ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
VI THỊ THÙY CHANG
Đề tài:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG ĐẠI CƢƠNG
KIM LOẠI VÀ KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ VÀ NHÔM ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 12 Ở THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƢ PHẠM HÓA HỌC
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
Đề tài:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG ĐẠI CƢƠNG KIM
LOẠI VÀ KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ VÀ NHÔM ĐỂ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 12 Ở THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƢ PHẠM HÓA HỌC
Sinh viên thực hiện
: Vi Thị Thùy Chang
Lớp
: 13SHH
Giáo viên hƣớng dẫn
: TS. Ngô Minh Đức
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐHSP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA HÓA
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Họ và tên sinh viên : Vi Thị Thùy Chang
Lớp
: 13SHH
1. Tên đề tài
“XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG ĐẠI CƢƠNG KIM LOẠI
VÀ KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ VÀ NHÔM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC CHO HỌC SINH LỚP 12 Ở THPT’’
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Xây dựng hệ thống bài tập theo từng dạng và định hƣớng phát triển năng lực
cho học sinh chƣơng Đại cƣơng kim loại và Kim loại kiềm, kiềm thổ và nhơm –
Hố 12.
3. Giáo viên hƣớng dẫn: T.S Ngô Minh Đức
4. Ngày giao đề tài: Tháng 10/2016.
5. Ngày hồn thành: Tháng 4/2017.
Chủ nhiệm khoa
Giáo viên hƣớng dẫn
(Kí và ghi rõ họ tên)
(Kí và ghi rõ họ tên)
PGS.TS Lê Tự Hải
T.S Ngơ Minh Đức
Sinh viên đã hồn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 28 tháng 4 năm 2017
Kết quả điểm đánh giá
Ngày 28 tháng 4 năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Kí ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp
đỡ của của các thầy cô và bạn bè.
Trƣớc hết, em xin tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cơ trong khoa Hóa
trƣờng Đại học sƣ phạm – Đại học Đà Nẵng đã cung cấp cho em những kiến thức
trong 4 năm học qua để em hồn thành tốt khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy Tiến sĩ Ngô Minh Đức – thầy
giáo trực tiếp hƣớng dẫn, đã nhiệt tình dẫn dắt, tận tâm chỉ bảo em trong suốt quá
trình làm đề tài.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln bên cạnh động viên, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện tốt nhất để em hồn thành khóa luận này.
Do hạn chế về thời gian cũng nhƣ trình độ lí luận, kinh nghiệm thực tiễn cịn
hạn chế nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp của thầy, cơ để em học thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 28 tháng 4 năm 2017
Sinh viên: Vi Thị Thùy Chang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Bài tập hóa học
Chữ viết tắt
BTHH
Dung dịch
DD
Điều kiện tiêu chuẩn
đktc
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Trung học Phổ thơng
THPT
Thực nghiệm
TN
Sách giáo khoa
SGK
Phƣơng trình phản ứng
PTPƢ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số
Tên các hình vẽ
Trang
Hình 2.1
Ứng dụng của hợp kim
63
Hình 2.2
Hình ảnh mơ tả ứng dụng của điện phân
64
Hình 2.3
Hình ảnh mơ tả q trình điện phân nóng chảy NaCl
64
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................2
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................................................................2
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................2
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................4
1.1. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC .......................4
1.1.1. Định hƣớng đổi mới căn bản tồn diện Giáo dục phổ thơng sau 2015 .............4
1.1.2. Khái niệm năng lực ...........................................................................................5
1.1.3. Cấu trúc của năng lực ........................................................................................5
1.1.4. Quá trình hình thành năng lực ...........................................................................7
1.1.5. Năng lực của học sinh .......................................................................................8
1.1.6. Các năng lực cốt lõi của học sinh......................................................................8
1.1.7. Năng lực bộ mơn Hóa Học ................................................................................9
1.1.7.1. Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học..............................................................9
1.1.7.2. Năng lực thực hành hóa học...........................................................................9
1.1.7.3. Năng lực tính tốn ..........................................................................................9
1.1.7.4. Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học ......................................9
1.1.7.5. Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống ..................................10
1.1.7.6. Năng lực sáng tạo .........................................................................................10
1.1.8. Tăng cƣờng xây dựng và sử dụng bài tập hóa học theo định hƣớng phát triển
năng lực cho học sinh. ...............................................................................................10
1.1.8.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học để rèn các kiến thức kĩ năng
THTN góp phần phát triển năng lực thực hành hóa học cho HS ..............................10
1.1.8.2. Tăng cƣờng các dạng bài tập có sử dụng sơ đồ, hình vẽ .............................11
1.1.8.3. Sử dụng bài tập hóa học xây dựng tình huống có vấn đề, dạy học sinh giải
quyết vấn đề,tổ chức cho học sinh tìm tịi, giải quyết vấn đề ...................................11
1.1.8.4. Tăng cƣờng xây dựng và sử dụng các bài tập giải quyết vấn đề,các bài tập
gắn với bối cảnh,tình huống thực tiễn góp phần phát triển năng lực GQVĐ, năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực xử lí thơng tin… ..................................12
1.2. BÀI TẬP HĨA HỌC .........................................................................................12
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học ...............................................................................12
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của BTHH trong giảng dạy hóa học. .................................13
1.2.3. Định hƣớng xây dựng câu hỏi,bài tập đánh giá năng lực học sinh .................13
1.2.3.1. Tiếp cận bài tập theo định hƣớng năng lực .................................................14
1.2.3.2. Phân loại chi tiết bài tập hoá học ở trƣờng phổ thông .................................14
1.2.3.3. Phân loại bài tập theo định hƣớng năng lực .................................................17
1.2.3.3. Những đặc điểm của bài tập theo định hƣớng năng lực...............................18
1.3. QUAN HỆ GIỮA BÀI TẬP HÓA HỌC VÀ VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC VÀ TƢ DUY CỦA HỌC SINH .......................................................19
1.4. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN BÀI TẬP ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA
HỌC SINH ................................................................................................................20
1.4.1. Quán triệt mục tiêu dạy học ............................................................................20
1.4.2. Đảm bảo tính khoa học, chính xác của nội dung ............................................20
1.4.3. Phát huy tính tích cực của học sinh .................................................................20
1.4.4. Đảm bảo tính hệ thống ....................................................................................21
1.4.5. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................................21
1.4.6. Phù hợp với trình độ, đối tƣợng HS ................................................................21
1.5 TRÍCH DẪN MỘT SỐ KINH NGHIỆM RA ĐỀ THI 2013-2016. ...................21
CHƢƠNG 2. .............................................................................................................27
“XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG ĐẠI CƢƠNG KIM LOẠI VÀ
KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ VÀ NHÔM ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH LỚP 12 Ở THPT’’ .................................................................................27
2.1. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM ..................................................................................27
2.1.1. Chƣơng Đại cƣơng kim loại ............................................................................27
2.1.1.1 Vị trí – ý nghĩa – tầm quan trọng của chƣơng ..............................................27
2.1.1.2. Mục tiêu của chƣơng ....................................................................................27
2.1.2.2. Mục tiêu của chƣơng ....................................................................................29
2.1.2.3. Cấu trúc nội dung của chƣơng .....................................................................30
2.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC CHƢƠNG ĐẠI
CƢƠNG KIM LOẠI VÀ KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ VÀ NHƠM HĨA HỌC
12 ...............................................................................................................................30
2.3. KỸ THUẬT GIẢI NHANH CÁC DẠNG BÀI TẬP. .......................................35
2.3.1 Về chƣơng đại cƣơng kim loại hóa học 12. ....................................................36
2.3.1.1 Tóm tắt lý thuyết ...........................................................................................36
2.3.1.2. Các dạng bài tập trong đề thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng. ....................40
2.4.2. Chƣơng kim loại kiềm, kiềm thổ và nhơm hóa học 12 ...................................64
2.4.2.1. Tóm tắt lý thuyết ..........................................................................................64
2.4.2.2. Các dạng bài tập trong đề thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng. ....................72
Chƣơng 3 ...................................................................................................................95
XÂY DỰNG GIÁO ÁN THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC .......95
3.1. KIM LOẠI VÀ HỢP KIM .................................................................................95
3.2. NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM ..........................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................108
PHỤ LỤC ................................................................................................................109
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhân loại đã bƣớc vào thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học – kĩ thuật và cơng
nghệ. Nhờ khối óc thơng minh cùng đôi bàn tay khéo léo, con ngƣời không những
chiếm lĩnh đƣợc thế giới tự nhiên mà cịn cải tạo nó phục vụ cho nhu cầu phát triển
vơ tận của mình.
Xuất phát từ nhu cầu của xã hội đòi hỏi ngành giáo dục đào tạo ra những con
ngƣời mới với đầy đủ những phẩm chất và năng lực phục vụ cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, đào tạo ra những con ngƣời có tính tự giác cao, tích cực,
chủ động và sáng tạo trong lao động, sản xuất và chiến đấu.
Đứng trƣớc nhu cầu cấp bách đó của xã hội, luật giáo dục nƣớc ta đã chỉ rõ:
Phƣơng pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, cần phải
bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
cần phải đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh.
Giải bài tập hóa học là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi
kiến thức hóa học của mình. Bài tập hóa học cung cấp cho học sinh không chỉ kiến
thức, cả con đƣờng để giành lấy kiến thức, cả niềm vui sƣớng của sự phát hiện ra
kiến thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là
phƣơng pháp dạy học hiệu nghiệm. Thực tế dạy học cho thấy, bài tập hóa học nói
chung có tác dụng giúp học sinh rèn luyện và phát triển tƣ duy. Thông qua việc
giải những bài tập có những điều kiện và yêu cầu thƣờng gặp trong thực tiễn (bài
tập gắn với thực tiễn) nhƣ: Bài tập về cách sử dụng hoá chất, đồ dùng thí nghiệm,
cách xử lí tai nạn do hố chất, bảo vệ mơi trƣờng, sản xuất hố học, xử lí và tận
dụng các chất thải…sẽ làm tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tƣ duy sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh.
Với những lí do trên và qua thực trạng dạy học mơn hóa ở trƣờng THPT ở
nƣớc ta hiện nay, cùng với sự mong muốn xây dựng đƣợc hệ thống bài tập hóa học
có chất lƣợng tốt, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học phổ thơng, phù
hợp với việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học, tôi đã chọn đề tài tôi chọn đề tài
1
nghiên cứu: “Xây dựng hệ thống bài tập chƣơng Đại cƣơng kim loại và Kim
loại kiềm, kiềm thổ và nhôm chƣơng trình Hóa học lớp 12 để phát triển năng
lực cho học sinh ở trƣờng trung học phổ thông”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hoá học.
- Phát triển, nâng cao chất lƣợng bài tập hoá học THPT hiện nay.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng bài tập hoá học dạng trắc nghiệm khách
quan và trắc nghiệm tự luận theo hƣớng phát huy tính tích cực hóa hoạt động của
học sinh.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu: Chƣơng Đại cƣơng kim loại và Kim loại kiềm, kiềm
thổ và nhơm - Hóa học 12.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài cần giải quyết các vấn đề nghiên
cứu sau:
- Nghiên cứu tổng quan vấn đề
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về nhận thức và tƣ duy.
- Nghiên cứu phƣơng pháp giải bài tập theo hƣớng trắc nghiệm.
- Nghiên cứu nội dung, chƣơng trình sách giáo khoa bộ mơn hóa học ở trƣờng
THPT.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chƣơng đại cƣơng kim loại - loại
kiềm, kiềm thổ và nhơm hóa học 12.
- Hƣớng dẫn học sinh sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng trong q trình học
một cách hợp lí.
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây dựng
và các biện pháp đề xuất từ đó rút ra kết luận về khả năng áp dụng chúng trong việc
phát triển năng lực nhận thức và năng lực tƣ duy của học sinh.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà Nƣớc của Bộ giáo dục và đào
2
tạo có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và về bài tập hóa
học.
+ Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: Sách, báo, tạp chí,
nội dung chƣơng trình, tài liệu giáo khoa chun Hóa học, các đề thi Hóa học trong
các kì thi đại học để phục vụ cho nội dung của đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát sƣ phạm, sử dụng phƣơng pháp chuyên gia.
+ Thực nghiệm sƣ phạm.
6. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Về lí luận
Bƣớc đầu đề tài đã xác định và góp phần xây dựng một hệ thống lí thuyết, bài
tập về hai chƣơng Đại cƣơng kim loại và Kim loại kiềm, kiềm thổ và Nhôm với yêu
cầu và mục đích phát triển năng lực cho học sinh.
6.2. Về mặt thực tiễn
Nội dung của đề tài giúp các giáo viên có thêm nhiều tƣ liệu bổ ích trong
việc giảng dạy nhằm nâng cao năng lực cho học sinh.
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1.1. Định hướng đổi mới căn bản tồn diện Giáo dục phổ thơng sau 2015
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI (Nghị quyết
số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Đảng và Nhà nƣớc xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo
dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt
và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có
cơ cấu và phƣơng thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập, bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lƣợng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa
và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo, giữ vững định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực.
Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời.
Hồn thành việc xây dựng chƣơng trình giáo dục phổ thơng giai đoạn sau năm
2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ
thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học
phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có
4
chất lƣợng. Nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9
năm
từ
sau
năm
2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục
trung học phổ thông và tƣơng đƣơng.
1.1.2. Khái niệm năng lực [6]
Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với
yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó
đạt hiệu quả cao.
Trong chƣơng trỉnh dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực, năng lực đƣợc
định nghĩa nhƣ sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học đƣợc
mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
Trong các mơn học, những nội dung và hoạt động cơ bản đƣợc liên kết với
nhau nhằm hình thành năng lực;
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...
Mục tiêu hình thành năng lực định hƣớng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về
mặt phƣơng pháp;
Năng lực mơ tả việc giải quyết những địi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ nhƣ đọc một văn bản cụ thể... Nắm vững và vận dụng đƣợc các phép
tính cơ bản.
Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học.
1.1.3. Cấu trúc của năng lực:
1. Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng nhƣ khả năng đánh giá kết quả chun mơn một cách
độc lập, có phƣơng pháp và chính xác về mặt chun mơn. Nó đƣợc tiếp nhận qua
việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức tâm lý vận
động.
5
2. Năng lực phƣơng pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hƣớng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phƣơng pháp bao gồm năng lực phƣơng pháp chung
và phƣơng pháp chuyên môn. Trung tâm của phƣơng pháp nhận thức là ngững khả
năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó đƣợc tiếp nhận
qua việc học phƣơng pháp luận - giải quyết vấn đề.
3. Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt đƣợc mục đích trong
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng nhƣ những nhiệm vụ khác nhau
trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc
học giao tiếp.
4. Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
đƣợc những cơ hội phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và
động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó đƣợc tiếp nhận qua việc học
cảm xúc - đạo đức và liên quan đến tƣ duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mơ hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo
UNESCO:
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hƣớng phát triển năng
lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ
năng chun mơn mà cịn phát triển năng lực phƣơng pháp, năng lực xã hội và năng
lực cá thể. Những năng lực này khơng tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ.
Năng lực hành động đƣợc hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
6
1.1.4. Quá trình hình thành năng lực [6]
- Tƣ chất với sự hình thành và phát triển năng lực
Tƣ chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẫu sinh lý bẩm sinh và
những chức năng của chúng đƣợc biểu hiện trong những hoạt động đầu tiên của con
ngƣời. Trong tƣ chất ngoài những yếu tố bẩm sinh di truyền cịn có những yếu tố tự
tạo trong cuộc sống cá thể. Những đặc điểm di truyền có đƣợc bảo tồn và thể hiện ở
thế hệ sau hay không và thể hiện mức độ nào, điều đó hồn tồn do hoàn cảnh sống
quyết định. Nhƣ vậy, tƣ chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực,
nhƣng tƣ chất không qui định trƣớc sự phát triển của các năng lực. Trên cơ sở của
tƣ chất, có thể hình thành những năng lực rất khác nhau trong hoạt động, điều đó
cịn tùy thuộc vào điều kiện sống và hoạt động của mỗi cá nhân.
- Điều kiện xã hội với sự hình thành và phát triển năng lực.
Năng lực con ngƣời chỉ đƣợc hình thành và phát triển trong điều kiện sống và
điều kiện của con ngƣời đó. Nó là sản phẩm của sự phát triển xã hội và xã hội là yếu
tố quan trọng để hình thành và phát triển năng lực. Xã hội ngày càng phát triển thì
năng lực con ngƣời ngày càng phát triển theo để đáp ứng với yêu cầu xã hội.
Năng lực con ngƣời con phụ thuộc vào chế độ chính trị xã hội, sự phân công lao
động của xã hội, sự giáo dục… trong đó giáo dục là tác động tích cực nhất của xã
hội đối với sự hình thành và phát triển năng lực của cá nhân. Bởi vì, năng lực là
điều kiện để lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo luôn có mối quan hệ thống nhất với
nhau. Năng lực khơng biểu hiện trong tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà nó đƣợc phát hiện
ra trong q trình lĩnh hội tri thức.
Năng lực của mỗi ngƣời dựa trên cơ sở tƣ chất, nhƣng điều chủ yếu là năng lực
đƣợc hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con ngƣời dƣới
tác động của dạy học và giáo dục. Vì vậy, vấn đề phát hiện và bồi dƣỡng năng lực,
năng khiếu là một trong những vấn đề cơ bản của chiến lƣợc giáo dục nhằm: Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài… Việc hình thành và phát triển
các phẩm chất nhân cách là phƣơng tiện có hiệu quả nhất để phát triển năng lực.
Mỗi ngƣời đếu có năng lực đối với một hoạt động nào đó. Vì vậy, khi phân cơng lạo
7
động ta cần phải tìm hiểu năng lực của mỗi ngƣời sao cho phù hợp với từng loại
công việc.
1.1.5. Năng lực của học sinh
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng,
thái độ… phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực
hiện thành cơng nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho
chính các em trong cuộc sống.
Năng lực học sinh là một cấu trúc động (trừu tƣợng), có tính mở, đa thành tố, đa
tầng bậc, hàm chứa trong đó khơng chỉ là kiến thức, kĩ năng… mà cả niềm tin, giá
trị, trách nhiệm xã hội…thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi
trƣờng học phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
1.1.6. Các năng lực cốt lõi của học sinh
Nghị quyết số 88 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới Chƣơng trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông đã quy định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện
và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh.”
Để thực hiện mục tiêu này, giáo dục phổ thông cần “Nâng cao chất lƣợng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Nhƣ
vậy, Nghị quyết 88 đã xác định những yêu cầu cần đạt đƣợc về phẩm chất, năng lực
của học sinh.
Do đó, hƣớng xây dựng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đƣợc thực hiện
theo nhu cầu phát triển của đất nƣớc, những tiến bộ của thời đại về khoa học cơng
nghệ và xã hội, bản sắc văn hóa Việt Nam và những giá trị phổ quát của nhân loại,
quyền của thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới cũng xác định các năng lực cốt lõi nêu
trong hƣớng chƣơng trình tổng thể là những năng lực mà bất kỳ ngƣời nào cũng cần
có để sống và làm việc. Cụ thể :
8
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực tự quản lý.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực sử dung ngơn ngữ.
- Năng lƣc tính tốn.
1.1.7. Năng lực bộ mơn Hóa Học [6]
1.1.7.1. Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học
- Năng lực sử dụng biểu tƣợng hóa học.
- Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học.
- Năng lực sử dụng danh pháp hóa học.
1.1.7.2. Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng TN an tồn.
- Năng lực quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tƣợng TN và rút ra kết luận.
- Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN.
1.1.7.3. Năng lực tính tốn
- Tính tốn theo khối lƣợng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.
- Tính tốn theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.
- Tìm ra đƣợc mối quan hệ và thiết lập đƣợc mối quan hệ giữa kiến thức hóa
học với các phép tốn học.
- Vận dụng các thuật tốn để tính tốn trong các bài tốn hóa học.
1.1.7.4. Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học
- Phân tích đƣợc tình huống trong học tập mơn hóa học; Phát hiện và nêu
đƣợc tình huống có vấn đề trong học tập mơn hóa học.
- Xác định đƣợc và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát hiện
trong các chủ đề hóa học.
- Đề xuất đƣợc giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện.
9
- Lập đƣợc kế hoạch để giải quyết một số vấn đề đơn giản.
- Thực hiện đƣợc kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ của GV Thực hiện giải pháp
giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay khơng phù hợp của giải pháp
thực hiện đó.
- Đƣa ra kết luận chính xác và ngắn gọn nhất.
1.1.7.5. Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống
- Có năng lực hệ thống hóa kiến thức.
- Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống
thực tiễn.
- Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học đƣợc ứng dụng trong
các vấn để các lĩnh vực khác nhau.
- Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học
để giải thích.
- Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.
1.1.7.6. Năng lực sáng tạo
- Đề xuất đƣợc câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay chủ đề học tập cụ thể;
- Đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi nghiên cứu một cách
khoa học, sáng tạo;
- Xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một
cách khoa học, sáng tạo.
1.1.8. Tăng cường xây dựng và sử dụng bài tập hóa học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh [6]
1.1.8.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học để rèn các kiến thức kĩ năng
THTN góp phần phát triển năng lực thực hành hóa học cho HS
Bài tập thực nghiệm là một phƣơng tiện có hiệu quả cao trong việc rèn
luyện kỹ năng thực hành, phƣơng pháp làm việc khoa học, độc lập góp phần hình
thành cho HS năng lực thực hành hóa học, năng lực tƣ duy hóa học...Giáo viên có
thể sử dụng bài tập thực nghiệm khi nghiên cứu, hình thành kiến thức mới; khi
luyện tập, rèn luyện kỹ năng cho học sinh, khi kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng
của học sinh.
10
Giáo viên cần hƣớng dẫn học sinh các bƣớc giải bài tập thực nghiệm:
Bƣớc 1: Giải lí thuyết, hƣớng dẫn học sinh phân tích lí thuyết, xây dựng các bƣớc
giải, dự đốn hiện tƣợng, kết quả thí nghiệm, lựa chọn hóa chất, dụng cụ, dự kiến
cách tiến hành.
Bƣớc 2: Tiến hành thí nghiệm, chú trọng đến các kỹ năng:
- Mơ tả đầy đủ, đúng hiện tƣợng thí nghiệm và giải thích đúng các hiện tƣợng đó.
- Đối chiếu kết quả thí nghiệm với việc giải lí thuyết, rút ra nhận xét, kết luận.
Với các dạng bài tập khác nhau thì các hoạt động cụ thể của học sinh cũng có
thể thay đổi cho phù hợp. Cần chú ý rằng khi sử dụng các bài tập thực nghiệm, có
thể dùng nhiều hình thức khác nhau:
+ Sử dụng các thí nghiệm hóa học và các dụng cụ hóa chất cần thiết để làm bài
tập (toàn thể học sinh làm hoặc một vài em làm thí nghiệm biểu diễn; kết hợp vừa
giải bằng lí thuyết và có một phần bằng thực nghiệm).
+ Bài tập chỉ đƣợc giải bằng lí thuyết (mang tích chất thực nghiệm tƣởng tƣợng).
+ Bài tập bằng hình vẽ, sơ đồ (dùng hình vẽ để mơ tả cách lắp đặt dụng cụ, thu
khí,... hoặc từ hình vẽ, sơ đồ cho trƣớc, phân tích các khả năng phù hợp)
1.1.8.2. Tăng cường các dạng bài tập có sử dụng sơ đồ, hình vẽ
Các dạng bài tập này hiện nay cịn ít đƣợc sử dụng trong dạy học, việc sử dụng
dạng bài tập này sẽ góp phần hình thành cho HS năng lực quan sát, năng lực tƣ duy
hóa học.
1.1.8.3. Sử dụng bài tập hóa học xây dựng tình huống có vấn đề, dạy học sinh giải
quyết vấn đề,tổ chức cho học sinh tìm tịi, giải quyết vấn đề
Phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, thực tiễn là một
năng lực cần thiết. Trong phƣơng pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề giáo viên
phải tạo tình huống có vấn đề, điều chƣa biết là yếu tố trung tâm gây ra sự hứng thú
nhận thức, kích thích tƣ duy, tính tự giác, tính tích cực trong hoạt động nhận thức
của học sinh. Giáo viên có thể sử dụng bài tập nêu vấn đề để tạo tình huống có vấn
đề đối với học sinh rồi giúp học sinh tự lực giải quyết các vấn đề đặt ra. Bằng cách
đó học sinh vừa nắm đƣợc tri thức mới vừa nắm đƣợc phƣơng pháp nhận thức tri
11
thức đó, phát triển đƣợc tƣ duy sáng tạo, học sinh cịn có khả năng phát triển vấn đề
và vận dụng kiến thức vào tình huống mới.
Nhƣ vậy bằng những bài tập nêu vấn đề của giáo viên mà học sinh tiếp thu kiến
thức mới một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
1.1.8.4. Tăng cường xây dựng và sử dụng các bài tập giải quyết vấn đề,các bài tập
gắn với bối cảnh,tình huống thực tiễn góp phần phát triển năng lực GQVĐ, năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực xử lí thơng tin…
Các bài tập này địi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá vận dụng kiến thức vào
những bối cảnh và tình hƣớng thực tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo
cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều cách giải quyết khác nhau góp phần hình
thành cho học sinh các năng lực nhƣ: Năng lực xử lý thông tin, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn...
1.2. BÀI TẬP HÓA HỌC [1]
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học
Bài tập hóa học là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay
đồng thời cả bài tốn và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng,
học sinh nắm đƣợc một tri thức hay kỹ năng nhất định.
Câu hỏi là những bài làm mà trong q trình hồn thành chúng, học sinh phải
tiến hành một hoạt động tái hiện. Trong các câu hỏi, giáo viên thƣờng yêu cầu học
sinh phải nhớ lại nội dung của các định luật, quy tắc, khái niệm, trình bày lại một
mục trong sách giáo khoa,…cịn bài tốn là những bài làm mà khi hồn thành
chúng, học sinh phải tiến hành một hoạt động sáng tạo gồm nhiều thao tác và nhiều
bƣớc.
Ví dụ: Thế nào là phản ứng thế? Những loại hydrocacbon nào đã học tham
gia được phản ứng thế? Mỗi loại cho một ví dụ?
Để làm đƣợc bài này, học sinh phải nhớ lại đƣợc định nghĩa phản ứng thế
tức tái tạo lại kiến thức. Ngoài ra các em cịn hệ thống hóa lại đƣợc CTTQ, định
nghĩa các hydrocacbon, tính chất hóa học đặc trƣng của mỗi hydrocacbon đó.
Nhƣ vậy, chính các bài tập Hóa học gồm bài toán hay câu hỏi, là phƣơng tiện cực
kỳ quan trọng để phát triển tƣ duy học sinh. Ngƣời ta thƣờng lựa chọn những bài
12
toán và câu hỏi đƣa vào một bài tập là có tính tốn đến một mục đích dạy học nhất
định, là nắm hay hoàn thiện một dạng tri thức hay kỹ năng nào đó. Việc hồn thành
và phát triển kỹ năng giải các bài tốn Hóa học cho phép thực hiện những mối liên
hệ qua lại mới giữa các tri thức thuộc cùng một trình độ của cùng một năm học và
thuộc những trình độ khác nhau của những năm học khác nhau cũng nhƣ giữa tri
thức và kỹ năng.
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của BTHH trong giảng dạy hóa học [3]
Ý nghĩa trí dục.
- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mỏ rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng đƣợc các kiến thức
vào việc giải baì tập, học sinh mới nắm bắt kiến thức một cách sâu sắc.
- Ơn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ơn tập, học sinh sẽ
buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy học sinh chỉ
thích giải bài tập trong giờ ôn tập.
- Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hóa học nhƣ cân bằng phƣơng trình phản
ứng, tính tốn theo cơng thức hóa học và phƣơng trình hóa học…Nếu là bài tập thực
nghiệm sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật
tổng hợp cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản
xuất và bào vệ môi trƣờng.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngơn ngữ hóa học và các thao tác tƣ duy.
Ý nghĩa phát triển.
- Phát triển ở học sinh các năng lực tƣ duy logic, biện chứng, khái quát độc lập,
thông minh và sáng tạo.
Ý nghĩa giáo dục.
- Rèn luyện cho học sinh đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lịng say
mê khoa học hóa học. Bài tập thực tiễn, thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện văn
hóa lao động (động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm
việc).
1.2.3. Định hƣớng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh [6]
13
1.2.3.1. Tiếp cận bài tập theo định hướng năng lực
Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn chế
của việc xây dựng bài tập truyền thống nhƣ sau:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thƣờng là những
bài tập đóng.
- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chƣa
biết cũng nhƣ các tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
- Q ít ơn tập thƣờng xun và bỏ qua sự kết nối giữa vấn đề đã biết và vấn đề
mới.
- Tính tích lũy của việc học khơng đƣợc lƣu ý đến một cách đầy đủ.
Còn đối với việc tiếp cận năng lực, những ƣu điểm nổi bật là:
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là
sự vận dụng có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một vấn đề mới
đối với ngƣời học.
- Tiếp cận năng lực không định hƣớng theo nội dung học trừu tƣợng mà ln
theo các tình huống cuộc sống của học sinh. Nội dung học tập mang tính tình
huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- So với dạy học định hƣớng nội dung, dạy học định hƣớng năng lực định
hƣớng mạnh hơn đến học sinh.
Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trƣờng học tập mà ngƣời giáo
viên cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy học, ngƣời giáo viên cần biết xây
dựng các bài tập định hƣớng năng lực.
1.2.3.2. Phân loại chi tiết bài tập hoá học ở trường phổ thơng
Hiện nay có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau trong các tài liệu giáo
khoa. Vì vậy, cần có cách nhìn tổng qt về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc
các cơ sở phân loại.
1. Phân loại dựa vào nội dung toán học của bài tập:
Bài tập định tính (khơng có tính tốn).
Bài tập định lƣợng (có tính tốn).
14
2. Phân loại dựa vào hoạt động của học sinh khi giải bài tập:
Bài tập lý thuyết (khơng có tiến hành thí nghiệm).
Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).
3. Phân loại dựa vào nội dung hóa học của bài tập:
Bài tập hóa đại cƣơng
- Bài tập về chất khí
- Bài tập về dung dịch
- Bài tập về điện phân
Bài tập hóa vơ cơ
- Bài tập về các kim loại
- Bài tập về các phi kim
- Bài tập về các loại hợp chất oxit, axit, bazơ, muối,.…
Bài tập hóa hữu cơ
- Bài tập về hydrocacbon
- Bài tập về rƣợu, phenol, amin
- Bài tập về andehyt, axit cacboxylic, este, …
4. Dựa vào nhiệm vụ và yêu cầu của bài tập:
Bài tập cân bằng phƣơng trình phản ứng
Bài tập viết chuỗi phản ứng
Bài tập điều chế
Bài tập nhận biết
Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp
Bài tập xác định thành phần hỗn hợp
Bài tập lập CTPT
Bài tập tìm nguyên tố chƣa biết
5. Dựa vào khối lƣợng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:
Bài tập dạng cơ bản
Bài tập tổng hợp
6. Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:
15
Bài tập trắc nghiệm
Bài tập tự luận
7. Dựa vào phƣơng pháp giải bài tập:
Bài tập tính theo cơng thức và phƣơng trình
Bài tập biện luận
Bài tập dùng các giá trị trung bình
8. Dựa vào mục đích sử dụng:
Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ
Bài tập dùng củng cố kiến thức
Bài tập dùng ôn tập, ôn luyện, tổng kết
Bài tập dùng bồi dƣỡng học sinh giỏi
Bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu…
Mỗi cách phân loại có những ƣu và nhƣợc điểm riêng của nó, tùy mỗi trƣờng
hợp cụ thể mà giáo viên sử dụng hệ thống phân loại này hay hệ thống phân loại
khác hay kết hợp các cách phân loại nhằm phát huy hết ƣu điểm của nó.
Thƣờng giáo viên sử dụng bài tập theo hƣớng phân loại sau:
Bài tập giáo khoa:
Thƣờng dƣới dạng câu hỏi và khơng tính tốn nhằm làm chính xác khái
niệm; củng cố, hệ thống hóa kiến thức; vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Các dạng hay gặp: Viết phƣơng trình phản ứng, hồn thành chuỗi phản ứng,
nhận biết, điều chế, tách chất, giải thích hiện tƣợng, bài tập về tính chất hóa học các
chất…
Có thể phân thành 2 loại :
+ Bài tập lý thuyết (củng cố lý thuyết đã học)
+ Bài tập thực nghiệm: Vừa củng cố lý thuyết vừa rèn luyện các kĩ năng, kĩ
xảo thực hành, có ý nghĩa lớn trong việc gắn liền lý thuyết với thực hành.
Bài tập toán:
Là những bài tập gắn liền với tính tốn, thao tác trên các số liệu để tìm đƣợc
số liệu khác, bao hàm 2 tính chất tốn học và hóa học trong bài.
16