Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH THỊ TÚ

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng, Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH THỊ TÚ

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH SƠN



Đà Nẵng, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Đinh Thị Tú


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ .......................................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .................................................. 5
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH........................................................................ 9
1.2.1. Đạo đức ........................................................................................... 9
1.2.2. Giáo dục ........................................................................................ 10
1.2.3. Giáo dục đạo đức .......................................................................... 11
1.2.4. Quản lý .......................................................................................... 12

1.2.5. Quản lý giáo dục ........................................................................... 14
1.2.6. Quản lý giáo dục đạo đức.............................................................. 15
1.3. TRƯỜNG PTDTNT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN.. 15
1.3.1. Vị trí của trường PTDTNT trong hệ thống giáo dục quốc dân ..... 15
1.3.2. Mục tiêu, tính chất, nhiệm vụ của trường PTDTNT ..................... 16
1.4. CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT ................. 17
1.4.1. Đặc điểm tâm lý học sinh trường PTDTNT ................................. 17
1.4.2. Mục tiêu GDĐĐ cho học sinh trường PTDTNT .......................... 18
1.4.3. Nội dung GDĐĐ cho học sinh trường PTDTNT .......................... 20


1.4.4. Phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường PTDTNT ................... 22
1.4.5. Hình thức và điều kiện GDĐĐ cho học sinh trường PTDTNT .... 24
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HỌC
SINH TRƯỜNG PTDTNT ............................................................................. 27
1.5.1. Các yếu tố kinh tế - xã hội ............................................................ 27
1.5.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và tự giáo dục .................................... 27
1.5.3. Vai trò của tập thể học sinh ........................................................... 28
1.5.4. Vai trò của các lực lượng tham gia GDĐĐ cho học sinh ............. 28
1.6. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HỌC SINH
TRƯỜNG PTDTNT........................................................................................ 29
1.6.1. Quản lý thực hiện mục tiêu GDĐĐ cho học sinh ......................... 29
1.6.2. Quản lý thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh ......................... 29
1.6.3. Quản lý nội dung và phương pháp GDĐĐ cho học sinh .............. 30
1.6.4. Quản lý các hình thức và phương tiện GDĐĐ cho học sinh ........ 31
1.6.5. Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia GDĐĐ cho học sinh ... 32
1.6.6. Quản lý môi trường GDĐĐ cho học sinh .................................... 33
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI

TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM................................................... 35
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ
HỘI, GIÁO DỤC TỈNH KON TUM VÀ CÁC TRƯỜNG PTDTNT CỦA
TỈNH ............................................................................................................... 35
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..................................................... 35
2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục ............................ 35
2.1.3. Hệ thống trường PTDTNT tỉnh Kon Tum .................................... 36
2.2. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT ....................................... 39


2.2.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát ...................................................... 39
2.2.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát .......................................................... 39
2.2.3. Nội dung nghiên cứu khảo sát....................................................... 40
2.2.4. Phương pháp, tiến trình khảo sát................................................... 40
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
PTDTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM .............................................. 41
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công
tác GDĐĐ cho HS trường PTDTNT .............................................................. 41
2.3.2. Thực trạng về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ
cho học sinh ..................................................................................................... 44
2.3.3. Thực trạng về kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh các trường
PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum .............................................................. 49
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG PTDTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ............................ 52
2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện các mục tiêu GDĐĐ cho HS ......... 52
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung và phương pháp GDĐĐ cho HS .... 53
2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức và phương tiện GDĐĐ cho HS ..... 55
2.4.4. Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng trong GDĐĐ cho HS57
2.4.5. Thực trạng quản lý môi trường GDĐĐ cho học sinh ................... 59
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 60

2.4.1. Đánh giá chung ............................................................................. 60
2.4.2. Phân tích nguyên nhân thực trạng ................................................. 63
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 64
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM................................................... 65
3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP........................ 65


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích............................................... 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................ 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn ........................... 67
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDĐĐ CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG PTDTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ................... 67
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV các trường PTDTNT về cơng
tác GDĐĐ trong và ngồi nhà trường ............................................................. 68
3.2.2. Xác định và quán triệt mục tiêu quản lý GDĐĐ cho học sinh ..... 71
3.2.3. Xây dựng và triển khai kế hoạch, nội dung GDĐĐ cho học sinh 73
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức GDĐĐ cho học sinh ... 77
3.2.5. Tổ chức phối hợp các lực lượng trong công tác GDĐĐ cho học
sinh .................................................................................................................. 81
3.2.6. Quản lý các điều kiện, phương tiện và môi trường phục vụ công
tác GDĐĐ cho học sinh .................................................................................. 86
3.3. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................... 89
3.4. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ
THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP .......................................................................... 91
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)

PHỤ LỤC .....................................................................................................PL1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

: Ban giám hiệu

CB

: Cán bộ

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBGV

: Cán bộ giáo viên

CMHS

: Cha mẹ học sinh

CSVC

: Cơ sở vật chất

DTTS


: Dân tộc thiểu số

ĐĐ

: Đạo đức

GD

: Giáo dục

GDCD

: Giáo dục công dân

GDĐĐ

: Giáo dục đạo đức

GDNGLL

: Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GDHN

: Giáo dục hướng nghiệp

GDPL

: Giáo dục pháp luật


GDQP-AN

: Giáo dục quốc phịng - an ninh

GV

: Giáo viên

GVBM

: Giáo viên bộ mơn

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

HT

: Hiệu trưởng

NGLL

: Ngoài giờ lên lớp

NT


: Nhà trường

PHHS

: Phụ huynh học sinh

PTDTNT

: Phổ thông dân tộc nội trú


QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

TDTT

: Thể dục thể thao

TNXH

: Tệ nạn xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Quy mô HS, CBQL, GV, NV các trường
2.1.

PTDTNT Trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm học

37

2014 – 2015
2.2.

Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác
giáo dục của các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum

38

Chất lượng giáo dục của các trường PTDTNT
2.3.

tỉnh Kon Tum trong các năm học từ 2010 đến

39

2015

Nhận thức về vai trò của công tác GDĐĐ cho
2.4.

HS các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon

41

Tum
Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của
2.5.

các phẩm chất đạo đức nhà trường cần giáo dục

42

cho HS
Mức độ quan trọng và kết quả thực hiện các nội
2.6.

dung GDĐĐ cho HS tại các trường PTDTNT trên

45

địa bàn tỉnh Kon Tum
2.7.
2.8.

Kết quả khảo sát việc sử dụng các phương pháp
GDĐĐ cho HS
Các hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh


47
48

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS tại các trường
2.9.

PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong 5 năm
từ 2010 đến 2015

49


Số hiệu
bảng
2.10.

2.11.

2.12.

2.13.

Tên bảng
Nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến hành vi
đạo đức HS
Đánh giá thực trạng quản lý thực hiện các mục
tiêu GDĐĐ cho HS
Mức độ thực hiện các yêu cầu quản lý về nội
dung và phương pháp GDĐĐ cho HS

Mức độ đạt được các yêu cầu quản lý hình thức
và phương tiện GDĐĐ cho học sinh

Trang
50

52

54

55

Đánh giá mức độ đạt được các nội dung quản lý
2.14.

trong công tác phối hợp giữa nhà trường và các

58

lực lượng tham gia GDĐĐ cho HS
Kết quả kiểm chứng về mức độ cấp thiết và khả
3.1.

thi của các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ ở
các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh KonTum.

91


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một phạm trù xã hội, xuất hiện, tồn tại và phát triển theo sự
phát triển của xã hội loài người. Đạo đức đóng vai trị quan trọng trong nhân
cách con người, mối quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội là kết quả
của một quá trình giáo dục, kết quả của sự tu dưỡng, rèn luyện của chính bản
thân mỗi người.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác GDĐĐ cho thế hệ trẻ.
Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 20152030 đã chỉ rõ: “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá cho
thế hệ trẻ còn nhiều hạn chế, yếu kém. Nhiều tổ chức, cá nhân chưa nhận thức
đúng và đầy đủ tầm quan trọng của nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, nhất là trong
bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi…”. Chỉ thị khẳng định: “Trong thời gian
tới, công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ
phải được tiếp tục tăng cường và nâng cao về chất lượng”, đồng thời yêu cầu
các các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận và các đồn thể nhân dân
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện tốt công tác này.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, cơ chế thị trường và nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần đang phát huy tác dụng tích cực, thúc đẩy nhịp độ tăng
trưởng kinh tế quốc dân. Nhưng nền kinh tế thị trường đồng thời cũng bộc lộ
mặt trái, gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống văn hóa, tinh thần cũng như tâm
lý, đạo đức của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Trước những chuyển biến có
tính bước ngoặt ấy, vấn đề chuyển dịch giá trị, trong đó đặc biệt là các giá trị
đạo đức cũng trở nên sâu sắc. Đặc biệt, có những ảnh hưởng tiêu cực đang len


2
lỏi, thẩm thấu vào mọi mối quan hệ xã hội, làm sai lệch các chuẩn mực giá trị,

dẫn tới sự suy thoái về đạo đức ở một bộ phận xã hội, ảnh hưởng xấu tới thế
hệ trẻ, trong đó có những thanh, thiếu niên là người dân tộc thiểu số đang sinh
sống và học tập tại các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum, nơi tạo
nguồn đào tạo cán bộ dân tộc, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương.
Nghiên cứu về công tác GDĐĐ cho học sinh tại các trường PTDTNT
trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay được đặt trong khung
cảnh và ý nghĩa đó. Những biểu hiện tiêu cực về hành vi đạo đức của một bộ
phận học sinh trong thời gian qua đang đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc, cần
được nghiên cứu và giải quyết. Đánh giá đúng tình hình, nhận diện đúng vấn
đề, phát hiện những trở ngại và vướng mắc, tìm ra nguyên nhân và đề xuất
các biện pháp nhằm quản lý tốt công tác GDĐĐ cho học sinh tại các trường
PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum là việc làm cấp thiết hiện nay nhằm góp
phần đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho địa phương.
Xuất phát từ lý do nêu trên, vấn đề “Quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh tại các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum” được
chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản
lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý
công tác GDĐĐ cho học sinh tại các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon
Tum, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý công tác này nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường PTDTNT.


3

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh các trường PTDTNT trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
4. Giả thuyết khoa học
GDĐĐ cho học sinh các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum là
vấn đề cần được đặc biệt quan tâm hiện nay. Trên thực tế, công tác này còn
nhiều bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý mang tính thực tiễn,
khoa học, khả thi thì khi áp dụng sẽ nâng cao được chất lượng hoạt động
GDĐĐ cho học sinh, góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện của
nhà trường theo mục tiêu giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu và xác lập cơ sở lý luận về quản lý công tác GDĐĐ cho
học sinh trường PTDTNT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí cơng tác GDĐĐ cho học sinh
các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDĐĐ cho học sinh các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan nhằm xây dựng
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, tổng kết kinh nghiệm, quan
sát sư phạm, trao đổi, phỏng vấn nhằm đánh giá thực trạng công tác GDĐĐ và
quản lý công tác này ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Sử dụng phương pháp chuyên gia trong xây dựng và đánh giá các biện
pháp quản lý do tác giả luận văn đề xuất.


4

6.3. Phƣơng pháp bổ trợ
Xử lý số liệu điều tra, khảo sát bằng phương pháp thống kê toán học.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh và
quản lý công tác này tại các trường PTTDNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong
khoảng thời gian từ năm học 2010 – 2015 và đề xuất các biện pháp quản lý
của hiệu trưởng trong giai đoạn 2016 – 2020.
8. Cấu trúc của đề tài
Nội dung luận văn gồm 03 phần:
* Mở đầu
* Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh các
trường PTDTNT
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh các trường
PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh các trường
PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum tỉnh Kon Tum
* Kết luận và khuyến nghị
Cuối luận văn là danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


5
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đạo đức xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử lồi người. Nó được
phát triển song hành cùng với xã hội, đồng thời giúp xã hội loài người tiến

triển cao hơn. Đạo đức được nảy sinh từ nhu cầu xã hội nhằm thống nhất lợi
ích chung của tồn xã hội với lợi ích riêng của mỗi cá nhân, nhằm đảm bảo
trật tự xã hội, thúc đẩy cá nhân, xã hội cùng đi lên và được củng cố bằng sức
mạnh của tập quán, của dư luận xã hội, của lương tâm mỗi con người, hướng
con người tới cái chân, thiện, mỹ, chống lại cái giả dối, cái xấu, cái ác... Ở bất
kỳ thời đại lịch sử nào, đạo đức con người đều được đánh giá theo khuôn
phép chuẩn mực, qui tắc đạo đức nhất định phải phù hợp với quan niệm, quan
điểm chung và điều kiện phát triển của xã hội đó. Cùng với sự phát triển của
sản xuất, của các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức
đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng
cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Trong thời kỳ CNH-HĐH, các giá trị đạo đức truyền thống và hiện đại
vẫn giữ một vai trò quan trọng. Nền kinh tế-xã hội của đất nước ngày càng
phát triển, quan hệ kinh tế quốc tế được mở rộng, xu thế tồn cầu hóa đang
diễn ra trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, cùng với
những thay đổi tích cực của đất nước, chúng ta cũng đang phải đối mặt với
những thách thức của thời đại, đó là một bộ phận thanh niên có hiện tượng
suy thối về đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng. Nhiều
tệ nạn xã hội đang len lỏi vào nhà trường, làm cho một bộ phận học sinh thoái


6
hóa, chậm tiến, khó giáo dục, thậm chí hư hỏng, vi phạm pháp luật. Vấn đề
đặt ra làm sao vừa phát triển kinh tế xã hội vừa giữ vững, phát huy được
những giá trị nhân văn cao đẹp trong mỗi con người.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln coi trọng công tác GDĐH. Người
coi đạo đức cách mạng ở mỗi con người là kết quả của sự rèn luyện trong
thực tế, trong đấu tranh một cách bền bỉ, thường xuyên. Người khẳng định:
“Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh rèn
luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố, cũng như ngọc càng mài càng

sáng, vàng càng luyện càng trong” [13]. Người căn dặn Đảng ta phải chăm lo
GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên, thanh niên, học sinh, rèn luyện họ thành
những người vừa “hồng”, vừa “chuyên” để sau này kế thừa xứng đáng sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thời gian qua, vấn đề đạo đức và GDĐĐ cho học sinh đã được nhiều
nhà khoa học, nhà giáo dục đặc biệt quan tâm. Nhiều cơng trình nghiên cứu
có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này, như của các tác giả Phạm
Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên, Hà Thế Ngữ, Phạm Hoàng Gia,
Phạm Khắc Chương, Vũ Trọng Dung, Đặng Quốc Bảo, Hà Nhật Thăng,
Nguyễn Hữu Công….
Bằng những tiếp cận khác nhau, cơng trình của các nhà khoa học đã tạo
nên sự phong phú về nội dung và phương pháp nghiên cứu, trao đổi về nhiều
vấn đề của phạm trù đạo đức phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội.
Tác giả Phạm Minh Hạc và các cộng sự đã nghiên cứu về sự phát triển
toàn diện con người Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH. Các tác giả đã dành
một chương bàn về vấn đề đạo đức, GDĐĐ và các giải pháp nâng cao hiệu
quả GDĐĐ trong giai đoạn hiện nay [12].
Tác giả Hà Thế Ngữ đã đề cập đến vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ
thông qua giảng dạy các môn khoa học, đặc biệt là các môn khoa học xã hội


7
và nhân văn, bàn về giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức
đạo đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh [26].
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả Hà Nhật Thăng đã dành
sự quan tâm đặc biệt bàn về đạo đức và GDĐĐ cho học sinh, sinh viên nói
riêng và cho con người ở mọi lứa tuổi nói chung. Tác giả đã đề cập đến những
vấn đề chung như phương pháp luận của giáo dục đạo đức, xây dựng các
chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH, các
giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong giai đoạn hiện nay [30].

Quan điểm giáo dục toàn diện - một vấn đề quan trọng trong tư tưởng
giáo dục, đào tạo, phát triển con người của Chủ tịch Hồ Chí Minh được tác
giả Nguyễn Hữu Cơng phân tích một cách sâu sắc, đó là giáo dục đào tạo con
người Việt Nam thành những con người có lý tưởng cách mạng vững vàng,
đạo đức trong sáng, có kiến thức văn hoá, khoa học kỹ thuật và kỹ năng lao
động cao, có sức khoẻ, có ý trí vươn tới cái hay, cái đẹp, cái cao cả; đó là
những người vừa có đức vừa có tài [8].
Một số tác giả đã biên soạn các cuốn giáo trình về GDĐĐ cho học sinh,
sinh viên, đó là “Giáo trình đạo đức học Mác - Lênin” của tác giả Vũ Trọng
Dung [10]; “Giáo dục đạo đức trong nhà trường” của các tác giả Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt (1988) [24]; “Giáo trình đạo đức học” của các tác giả Phạm
Khắc Chương, Hà Nhật Thăng (2001) [9]
Đạo đức và GDĐĐ luôn là vấn đề trọng đại của mọi xã hội. Chủ nghĩa
Mác - Lênin cho rằng, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ
lao động sản xuất và đời sống cộng đồng, nó phản ánh và chịu sự chi phối của
tồn tại xã hội. Khi tồn tại xã hội biến đổi thì ý thức xã hội cũng biến đổi theo.
Như vậy đạo đức là một phạm trù mang tính vĩnh hằng, đồng thời mang
những đặc điểm của giai cấp, của dân tộc và có sự thay đổi chuẩn mực trong
từng giai đoạn lịch sử. Việc nghiên cứu vấn đề đạo đức dưới góc độ quản lý


8
trong một phạm vi giới hạn, trong từng giai đoạn cụ thể đã và sẽ tiếp tục thu
hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, nhà QLGD.
Ở Phương Đông thời cổ đại, Khổng Tử(551- 479 TCN), nhà hiền triết
Trung Hoa cổ(551- 479 TCN) đã đưa ra học thuyết “Nhân-Lễ-Chính danh”.
Trong đó, “Nhân” (Lịng thương người) là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản
nhất của con người. Đứng trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức, ông cha
ta đã đưa ra câu nói nổi tiếng “Tiên học lễ, hậu học văn”, cho đến ngày nay
lời dạy này vẫn còn nguyên giá trị đối với giáo dục nước ta và nhiều nền giáo

dục trên thế giới [4].
Ở Phương Tây, Aristote(384-322 TCN) nhà bác học Hy Lạp thời thượng
cổ đã yêu cầu: Trước tiên học đạo đức rồi sau đó học tri thức. Khơng có đạo
đức, tri thức sẽ khó thành đạt. Xixêrơ thì nói: Triết lý về đạo đức là sự chuẩn
bị tư duy để tiếp nhận hạt giống trí tuệ [20]. Thời Hy Lạp-La Mã cổ đại, nhà
triết học Socrate(469-399 TCN) cho rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện.
Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ
có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mục đạo đức, theo Socrate, con
người phải tự ý thức, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp khoa học
nhận thức [4].
Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
QLGD bàn về các biện pháp quản lý GDĐĐ, như:
“Các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ của Hiệu trưởng trường THPT
tỉnh Hưng Yên” (Đỗ Quang Hợp, 2007);
“Biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh, sinh viên Trường Cao
đẳng Lương thực - Thực phẩm Đà Nẵng (Phạm Thị Phương, 2011).
“Biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THPT huyện Duyên
Hải tỉnh Trà Vinh (Nguyễn Văn Bổ, 2013).
Trên cơ sở khảo cứu nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các


9
tác giả đã hệ thống hóa lý luận về GDĐĐ, quản lý GDĐĐ, đưa ra hệ thống
các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh, sinh viên, đề xuất nhiều biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ cho học sinh, sinh viên ở những địa
phương cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản
lý công tác GDĐĐ cho học sinh các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon
Tum. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý
nghĩa thực tiễn trong việc góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho
học sinh ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú ở địa phương.

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH
1.2.1. Đạo đức
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Theo từ điển tiếng Việt, đạo
đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định
hành vi, quan hệ giữa người với người và đối với xã hội.
Dưới góc độ Triết học: “Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con người trong quan hệ với người khác và cộng đồng. Căn cứ
vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi con người
bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa, phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự”.
Dưới góc độ Đạo đức học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội”.
Dưới góc độ Giáo dục học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là
hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ giữa con
người với con người” [18].
Theo Đạo đức học Mác - Lênin, đạo đức bao gồm ba yếu tố cơ bản là:
Tri thức - Ý thức đạo đức, Tình cảm-Niềm tin đạo đức, Hành vi đạo đức và
Quan hệ đạo đức. Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng, đạo đức do các yếu tố


10
hợp thành là: Ý thức đạo đức, thực tiễn đạo đức, quan hệ đạo đức [22].
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là “Nhân-Nghĩa-Chí-DũngLiêm” đó là đạo đức cách mạng, đạo đức vì lợi ích chung của dân tộc, của loài
người. Theo Bác: Đạo đức là sự thống nhất tư tưởng và phong cách sống. Đạo
đức hiểu theo nghĩa chung nhất là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm những
nguyên tắc, chuẩn mực, định hướng giá trị được xã hội thừa nhận, có tác dụng
chi phối, điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với người khác và
tồn xã hội.
Như vậy, có thể khái quát như sau: Đạo đức là một hiện tượng xã hội, là

hình thái ý thức xã hội đặc biệt phản ánh các mối quan hệ trong xã hội loài
người. Đạo đức được nảy sinh từ nhu cầu xã hội nhằm thống nhất lợi ích
chung của tồn xã hội với lợi ích riêng của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo trật tự
xã hội, thúc đẩy cá nhân và xã hội cùng đi lên… Xã hội đề ra những yêu cầu,
chuẩn mực, giá trị được mọi người công nhận và được củng cố bằng sức
mạnh tập quán, của dư luận xã hội, của lương tâm mỗi con người.
Trong quá trình hình thành và phát triển, dưới tác động qua lại lẫn nhau
giữa con người với con người, giữa con người với xã hội, giữa con người với
tự nhiên, những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực giá trị đạo đức-xã hội
chuyển hoá thành những phẩm chất đạo đức của cá nhân, làm cho cá nhân đó
trưởng thành về mặt đạo đức, hình thành nhân cách đáp ứng với yêu cầu phát
triển của xã hội. Trong nhà trường, đạo đức học sinh chịu sự chi phối chung
của các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội, ngồi ra cịn chịu sự điều
chỉnh của các quy chế, nội quy và các nhiệm vụ của người học sinh trong quá
trình học tập và rèn luyện.
1.2.2. Giáo dục
Giáo dục(nghĩa hẹp) bao gồm các quá trình hoạt động nhằm tạo ra thế
giới quan khoa học, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với hiện thực của


11
con người, kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Quá trình này được xem là
một bộ phận của q trình giáo dục tổng thể, kết quả khơng chỉ được xem xét
về ý thức mà còn căn cứ vào các hành vi, thói quen biểu hiện mức độ phát
triển (cao hay thấp) về trình độ “có giáo dục” của mỗi người.
Giáo dục(nghĩa rộng) là sự hình thành có mục đích, có tổ chức những
sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ
mặt đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ và trang bị tri thức cho con người; với hàm
nghĩa rộng nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả
những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp

ứng các yêu cầu của kinh tế xã hội.
1.2.3. Giáo dục đạo đức
“GDĐĐ là quá trình tác động tới học sinh để hình thành cho họ một ý
thức, tình cảm và một niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng nhất của
GDĐĐ là tạo lập những thói quen hành vi đạo đức ” [28].
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc rèn luyện, giáo
dục thế hệ trẻ. Người dạy: “Bây giờ phải học, học để yêu tổ quốc, yêu nhân
dân, yêu lao động, yêu khoa học, yêu đạo đức”. Trong nhiệm vụ giáo dục toàn
diện của ngành, việc GDĐĐ cho học sinh là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu ở
nhà trường các cấp.
Tác giả Hà Nhật Thăng và Phạm Khắc Chương cho rằng: “GDĐĐ là sự
tác động có mục đích, có tổ chức từ nhiều phía, bằng những hình thức khác
nhau nhằm hình thành cho con người có hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo
đức của xã hội[32].
GDĐĐ về bản chất là một mặt của quá trình giáo dục nhằm tác động tới
người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích
cuối cùng quan trọng nhất của GDĐĐ là tạo lập được những thói quen, hành
vi đạo đức [16].


12
GDĐĐ có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục tư tưởng chính trị. Đó là cơ
sở để hình thành thế giới quan Mác-Lênin và định hướng chính trị theo quan
điểm và đường lối của Đảng trong ý thức và hành động đạo đức.
GDĐĐ cịn gắn bó chặt chẽ với giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật
giúp cho người học nắm được chuẩn mực của pháp luật, các quyền lợi và
nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Luật pháp bản thân nó cũng đã bao
hàm những yếu tố đạo đức. Thực hiện pháp luật một cách tự giác là góp phần
đảm bảo cuộc sống bình n của xã hội, đó chính là thể hiện những phẩm chất
đạo đức chân chính.

Như vậy, GDĐĐ là một nhiệm vụ bao trùm và xun suốt tồn bộ hoạt
động của gia đình, nhà trường và xã hội để hình thành và phát triển nhân
cách. GDĐĐ phải trở thành mối quan tâm chung của toàn xã hội, là vấn đề
của mọi vấn đề trong chiến lược giáo dục - đào tạo và phát triển con người
cùng sự phát triển của xã hội.
1.2.4. Quản lý
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mơ
lẫn vi mơ. Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con
người kết hợp với nhau trong một nhóm, một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu
xác định.
Các Mác đã chỉ rõ: “Bất cứ một lao động xã hội hay lao động chung nào
mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để
điều hịa các hoạt động cá nhân...” [6].
Khái niệm “quản lý” được quan niệm khác nhau dựa trên cơ sở những
cách tiếp cận khác nhau. Dưới đây, xin nêu một vài quan điểm có tính chất
khái qt.
Theo nhà kinh tế Mỹ FW.Taylor: “Quản lý là biết chính xác điều muốn


13
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”; “Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó
các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và
mục tiêu đã định” [14].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và
QLGD cũng đưa ra các khái niệm về “quản lý” như sau:
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý(người quản lý, tổ chức quản lý) lên
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội,

kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng” [12].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nêu: “Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [28].
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “QL là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý có hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn” [25].
Từ các định nghĩa trên có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, tận dụng các thời cơ của tổ chức để đạt mục
tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.


14
Có thể khái quát các yếu tố(điều kiện) của “quản lý” như sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất một đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý và các
khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ là một
lần, mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý
và chủ thể quản lý. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể quản lý đưa ra các tác
động quản lý.
- Chủ thể phải thực hiện việc tác động và phải biết tác động, biết điều

khiển đối tượng một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu mong đợi.
1.2.5. Quản lý giáo dục
Theo nghĩa tổng quan, QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội.
QLGD được hiểu là hệ thống tác động có định hướng (có ý thức, có mục
tiêu, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Trong thực tế, QLGD là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức, có
sự phối hợp, điều hành của các lực lượng xã hội, của các cơ quan QLGD
nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã
hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm
vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. QLGD được hiểu là sự điều hành hoạt động giáo
dục của hệ thống giáo dục quốc dân, các nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân” [1].
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu khái qt: QLGD là sự tác động
có mục đích, có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa


×