Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

Bài giảng Xây dựng câu hỏi toán PISA: Phần 5 - Thiết kế các dạng câu hỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.03 KB, 40 trang )

V. THIẾT KẾ
CÁC DẠNG CÂU HỎI


Các dạng câu hỏi (trong UNIT)

SESDP

Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn đơn giản (Simple multiple choice)
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn (phức hợp) Complex multiple choice
Câu hỏi đóng địi hỏi trả lời ngắn hoặc dài
(dựa trên những trả lời có sẵn) (close –
constructed response question)
Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (short
response question); Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời
dài (open – constructed response question.
2


5.1. Xây dựng
câu hỏi trắc nghiệm
khách quan đơn giản
Ron Martin
Dave Tout
Juliette Mendelovits
Workshop for Vietnamese Delegation
August 2012



Lưu ý Chuyên gia

SESDP

Việc viết câu hỏi trắc nghiệm
khách quan yêu cầu mức độ kỹ
năng cao. Mức độ kỹ năng này là
nhân tố rất quan trọng trong việc
đưa ra các đánh giá đúng đắn về
năng lực và kiến thức.


Một số lưu ý về câu hỏi TNKQ

SESDP

Trường hợp 1
 Những học sinh trả lời ‘không biết’ hoặc
không thể hiểu câu trả lời để có cơ hội
đốn một đáp án đúng trong 4 phương án.
 Nếu các phương án đều đáng ngờ thì cơ
hội để đốn đúng câu trả lời là khoảng
25% (nếu có 4 phương án)
 Tuy nhiên: Nếu học sinh có đủ kiến thức
để loại đi một phương án sai thì cơ hội
đốn đúng câu trả lời sẽ tăng lên.


SESDP


 Trường hợp 2
 Câu trả lời đúng và các phương án nhiễu
đáng tin cậy đưa ra các gợi ý (hoặc tài liệu
để so sánh) khiến học sinh không thể đưa
ra câu trả lời.


SESDP

 Tuy nhiên
 Việc mã hoá và soạn câu trả lời cho câu
hỏi TNKQ thực sự đáng tin cậy.
 Việc mã hố thì nhanh và dễ. Máy có thể
thực hiện mã hố những bài khó và phức
tạp, từ đó sẽ tiết kiệm được chi phí cho
việc mã hố..


Câu hỏi TNKQ tốt

SESDP

 Khung/cấu trúc rõ ràng [Khung năng lực PISA]
 Phần dẫn có tính xác thực, hấp dẫn:
- Gần gũi với học sinh ở các nước
- Thu hút được mối quan tâm của học sinh
- Khuyến khích đề cập đến khái niệm, kiến thức, quy
trình được đánh giá [tính chất xác thực mức độ cao]
- ĐG được khái niệm và phương pháp Toán học; Đánh giá
1 khả năng trong khung năng lực Toán học bao gồm:

mục tiêu – ngữ cảnh, nội dung, phương pháp.
 Chỉ có một câu trả lời đúng duy nhất
 Có nhiều phương án nhiễu đáng tin cậy (nhưng không
đúng) và không đưa ra những gợi ý liên quan để chấp
nhận hoặc từ chối
 Ngôn ngữ mà tất cả HS đều có thể đọc được


Câu hỏi TNKQ tốt:

SESDP

Câu đúng (đáp án) phải:
 Có cùng độ dài, ngôn ngữ với các phương
án nhiễu.
 Phải là đúng hoặc là câu trả lời tốt nhất
 BẢO ĐẢM NÓ LÀ MỘT (duy nhất).
Các câu nhiễu
 Phải là sai nhưng hợp lý.
 Không phải là đúng một nửa.
 Phải phức tạp song song với đáp án.


Thiết kế phương án nhiễu
Café của chúng ta đến từ đâu?
5 nước đứng đầu về sản lượng café trong năm 2011/2012 là Brazil, Vietnam, Indonesia,
Colombia và Ethiopia. Bảng này cho biết sản lượng café hạt của những nước này.
Và hạt café được đóng gói thành hàng nghìn bao 60 kg?
Sản lượng café 2011/12
Country


60-kg bags
1000s

Percentage (%) of
world production

Brazil

49,200

35.8%

Vietnam

21,000

15.3%

Indonesia

8,300

6.0%

Colombia

7,500

5.5%


Ethiopia

6,300

4.6%

Source: United States DePhầnment of Agriculture, June 2012



Có xấp xỉ bao nhiêu bao hạt café 60kg được sản xuất trên thế giới
trong năm 2011/2012?
A. 60,000
B. 70,000
C. 90,000
D. 140,000
E. 150,000

SESDP


phương
án nhiễu
VD Các
câu hỏi
TNKQ nhiều
lựa chọn

SESDP


Câu hỏi ví dụ:
• Có xấp xỉ bao nhiêu bao hạt café 60kg được sản xuất trên thế giới
trong năm 2011/2012?


Các câu trả lời được tính tốn là khoảng 137,000 trong khi xấp xỉ là khoảng
140,000 đến 145,000 (vd. Nếu bạn nói 35.8% là nhiều hơn 1/3 một ít, thì bạn lấy
147,600, do đó câu trả lời là 140,000 được xem là có thể đúng.)
Các phương án nhiễu tốt là cái gì?
• 35.8% của 49,200 = 17,900 vì vậy 20,000 (chỉ) là một câu trả lời hợp lý – khơng
chắc chắn như nó ít hơn sản lượng của Brazil. Mặc dù đây là cách chung mà một
học sinh phải giải quyết vấn đề.
• 135.8% của 49,200 = 66,813 vì vậy 70,000 là hợp lý
• Nếu bạn thêm tất cả 5 giá trị, bạn lấy 92,300 – so 90,000
• Thêm 5 của % và lấy 67.2% - so 67.2% x 92,300 = 62025.6 => 60,000
• Nhưng tất cả đều thấp hơn câu trả lời đúng – có phương án nhiễu nào cao hơn
140,000 khơng? 167% x 92,300 = 154141 => 150,000


SESDP

5.2. Xây dựng Câu hỏi
nhiều lựa chọn phức hợp


Câu hỏi lựa chọn phức hợp

SESDP


• Cho phép đánh giá hiểu biết toàn diện sâu
hơn/rộng hơn về một khái niệm hoặc một quy
trình.
• Có thể giúp giảm bớt nhu cầu đưa ra lời giải
trong Tốn học
• Tất cả các phần trong một câu hỏi phải liên
quan đến cùng một khái niệm hoặc một quy
trình
• Khó khăn là làm sao để sử dụng những từ ngữ
ngắn gọn, súc tích để diễn đạt câu hỏi
• Nói chung là đối với những câu hỏi dạng này thì học
sinh khó giành được điểm hơn.


Ví dụ: Chiều cao của học sinh

SESDP

Trong một giờ học tốn, các học sinh đều được đo chiều
cao của mình. Chiều cao trung bình của các học sinh nam là
160 cm, còn của các học sinh nữ là 150 cm. Alena là người
cao nhất – cô cao 180 cm. Zdenek là người thấp nhất – cậu cao
130 cm.
Hai HS vắng mặt trong giờ hơm đó, nhưng đến lớp trong
giờ học hôm sau. Họ cũng được đo chiều cao, và mức trung
bình được tính tốn lại. Thật bất ngờ là chiều cao trung bình
của HS nữ và chiều cao trung bình của HS nam đều không
thay đổi.
Từ thông tin này, rút ra được kết luận nào dưới đây?
Khoanh ‘Có hoặc ‘Khơng’ đối với mỗi kết luận.

Giới thiệu PISA – Phần 2

14


Chiều cao của học sinh

SESDP

Kết luận

Có thể rút ra kết luận này
hay khơng?

Hai học sinh đều là nữ.

Có / Khơng

Một HS nam và một HS nữ.

Có / Khơng

Hai HS cao bằng nhau.

Có / Khơng

Chiều cao trung bình của tất cả các
HS đều khơng thay đổi.

Có / Khơng


Zdenek vẫn là người thấp nhất

Có / Khơng
Giới thiệu PISA – Phần 2

15


Chiều cao của học sinh

SESDP

Cách chấm điểm:
Mã 1: Tất cả đều là "Không"
Mã 0: Câu trả lời khác
Mã 9: Không trả lời.
Có 3 khả năng:
-Hai HS nữ có chiều cao TB là 150cm
-Hai HS nam có chiều cao TB là 160cm
-1 nam cao 160cm, 1 nữ cao 150cm.
Giới thiệu PISA – Phần 2

16


Câu hỏi lựa chọn phức hợp

SESDP


Music City đang có chương trình giảm giá. Khi bạn mua hai hay nhiều hơn sản phẩm giảm giá,
Music City sẽ giảm 20% giá trị lúc đầu của những sản phẩm này.
Jason có 200 zeds.
Trong đợt giảm giá này, anh ấy có thể mua những gì?
Khoanh trịn “Có” hoặc “Khơng” cho mỗi tuỳ chọn dưới đây.
Sản phẩm

Jason có thể mua gì với 200 zeds?

MP3 player and the headphones

Có / Khơng

MP3 player and the speakers

Có / Không

All 3 items – the MP3 player, the headphones and the speakers

Có / Khơng


Câu hỏi lựa chọn phức hợp

SESDP

Smiths Packaging ghi chép lại những vụ tai nạn lao động. Các bảng biểu chỉ ra
số lượng tai nạn mỗi tháng trong năm 2010 và 2011.
Số vụ tai nạn lao động
Tháng

2010
2011
Jan
15
17
Feb
21
28
Mar
34
31
Apr
30
36
May
35
43
Jun
28
21
Jul
20
23
Aug
25
27
Sep
19
14
Oct

25
21
Nov
21
18
Dec
24
21
TỔNG
297
300
CỘNG:

Dựa trên dữ liệu này của năm 2011, phát biểu
nào sau đây về số lượng trung bình các vụ tai
nạn lao động tại Smiths Packaging là đúng?
Khoanh trịn “Có” hoặc “Khơng” cho mỗi phát
biểu sau đây.

Phát biểu

Phát biểu này có đúng
hay khơng?

Trong năm 2011, có 7 tháng mà số vụ tai nạn hàng tháng thấp hơn giá trị trung bình.

Có / Khơng

Trong năm 2011, the median number of injuries per month was higher than the mean
value.


Có / Khơng


TNKQ phức hợp

SESDP

Tap chí Daily Mail và đài truyền hình Channel 7 ở Zedland đều tổ chức các
cuộc thăm dò biến đổi khí hậu.
Mỗi cuộc thăm dị đều hỏi cùng một câu hỏi: “Zedland cần có hành động gì
liên quan đến việc biến đổi khí hậu khơng?”
Đây là kết quả của hai cuộc thăm dị.

Dựa trên thơng tin từ 2 cuộc thăm dò, phát biểu nào sau đây là đúng?
Khoanh trịn “Có” hoặc “Khơng” hoặc “khơng đề cập” cho mỗi phát biểu.
Phát biểu

Phát biểu có đúng khơng?

54% tổng số lựa chọn là “Khơng”.

Có / Khơng / khơng đề cập

Có thể là ít hơn 8402 người đã tham gia vào 2 cuộc thăm dị.

Có / Khơng / khơng đề cập

Số lượng người xem Channel 7 gấp khoảng 2 lần số lượng độc giả Daily Mail.


Có / Khơng / khơng đề cập


5.3. Xây dựng
Câu hỏi đóng, mở
Dave Tout
địi hỏi trả lời ngắn hoặc dài
Ron Martin
Juliette Mendelovits


Cấu trúc câu trả lời mở

SESDP

MỤC ĐÍCH CÂU HỎI:
 Mơ tả: mơ tả ngắn gọn mục đích của câu hỏi.
[nên nhất qn với quy trình]
 Phạm vi nội dung tốn học: khơng gian và hình
khối; thay đổi và mối quan hệ; số lượng; giả
thiết và dữ liệu
 Nội dung: nghề nghiệp; cá nhân; khoa học;
hoặc xã hội
 Q trình: cơng thức, vận dụng, giải thích


Các dạng câu hỏi câu trả lời

SESDP


 Câu trả lời ngắn đối với câu hỏi đóng
 Câu trả lời dài đối với câu hỏi đóng
Câu trả lời đối với câu hỏi đóng là câu trả lời có sẵn
và duy nhất.
 Câu trả lời ngắn đối với câu hỏi mở
 Câu trả lời dài đối với câu hỏi mở


Câu hỏi với câu trả lời mở tốt

SESDP

Câu trả lời phải:
 Rõ ràng, không mơ hồ.
 Các câu trả lời có thể phân vào các câu trả lời
tiêu chuẩn.
 Tránh những câu trả lời hời hợt
 Với câu hỏi yêu cầu trả lời mở, kỹ năng của cán
bộ mã hoá và tác giả xây dựng hướng dẫn mã
hoá trở nên rất quan trọng trong việc đưa ra
các đánh giá đúng đắn và mang tính so sánh.


Câu trả lời mở ngắn

SESDP

Câu hỏi với câu trả lời mở ngắn thường là:
 Các câu hỏi đơn giản và dễ hiểu hơn
 Điển hình một câu trả lời tốt nhất– một câu trả lời số; một

tên; chọn một giá trị/vị trí trong biểu đồ hoặc bản đồ; ...
 Với một câu trả lời số, cái này được sử dụng khi có quá
nhiều tuỳ chọn cho một câu hỏi trắc nghiệm khách
quan đơn giản – đôi khi sau thử nghiệm, một CR có thể
được đổi thành một MC dựa trên phần lớn các câu trả lời.


Câu trả lời mở

SESDP

Gợi ý cho các câu hỏi CR có thể mã hố tự động:
Câu hỏi cần có bố cục tốt, hướng dẫn rõ ràng,
không gây mập mờ...”
Bảo đảm khơng thể có 50% cơ hội để đốn câu
trả lời đúng v.d., khơng thể trả lời đơn giản “có”
hoặc “khơng”
Nếu đó là câu trả lời bằng số, cố gắng đơn giản
hố nó để mã hố vd. Kết quả là số nguyên hoặc
số thập phân hữu hạn.


×