COONa và CH
3
−CH
2
−COONa
D. CH
2
=CH−COONa, CH
3
−CH
2
−COONa và HCOONa
Nhận xét CH
2
−OH
C
10
H
14
O
6
+ 3NaOH → CH −OH + R
1
COONa+ R
2
COONa+ R
3
COONa
CH
2
−OH
∑nguyên tử H có trong muối =(14+3)-8=9 ( Đáp án D )
Bảo toàn electron
Bài tập 5: Trộn 5,6 gam bột Fe với 2,4 gam bột S rồi nung nóng (không có không khí), thu được
hỗn hợp rắn M. Cho M tác dụng với lượng dư dung dịch HCl, giải phóng hỗn hợp khí X và còn lại
phần không tan G. Để đốt cháy hoàn toàn X và G cần vừa đủ V lít O
2
(đktc). Giá trị của V là
A. 2,80. B. 3,36. C. 3,08. D. 4,48.
Nhận xét: Phân tích sự thay đổi số oxi hoá của các nguyên tố từ đầu đến khi kết thúc các phản
ứng, nhận thấy thật sự chỉ có các bán phương trình sau:
Fe
Fe
2+
+ 2e O
2
+ 4e
2O
2-
S
+4
S
+ 4e 0,125 ← 0,5
Số mol electron nhận = số mol electron nhường = 0,1.2 + 0,3 = 0,5 mol
2
O
V
= 0,125.22,4 = 2,8 (đáp án A)
t
o
9
Bảo toàn điện tích
Bài tập 1: Dung dịch X chứa đồng thời các ion : K
+
(0,2 mol); Na
+
(0,1 mol);
2
3
CO
và
2
4
SO
.
Cho một lượng BaCl
2
tối thiểu vào dung dịch X để kết tủa cực đại. Lọc bỏ kết tủa, đem dung dịch
sau phản ứng cô cạn thì được m gam chất rắn khan . Giá trị của m là
A. 10,10. B. 20,75. C. 31,20. D. 15,75.
Nhận xét: Sau khi lọc bỏ kết tủa, dung dịch thu được chứa các ion: K
+
(0,2 mol), Na
+
(0,1 mol) và
Cl
-
. Theo định luật bảo toàn điện tích,
Cl
n
= 0,3 mol. m = 39.0,2 + 23.0,1 + 35,5.0,3
= 20,75 (Đáp án B)
Phương pháp tăng giảm khối lượng
Bài tập 5: Thuỷ phân hoàn toàn 66,64 gam chất béo trong dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu
được 68,88 gam xà phòng. Khối lượng glixerol thu được là
A. 22,08 gam. B. 6,72 gam. C. 2,24 gam. D. 7,36 gam.
Nhận xét: C
3
H
5
(OCOR)
3
+ 3NaOH
o
t
C
3
H
5
(OH)
3
+ 3RCOONa
n
chất béo
=
68,88 66,64
23.3 41
= 0,08 mol = n
glixerol
m
glixerol
= 92.0,08 = 7,36 (đáp án D)
Phương pháp tính theo phương trình ion
Bài tập 2: Hấp thụ hết 5,152 lít CO
2
(đktc) vào 200 ml dung dịch hỗn hợp (NaOH 1M và Ba(OH)
2
0,1M), thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 3,94. B. 7,94. C. 4,00. D. 1,97.
Nhận xét: CO
2
+ OH
-
3
HCO
(1) CO
2
+ 2OH
-
2
3
CO
+ H
2
O (2)
x x x y 2y y
Theo đề:
2
n
-
OH
k =
n
CO
=
0,24
0,23
→ xảy ra cả (1) và (2)
Ta có hệ phương trình:
x + y = 0,23
x + 2y = 0,24
x = 0,22 và y = 0,01
Ba
2+
+
2
3
CO
BaCO
3
↓
0,01→ 0,01 mol → m = 1,97 (Đáp án D)
10
Phương pháp đường chéo
Bài tập 1: Cần lấy bao nhiêu gam tinh thể CuSO
4
.5H
2
O và bao nhiêu gam dung dịch CuSO
4
8%
để được 560 gam dung dịch CuSO
4
16% ?
Nhận xét: Coi muối ngậm nước CuSO
4
.5H
2
O là dung dịch CuSO
4
64%. Ta có sơ đồ đường chéo
16
x 64
y 8
8
48
Ta có:
x1
=
y6
6x – y = 0 (1)
Mặt khác : x + y = 560 (2) => x = 80 và y = 480
=> Lấy 80 gam CuSO
4
.5H
2
O và 480 gam dung dịch CuSO
4
16%
Phương pháp trung bình
Bài tập 4: Hỗn hợp X gồm axit fomic và axit axetic (tỷ lệ mol 1 : 1). Lấy 5,3 gam hỗn hợp X tác
dụng với 5,75 gam ancol etylic (xúc tác H
2
SO
4
đặc) thu được m gam hỗn hợp este (hiệu suất các
phản ứng đều đạt 80%). Giá trị của m là
A. 8,10. B. 10,12. C. 16,20. D. 6,48.
Nhận xét: Hiệu suất các phản ứng este hoá đều đạt 80%. Công thức trung bình của hỗn hợp là
RCOOH. Do tỷ lệ mol 1 : 1 nên RCOOH có M =
60 46
2
= 53 g/mol (R = 8) → n
hh
= 0,1 mol <
0,125 = n
ancol
RCOOH + C
2
H
5
OH
RCOOC
2
H
5
+ H
2
O
0,1 → 0,1 0,1
Khối lượng hỗn hợp este: m = (8 + 73).0,1.0,8 = 6,48 (đáp án D)
Phương pháp quy đổi
Bài tập 1: Cho các chất: Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
, FeS, FeO. Sắp xếp các chất theo thứ tự tăng dần phần trăm
khối lượng của sắt trong hợp chất.
Nhận xét: Ta quy đổi các hợp chất đã cho thành các oxit
(1) Fe
2
O
3
→ FeO
1,5
(2) Fe
3
O
4
→ FeO
1,3
(3) FeS → FeO
2
(4) FeO → FeO
Cứ 1 mol mỗi hợp chất đều có 56 gam Fe. Vậy % khối lượng của Fe tỉ lệ nghịch với khối lượng
mol phân tử hợp chất. Ta có thứ tự tăng dần %m
Fe
như sau: (3) < (1) < (2) < (4).
11
Bài tập 4: Cho 9,12 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe
2
O
3
và Fe
3
O
4
tác dụng với dung dịch HCl (lấy dư),
thu được dung dịch Y; cô cạn cẩn thận dung dịch Y được 7,62 gam FeCl
2
và m gam FeCl
3
. Giá trị
của m là
A. 9,75. B. 8,75. C. 7,80. D. 6,50.
Nhận xét: Quy đổi hỗn hợp (FeO, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
) thành hỗn hợp (FeO, Fe
2
O
3
).
FeO
FeCl
2
+ … Fe
2
O
3
2FeCl
3
+ …
0,06 ← 0,06 mol 0,03 → 0,06 mol
Vậy: m = 9,75 (đáp án A)
Phát hiện chỗ sai từ cách giải quyết vấn đề của người khác
Bài tập 2: Thực hiện các thí nghiệm sau trong cùng điều kiện
(1) Cho m gam bột Mg vào 100 ml dung dịch HCl 1M
(2) Cho m gam bột Mg vào 100 ml dung dịch CH
3
COOH 1M
(3) Cho m gam bột Mg vào 100 ml dung dịch NaHSO
4
1M
So sánh thể tích H
2
thoát ra ở 3 thí nghiệm. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Một học sinh có câu trả lời như sau
Thí nghiệm (1), thể tích H
2
thoát ra là V
1
= (0,1/2). 22,4
Thí nghiệm (2), thể tích H
2
thoát ra là V
2
< (0,1/2). 22,4 (vì CH
3
COOH là axit yếu)
Thí nghiệm (3) không xảy ra phản ứng hoá học, V
3
= 0
Vậy: V
3
< V
2
< V
1
.
Bài giải này có nhiều sự nhầm lẫn
+ Cho cùng lượng kim loại như nhau vào dung dịch chứa cùng số mol monoaxit thì thể tích khí
thu được là như nhau nhưng không thể tính được bao nhiêu do không biết điều kiện đo và không
biết chất nào hết.
+ Axit yếu cho phản ứng chậm hơn axit mạnh, tức là tốc độ thoát khí trong thí nghiệm (2) có
chậm hơn nhưng khi phản ứng đến cùng, lượng H
2
thu được không khác các thí nghiệm còn lại.
+ Dung dịch NaHSO
4
xử sự như một dung dịch axit trung bình bởi nó có khả năng phân li ra H
+
(với K
a
= 10
-2
).
Kết luận đúng: V
1
= V
2
= V
3
.
Giải toán bằng nhiều cách
Bài tập 4: Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe
3
O
4
và Fe
2
O
3
phản ứng hết với dung dịch
HNO
3
loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc) và dung dịch X. Cô
cạn dung dịch X được m gam muối khan. Giá trị của m là
12
A. 38,72. B. 49,09. C. 35,50. D. 34,36.
Cách 1: Quy đổi hỗn hợp thành (Fe và Fe
2
O
3
)
Fe + 4HNO
3
Fe(NO
3
)
3
+ NO + 2H
2
O
0,06 0,06 ← 0,06
Fe
2
O
3
+ 6HNO
3
2Fe(NO
3
)
3
+ 3H
2
O
0,05 → 0,10 mol
m = 0,16. 242 = 38,72 (đáp án A)
Cách 2: Đổi đề bài này thành một đề bài khác tương đương “Đốt a gam Fe trong không khí, thu
được 11,36 gam hỗn hợp…”.
3+
Fe Fe + 3e
a 3a
56 56
11,36-a
32
+5 +2
2-
2
11,36-a
8
N + 3e N
0,18 0,06
O + 4e 2O
Theo định luật bảo toàn electron, ta có
3a
56
=
11,36 - a
8
+ 0,18
3a = 79,52 – 7a + 10,08
a = 8,96 g
Vậy: m =
8,96
.242
56
= 38,72
Cách 3: Quy đổi hỗn hợp thành hợp chất dạng Fe
x
O
y
Fe
x
O
y
xFe
3+
+ yO
2-
+ (3x – 2y)e
0,18
+5
N
+ 3e
+2
N
0,18 ← 0,06
Ta có: 56x + 16y =
11,36
(3 2 )
0,18
xy
10,08x + 2,88y = 34,08x – 22,72y
13
24x = 25,6y
x
y
=
16
15
Vậy : m = 242.
0,18.16
3.16 2.15
= 38,72 .
Cách 4 : Gọi công thức của hỗn hợp là Fe
2
O
n
Fe
n+
Fe
3+
+ (3 – n)e
+5
N
+ 3e
+2
N
0,18 0,18 ← 0,06
Ta có: 112 + 16n =
11,36
(3 n)
0,09
n = 1,875
Vậy: m = 242.
0,18
3 1,875
= 38,72 .
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Tôi đã đưa ra hệ thống bài tập rèn luyện: óc quan sát (10 câu), các thao tác tư duy (20 câu), tư duy độc
lập (3 câu) và bài tập đòi hỏi sự vận dụng kiến thức, kỹ năng, khả năng tư duy độc lập ở mức độ cao từ
phía người học (68 câu).
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Đánh giá hiệu quả nội dung và khả năng áp dụng những biện pháp đã đề xuất.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm
Sử dụng bài tập hoá học, kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả nhằm phát triển năng lực tư duy, rèn
luyện trí thông minh cho học sinh.
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
Học sinh lớp 12 của 4 trường THPT ở Hà Nội: Trường THPT Marie Curie, trường THPT Đống
Đa, trường THPT Kim Liên, trường THPT Việt Đức
3.4. Nội dung và tiến trình thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Mỗi trường thực nghiệm sẽ chọn ra 2 lớp: Lớp đối chứng,lớp thực nghiệm có số lượng và trình độ
tương đương với lớp đối chứng. Hai lớp này sẽ cùng làm một đề kiểm tra trong thời gian 60 phút
và so sánh kết quả thu được.
14
3.4.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm
Chọn giáo viên thực nghiệm; lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; trao đổi với giáo viên làm thực
nghiệm; tiến hành thực nghiệm sư phạm. Học sinh làm hai đề thực nghiệm, mỗi đề gồm 50 câu
hỏi trắc nghiệm, thời gian làm bài 90 phút.
Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng và kết quả học tập môn hóa
Trường
Lớp
Sĩ số
Học lực môn hoá
Giỏi, khá
TB
Yếu
THPT Marie Curie
TN
12I1
41
14
23
4
ĐC
12I3
40
15
21
4
THPT Đống Đa
TN
12A14
35
23
12
0
ĐC
12A5
37
25
10
2
THPT Kim Liên
TN
12A3
38
16
19
3
ĐC
12A5
39
15
20
4
Trường THPT
Việt Đức
TN
12A3
40
18
21
1
ĐC
12A2
40
16
22
2
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm
TT
Phương án
Số
HS
Đề
Điểm X
i
Điểm
TB
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
TN
41
1
2
0
0
0
0
0
1
2
2
3
2
12
7
11
13
9
10
3
6
1
0
0
0
5,85
6,02
ĐC
40
1
2
0
0
0
0
3
3
15
10
10
13
6
4
3
7
2
3
1
0
0
0
0
0
4,03
4,28
2
TN
35
1
2
0
0
0
0
0
0
4
0
6
1
6
9
6
11
4
7
6
5
2
2
1
0
5,89
6,34
ĐC
37
1
0
0
5
10
12
5
3
2
0
0
0
3,92
15
2
0
1
4
8
10
8
3
3
0
0
0
4,11
3
TN
38
1
2
0
0
0
0
0
0
3
1
7
1
11
6
5
10
6
9
1
5
3
6
1
0
5,50
6,68
ĐC
39
1
2
0
0
1
0
2
2
13
6
8
9
6
9
6
8
3
4
0
1
0
0
0
0
4,18
4,80
4
TN
40
1
2
0
0
0
0
1
2
3
0
2
2
11
8
11
7
10
15
2
4
0
1
0
1
5,65
6,25
ĐC
40
1
2
0
0
0
1
1
1
15
6
12
12
5
8
4
5
3
6
0
1
0
0
0
0
4,13
4,73
3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Kết quả thực nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê toán học như sau
+ Lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích
+ Vẽ đồ thị đường luỹ tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích
+ Tính các tham số đặc trưng
Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài số 1)
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài số 1)
Điểm X
i
Số HS đạt điểm X
i
%HS đạt điểm X
i
%HS đạt điểm X
i
trở
xuống
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0
0
0
0,00
0,00
0,00
0,00
1
0
1
0,00
0,64
0,00
0,64
2
1
11
0,65
7,05
0,65
7,69
3
12
53
7,79
33,97
8,44
41,66
4
19
42
12,34
26,92
20,78
68,58
5
40
22
25,97
14,10
46,75
82,68
6
33
16
21,43
10,26
68,18
92,94
16
7
29
10
18,83
6,41
87,01
99,35
8
12
1
7,79
0,64
94,80
100,00
9
6
0
3,90
0,00
98,70
100,00
10
2
0
1,30
0,00
100,00
100,00
n
TN
= 154
n
ĐC
= 156
100,00
100,00
0
20
40
60
80
100
120
0 2 4 6 8 10 12
TN
ĐC
Hình 3.1. Phần trăm HS đạt điểm X
i
trở xuống (bài 1)
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất luỹ tích (bài số 2)
Điểm X
i
Số HS đạt điểm X
i
%HS đạt điểm X
i
%HS đạt điểm X
i
trở
xuống
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0
0
0
0,00
0,00
0,00
0,00
1
0
2
0,00
1,28
0,00
1,28
2
3
10
1,95
6,41
1,95
7,69
3
3
30
1,95
19,23
3,90
26,92
4
6
44
3,90
28,21
7,80
55,13
5
30
29
19,48
18,59
27,28
73,72
6
41
23
26,62
14,74
53,90
88,46
17
7
41
16
26,62
10,26
80,52
98,72
8
20
2
12,99
1,28
93,51
100,00
9
9
0
5,84
0,00
99,35
100,00
10
1
0
0,65
0,00
100,00
100,00
n
TN
= 154
n
ĐC
= 156
100,00
100,00
0
20
40
60
80
100
120
0 2 4 6 8 10 12
TN
ĐC
Hình 3.2. Phần trăm HS đạt điểm X
i
trở xuống (bài 2)
Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập
Đề
Kiểm tra
Khá – giỏi
Trung bình
Yếu - kém
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
1
49
11
73
38
31
107
2
71
18
71
52
12
86
Nguyên tắc phân loại
Khá – giỏi: Điểm từ 7 trở lên
Trung bình: Điểm từ 5 đến 6
Yếu – kém: Điểm dưới 5
3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Kết quả học tập của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, thể hiện ở:
+ Tỷ lệ % học sinh kém ở các lớp thực nghiệm luôn thấp hơn so với các lớp đối chứng và ngược
lại, tỷ lệ % học sinh khá, giỏi, trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng
18
+ Đồ thị các đường luỹ tích của lớp thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đồ thị các đường luỹ
tích của lớp đối chứng
+ Trung bình cộng điểm của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng
* Nhận xét
Học sinh lớp thực nghiệm phát triển tư duy, rèn luyện được trí thông minh, học sinh lớp đối
chứng không thể giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng .Bài tập hoá học chứa đựng yếu tố tư duy là
công cụ quý báu giúp giáo viên và học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy, học tập.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trong chương này tôi trình bày quá trình và kết quả thực nghiệm sư phạm. Tôi đã chọn 4
cặp lớp thực nghiệm và đối chứng thuộc 4 trường thuộc các hệ công lập, dân lập. Số bài kiểm tra
là 2, với tổng số câu trắc nghiệm là 101.
Qua việc dùng thống kê để tính toán kết quả thực nghiệm cho phép tôi đánh giá hệ thống
biện pháp và bài tập đề xuất có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện tư duy và trí thông minh cho
học sinh.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Đề tài căn bản hoàn thành những vấn đề sau đây:
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài
2. Đề xuất các biện pháp phát triển rèn luyện trí thông minh cho học sinh.
3. Nhấn mạnh vai trò chủ thể quá trình nhận thức của người học trong quá trình dạy học
4. Đưa ra hệ thống bài tập với nội dung kiến thức trải rộng chương trình Hoá học 12 nâng cao,
phương pháp giải đa dạng, đòi hỏi cao từ phía người học.
5. Thực nghiệm sư phạm với đối tượng học sinh : dân lập, công lập. Kết quả thực nghiệm sư phạm
giúp tôi khẳng định quan điểm dạy học bằng bài tập thực sự là phương tiện dạy học hiệu nghiệm.
Khuyến nghị
1. Tăng cường trang bị cơ cở vật chất và nhân lực phục vụ chuyên nghiệp cho các phòng thí
nghiệm.
2. Đổi mới phương pháp dạy học.
3. Chú trọng hơn nữa việc dạy học sinh phương pháp giải, sử dụng hiệu quả các tình huống có vấn
đề trong dạy học.
4. Các trường luôn tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên đổi mới kiểm tra đánh giá mà khâu
quan trọng là đổi mới cách ra đề thi, xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, tự luận của riêng
mình để phục vụ giảng dạy và kiểm tra.
19
References
1. Hoàng Thị Bắc (2007), “Nhẩm nhanh câu hỏi trắc nghiệm bằng phương pháp bảo toàn
nguyên tử”, Hoá học và ứng dụng, tr. 10-11.
2. Nguyễn Cao Biên (2007), “Một số biện pháp rèn luyện trí thông minh, năng lực sáng
tạo cho học sinh thông qua bài tập hoá học”, Hoá học và ứng dụng, tr. 10-11.
3. Nguyễn Cao Biên (2007), “Nhẩm nhanh kết quả bài toán trắc nghiệm khách quan hoá
học một cách rèn tư duy sáng tạo cho học sinh”, Hoá học và ứng dụng, tr. 7-8.
4. Nguyễn Chí Linh (2009), “Dạy cách tư duy cho học sinh thông qua bài tập hoá học”,
Hoá học và ứng dụng, tr. 2-3.
5. Nguyễn Chí Linh, Nguyễn Xuân Trƣờng (2009), “Dạy kiến thức và rèn tư duy”, Dạy
và học ngày nay.
6. Nguyễn Chí Linh, Nguyễn Xuân Trƣờng (2009), “Rèn trí thông minh cho học sinh
thông qua bài tập hoá học”, Hoá học và ứng dụng, tr. 2-3.
7. Quách Văn Long (2007), “Sử dụng phương pháp ion-electron để phát triển tư duy hoá
học cho học sinh”, Hoá học và ứng dụng, tr. 5-6.
8. Quách Văn Long (2007), “Xây dựng một số bài tập để phát triển tư duy và rèn trí
thông minh cho học sinh”, Hoá học và ứng dụng, tr. 6-7.
9. Nguyễn Thế Ngôn (2007), Hoá học vô cơ tập 1. Nxb ĐHSP, Hà Nội.
10. Nguyễn Chƣơng Nhiếp (1996), Lôgic học. ĐHSP TP.HCM.
11. Hoàng Phê (2006), Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng.
12. Nguyễn Đức Vận (2000), Hoá học vô cơ tập 2. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
13. Lê Phạm Thành (2007), “Giải nhanh bài toán hoá học bằng phương pháp sơ đồ
đường chéo”, Hoá học và ứng dụng, tr. 3-5.
14. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị
Thặng (2008), Hoá học 12 nâng cao. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Xuân Trƣờng (2005), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), “Dùng phương pháp quy đổi để tìm nhanh đáp số của
bài toán hoá học”, Hoá học và ứng dụng, tr. 2-3.
17. Nguyễn Xuân Trƣờng (2006), “Rèn trí thông minh trong dạy học hoá học”, Hoá học
và ứng dụng, tr. 3-9.
18. Nguyễn Xuân Trƣờng, Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan (2007), Bài tập hoá học 12.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Xuân Trƣờng (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm môn
hoá học ở trường phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. M. V. Zueva (1982), Phát triển học sinh trong giảng dạy hoá học (Dương Tất Tốn,
20
Nguyễn Thế Trường dịch). Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21.
22.
23.