Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Lý thuyết Kinh mạch và Huyệt đạo: TÚC TAM LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.35 KB, 10 trang )

TÚC TAM LÝ
Tên Huyệt:
Tên hyệt này có thể hiểu qua 2 cách sau:
. Một truyền thuyết cho rằng: châm hoặc bấm huyệt Túc Tam Lý giúp cho binh
lính đi bộ được hơn 3 (tam) dặm (lý) (trên 5 km) mà không bị mo?i.
. Một số nhà chú Giải lại cho rằng Túc Tam Lý là nơi hội của 3 phu?: Đại Trường
(ở trên), Vị (ở giữa) và Tiểu Trường (ở dưới) vì vậy mới gọi là Tam Lý
-Huyệt ở dưới lõm khớp gối 3 thốn, lại chữa 3 vùng trên, giữa và dưới của dạ dầy
(Vị), vì vậy gọi là Túc Tam Lý (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Hạ Lăng, Hạ Tam Lý, Quỷ Tà, Tam Lý.
Xuất Xứ:
Thánh Huệ Phương.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 36 của kinh Vị.
+ Huyệt Hợp, thuộc hành Thổ.
+ Huyệt quan trọng có thể dùng một mình hay phối hợp điều trị các bệnh thuộc Vị
và tất ca? các trường hợp trướng đau ở bụng, tiêu hóa rối loạn, các bệnh về mắt, hệ
thần kinh, bệnh áp huyết cao. Đây là huyệt có tá c dụng tồn thân.
+ Huyệt đưa khí xuống phần dưới cơ thể.
+ Một trong ‘Lục Tổng Huyệt’ Chủ trị vùng bụng đau.
+ Một trong nhóm ‘Hồi Dương Cư?u Châm’ có tác dụng nâng cao và
phục hồi Dương khí.
+ Một trong ‘14 Yếu Huyệt’ của ‘Châm Cứu Chân Tu?y’ (Nhật


Ba?n) để nâng cao chính khí, trị bệnh dạ dày (nhưng dạ dày dư chất chua thì khơng
dùng huyệt này).
Vị Trí:
Dưới mắt gối ngồi 3 thốn, phía ngồi xương mác khoảng 1 khốt ngón tay, nơi cơ
cẳng chân trước, khe giữa xương chầøy và xương mác.


Hoặc úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống
chân (xương chầy), từ đó hơi xịch ra phía ngồi 1 ít là huyệt.
Dưới lõm ngồi xương bánh chè (Độc Tỵ) 3 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ cẳng chân trước, chỗ bám các thớ gân cơ 2 đầu đùi, khe giữa xương
chầy và xương mác, màng gian cốt.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh hông to, nhánh của dây thần
kinh chầy trước.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng:
Lý Tỳ Vị, điều trung khí, thơng kinh lạc - khí huyết, phù chính bồi ngun, bổ hư
nhược, khu phong hóa thấp, điều hịa huyết áp.
Chủ Trị:
Trị dạ dày đau, nơn mửa, tiêu hóa kém, táo bón, ruột viêm, chi dưới yếu liệt, bệnh
thuộc hệ tiêu hóa, kích ngất, cơ thể suy nhược, thần kinh suy nhược.
Phối Huyệt:
1. Phối Bất Dung (Vi.19) trị khí tích (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Chương Mơn (C.13) + Thái Bạch (Ty.3) trị dạ dày đau, ăn uống kém (Tư
Sinh Kinh).


3. Phối Hạ Cự Hư (Vi.39) + Hiệp Khê (Đ.43) + Lâm Khấp (Đ.41) + Nhũ Căn
(Vi.18) + Thần Phong (Th.23) + Thiên Khê (Ty.18) + Ưng Song (Vi.16) trị vú
sưng (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Bộc Tham (Bq.61) + Hoàn Cốt (Đ.12) + Phi Dương (Bq.58) + Phục Lưu
(Th.7) + Xung Dương (Vi.42) trị chân liệt, dép rơi mà không biết (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) trị thương hàn nhiều ngày mà khơng
bớt sốt (Châm cứu Tụ Anh).
6. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) trị hạ huyết, trường phong (Châm Cứu Tụ Anh).
7. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phế Du (Bq.13) + Trung Độc (Đ.32) trị chứng nuy,

có thấp nhiệt, có đờm, có khí suy, có huyết ứ (Châm Cứu Tụ Anh).
8. Phối Huyền Chung (Đ.39) + Nhị Lăng (Âm Lăng Tuyền (Ty.9) và Dương Lăng
Tuyền (Đ.34) ) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Xung (C.3) trị đùi, gối đau (Châm
Cứu Đại Toàn).
9. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Lâm Khấp
(Đ.41) + Nhân Trung (Đc.26) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị tay chân và mặt sưng phù,
sốt cao khơng giảm (Châm Cứu Đại Tồn).
10. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Liệt Khuyết (P.7) + Quan Xung (Ttu.1) + Trung Quản
(Nh.12) + Tỳ Du (Bq.20) trị tiêu khát (Châm Cứu Đại Toàn).
11. Phối Bá Lao + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Liệt Khuyết (P.7) +
Thập Tuyên + Trung Quản (Nh.12) + Ủy Trung (Bq.40) trị cảm nắng, sốt cao, hoắc
loạn, thổ tả (Châm Cứu Đại Toàn).
12. Phối cứu Hành Gian (C.2) + Lâm Khấp (Đ.41) + Thái Xung (C.3) + Thiếu Hải
(Tm.3) + Thông Lý (Tm.5) + Ủy Trung (Bq.40) trị phát bối, nhọt mọc ở vai, lưng
(Châm Cứu Tụ Anh).
13. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (Đ.34) + Hoàn Khiêu
(Đ.30) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Phong Thị
(Đ.31) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị trúng phong bất tỉnh, đờm khị khè (Châm Cứu Tồn
Thư).
14. Phối Thái Xung (C.3) + Trung Phong (C.4) trị đi bộ thì đau nhức, đi đứng khó
khăn (Ngọc Long Ca).


15. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Độc Tỵ (Vi.35) + Tất Quan (Đ.33) trị đầu
gối đau (Châm Cứu Đại Thành).
16. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Đại Chùy (Đc.14) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì
(Đtr.11) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị thương hàn sốt cao không giảm (Châm Cứu Đại
Thành).
17. Phối Bá Lao + Chí Dương (Đc.9) + Cơng Tơn (Ty.4) + Trung Quản (Nh.12) +
Uyển Cốt (Ttr.4) trị hoàng đản, tay chân đều sưng (Châm Cứu Đại Thành).

18. Phối Công Tôn (Ty.4) + Thân Mạch (Bq.62) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị chân yếu
khơng có sức (Châm Cứu Đại Thành).
19. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thận Du (Bq.23) trị tai ù do hư chứng (Châm Cứu Đại
Thành).
20. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Khuyết Bồn (Vi.12) + Nhũ Căn (Vi.18) + Phế Du
(Bq.13) + Phong Môn (Bq.12) trị ho lâu ngày không khỏi (Châm Cứu Đại Thành).
21. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Đàn Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) + Nhũ Căn
(Vi.18) + Trung Quản (Nh.12) trị các chứng thổ huyết (Châm Cứu Đại Thành).
22. Phối Du Phủ (Th.27) + Đàn Trung (Nh.17) + Phế Du (Bq.13) + Thiên Đột
(Nh.22) + Trung Quản (Nh.12) trị ho, suyễn (Châm Cứu Đại Thành).
23. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) trị mai hạch khí (Châm Cứu Đại
Thành).
24. Phối Hành Gian (C.2) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Lâm Khấp (Đ.41) + Thái Xung
(C.3) + Thiếu Hải (Tm.3) + Thông Lý (Tm.5) + Ủy Trung (Bq.40) trị nhọt mọc ở
lưng (Châm Cứu Đại Thành).
25. Phối Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) trị nhọt mọc
khắp cơ thể (Châm Cứu Đại Thành).
26. Phối Địa Ngũ Hội (Đ.42) trị trong tai như ve kêu, lưng đau muốn gẫy (Tịch
Hoằng Phú).
27. Phối Kinh Cừ (P.8) + Ngư Tế (P.10) + Tam Gian (Đtr.3) + Thơng Lý (Tm.5)
trị mồ hơi ra khắp tồn thân (Loại Kinh Đồ Dực).


28. Phối cứu Đàn Trung (Nh.17) + Khí Hải (Nh.6) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Kỳ Môn
(C.14) + Nhũ Căn (Vi.18) + Phong Môn (Bq.12) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thừa
Tương (Nh.24) + Trung Phủ (P.1) + Trung Quản (Nh.12) trị uế nghịch (Loại Kinh
Đồ Dực).
29. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Đại Đô (Ty.2) + Thái Bạch (Ty.3) + Thừa Sơn
(Bq.57) trị Tâm Vị thống [dạ dày đau] (Loại Kinh Đồ Dực).
30. Phối Âm Giao (Nh.7) + Thiên Xu (Vi.25) + Thủy Phân (Nh.9) trị quanh rốn

đau (Loại Kinh Đồ Dực).
31. Phối Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Gian Sử (Tb.5) + Thận Du (Bq.23)
+ Tỳ Du (Bq.20) trị thổ huyết do nộ khí thương Can (Loại Kinh Đồ Dực).
32. Phối Bá Lao + Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Đại Lăng (Tb.7) + Gian
Sử (Tb.5) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Phế Du (Bq.13) + Tâm Du (Bq.15) + Thái Uyên
(P.9) + Thận Du (Bq.23) + Thiên Xu (Vi.25) + Thơng Lý (Tm.5) + Tích Cốt +
Trung Quản (Nh.12) + Tỳ Du (Bq.20) trị thổ huyết (Loại Kinh Đồ Dực).
33. Phối Khí Xung (Vi.30) trị thương thử, ra mồ hôi nhiều mà tiêu chảy (Chứng
Trị Chuẩn Thằng).
34. Phối cứu Khí Hải (Nh.6) 100 tráng + Trung Quản (Nh.12) 14 tráng trị bụng
đau, tiêu chảy (Chứng Trị Chuẩn Thằng).
35. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thần
Khuyết (Nh.8) + Thiên Xu (Vi.25) + Trung Cực (Nh.3) + Trung Quản (Nh.12) trị
lỵ không cầm (Y Học Cương Mục).
36. Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Đại Lăng (Tb.7) + Đàn Trung (Nh.17) + Hạ Quản
(Nh.10) +Tâm Du (Bq.15) + Thiên Đột (Nh.22) + Thượng Quản (Nh.13) + Trung
Khôi + Trung Quản (Nh.12) + Vị Du (Bq.21) trị ngũ ế, ngũ cách (Y Học Cương
Mục).
37. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Công Tôn (Ty.4) + Gian Sử (Tb.5) + Linh Đạo
(Tm.4) + Thái Xung (C.3) trị 9 loại Tâm thống (Y Học Cương Mục).
38. Phối Bá Hội (Đc.20) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Phát Tế +
Phong Thị (Đ.31) + Tuyệt Cốt (Đ.39) có tác dụng phịng phong trúng tạng phủ (Vệ
Sinh Bảo Giám).


39. Phối cứu Khí Hải (Nh.6) + Trung Quản (Nh.12) trị Tỳ Vị khí hư (Vệ Sinh Bảo
Giám).
40. Phối Bá Hội (Đc.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Gian Sử (Tb.5) + Khúc Trì (Đtr.11)
+ Kiên Ngung (Đtr.15) + Phong Trì (Đ.20) có tác dụng phịng ngừa trúng phong
(Vệ Sinh Bảo Giám).

41. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì
(Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Phong Trì (Đ.20) + Tuyệt Cốt (Đ.39) có tác
dụng phòng ngừa trúng phong (Thần Cứu Kinh Luân).
42. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Thiên Xu (Vi.25) +
Trung Quản (Nh.12) trị cửu lỵ (Thần Cứu Kinh Luân).
43. Phối Dịch Môn (Ttu.2) trị tai điếc đột ngột (Thần Cứu Kinh Luân).
44. Phối Công Tôn (Ty.4) + Nội Đình (Vi.44) trị Tỳ hư, bụng trướng (Thần Cứu
Kinh Luân).
45. Phối Nội Quan (Tb.6) + Ngư Tế (P.10) trị ăn không xuống (Thần Cứu Kinh
Luân).
46. Phối Bá Lao + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Thập Tuyên + Ủy Trung
(Bq.40) trị cảm nắng, hoắc loạn (Thần Cứu Kinh Luân).
47. Phối Bá Hội (Đc.20) + Đại Chùy (Đc.14) + Gian Sử (Tb.5) + Hồn Khiêu
(Đ.30) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Phong
Trì (Đ.20) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị trúng phong bất tỉnh, đờm khò khè (Thần Cứu
Kinh Luân).
48. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Khí Hải (Nh.6) + Nội Quan (Tb.6) + Quan Nguyên
(Nh.4) trị các loại hư lao nhiệt (Thần Cứu Kinh Luân).
49. Phối Công Tôn (Ty.4) + Đại Đô (Ty.2) + Nội Quan (Tb.6) + Thái Bạch (Ty.3)
+ Thừa Sơn (Bq.57) trị Tỳ, Tâm thống, đau như kim đâm (Thần Cứu Kinh Luân).
50. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Khúc Trì (Đtr.11) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị kinh
nguyệt bế do huyết trệ (Thần Ứng Kinh).
51. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (Đ.34) + Hồn Khiêu (Đ.30), đốt thêm đi
kim, trị chân tê do phong hàn (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).


52. Phối Tồn Cơ (Nh.21) trị nội thương thực tích (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
53. Phối Liệt Khuyết (P.7) trị suyễn cấp (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
54. Phối Nội Đình (Vi.44) trị bụng đầy trướng (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
55. Phối Hành Gian (C.2) + Phục Lưu (Th.7) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị chân

không đi được (Châm Cứu Phùng Nguyên).
56. Phối Giáp Xa (Vi.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Ngư Tế (P.10) + Thừa Tương
(Nh.24) trị hàm răng cắn chặt, mắt lệch, miệng méo (Trùng Lâu Ngọc Ngoạt).
57. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thái Dương + Tinh Minh (Bq.1) trị mắt sưng đỏ đau
(Thẩm Thị Dao Hàm).
58. Phối Quan Nguyên (Nh.4) + Thái Xung (C.3) + Trung Quản (Nh.12) trị Tỳ Vị
dương hư, tay chân lạnh, nôn mửa, bụng đau, tiêu chảy (Thương Hàn Luận Châm
Cứu Phối Hợp Huyệt Tuyển Chú).
59. Phối Cách Du (Bq.17) + Nội Quan (Tb.6) + Thiên Đột (Nh.22) + Trung Quản
(Nh.12) trị nấc (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
60. Phối Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) trị dạ dày đau (Trung Quốc Châm
Cứu Học Khái Yếu).
61. Phối Nội Quan (Tb.6) + Thượng Quản (Nh.13) trị có thai bị nơn mư?a (Trung
Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
62. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Nội Quan (Tb.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị huyết áp
cao (Châm Cứu Học Giản Biên).
63. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nhân Trung (Đc.26) + Thái Xung
(C.3) trị thư? quyết (Châm Cứu Học Giản Biên).
64. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) trị sốt khơng hạ (Châm Cứu Học
Giản Biên).
65. Phối Công Tôn (Ty.4) + Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) trị nôn mư?a
(Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).


66. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Nội Quan (Tb.6) + Tâm Du (Bq.15) trị trước ngực
đau (hung tý), hồi hộp, mất ngủ uể oải, xoay xẩm, chóng mặt (Hiện Đại Châm Cứu
Y Án Tuyển).
67. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hạ Cự Hư (Vi.39) + Nội Quan (Tb.6) trị tụy
tạng viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
68. Phối Đại Trường Du (Bq.25) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Quan (Tb.6) + Thiên Xu

(Vi.25) + Thứ Liêu (Bq.32) + Trung Quản (Nh.12) trị ruột viêm tắc cấp (Châm
Cứu Học Thượng Hải).
69. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thiên Xu (Vi.25) trị tiêu hóa
kém (Châm Cứu Học Thượng Hải).
70. Phối Gian Sư? (Tb.5) +Trung Quản (Nh.12) trị nôn mư?a (Châm Cứu Học
Thượng Hải).
71. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Quan (Tb.6) + Trung Quản (Nh.12) trị thực đạo co
thắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
72. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Trung Quản (Nh.12) trị bụng đầy trướng do Hysteria
(Châm Cứu Học Thượng Hải).
73. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Quan (Tb.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị bón
(Châm Cứu Học Thượng Hải).
74. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phong Thị (Đ.31) trị chân tê (Châm Cứu Học
Thượng Hải).
75. Phối cứu Đại Đô (Ty.2) trị sinh xong bị bất tỉnh (Châm Cứu Học Thượng Hải).
76. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Đại Chùy (Đc.14) + Thận Du (Bq.23) trị tê bại
(Châm Cứu Học Thượng Hải).
77. Phối Khâu Khư (Đ.40) trị quáng gà (Châm Cứu Học Thượng Hải).
78. Phối Hành Gian (C.2) + Ngoại Lăng + Quan Nguyên (Nh.4) + Thiên Xu
(Vi.25) + Thượng Cự Hư (Vi.37) trị ruột viêm mạn (Tân Châm Cứu Học).
79. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Đại Lăng (Tb.7) + Nội Quan (Tb.6) + Kiên
Ngoại Du (Ttr.14) + Thái Dương trị tư? gia?n (Tân Châm Cứu Học).


80. Phối Huyết Hải (Ty.10) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị khí
huyết đều hư, bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu đều thấp (Hiện Đại Y Án Châm Cứu
Tuyển).
Châm Cứu:
Châm thẳng 1 - 1, 5 thốn, cứu 5 - 10 tráng hoặc nhiều hơn, Ôn cứu 10 - 30 phút.
Ghi Chú: Trẻ nho? dưới 7 tuổi, không nên cứu huyệt này (Tân Biên Thực Dụng

Châm Cứu Học).
*Tham Khảo:
(“Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ ghi: “ Bệnh của Vị làm cho bụng trướng to,
vị quản đau thấu đến Tâm, chói lên 2 bên hơng sườn, từ cách lên họng không
thông, ăn uống không xuống, nên thủ huyệt (Túc) Tam Lý để chữa” (LKhu 4, 110).
(“Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Bệnh Trước Tý làm sự hoạt động khó khăn, hàn khí
lâu ngày, châm huyệt (Túc) Tam Lý” (LKhu 19, 16).
(“ Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: Trong tất ca? những bệnh Đại Trường phải châm Túc
Tam Lý (Vi.36) . Nếu khí thịnh thì châm tả, hư thì bổ “ (LKhu 19, 17).
(“Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Trong bụng sơi, đó là khí xung lên trên đến ngực, làm
cho suyễn, khơng đứng lâu được, đó là vì tà khí đang ở Đại Trường, châm huyệt
Nguyên của hoang (Khí Hải - Nh.6) + Cự Hư Thượng Liêm (Thượng Cự Hư Vi.37) + (Túc) Tam Lý” (LKhu 19, 19).
(“Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Vị khí nghịch, nơn ra chất đắng, gọi là chứng ẩu do
Đởm, châm huyệt (Túc) Tam Lý nhằm làm cho Vị khí hạ xuống” (LKhu 19, 21).
(“Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Khi bụng dưới đau và khơng đi tiểu được, đó là tà khí
ở tại Tam Tiêu, nên thu? huyệt Đại Lạc của kinh túc Thái Dương, tìm những huyết
mạch nho? bị xung huyết mà châm Tả, nếu nó sưng thũng đến Vị qua?n, thì châm
(Túc) Tam Lý “(LKhu 19, 25).
(“Thiên ‘Ngũ Tà’ ghi: “Tà khí ở Tỳ, Vị sẽ làm cho cơ nhục đau, Nếu Dương khí
hữu dư Âm khí bất túc sẽ thành chứng ‘nhiệt trung’, mau đói; khi Dương khí bất
túc, Âm khí hữu dư sẽ thành chứng ‘hàn trung’, ruột sơi, bụng đau, đó là Âm
Dương đều hữu dư; Nếu Âm Dương đều bất túc thì hữu hàn, hữu nhiệt, tất ca? đều
phải điều hòa bằng Túc Tam Lý (Vi.36)” (LKhu 20, 5).


(“Thiên ‘Trướng Luận’ ghi: “ Vệ khí nhập chung với mạch gây ra chứng ‘phu
trướng’, châm huyệt (Túc) Tam Lý để tả...” (LKhu 35, 19-20).
(Thiên ‘Thích Ngược Luận’ ghi : “Bệnh ngược phát từ Vị, làm cho mau đói mà
khơng ăn được, ăn vào thì đầy, bụng trướng, thích túc Dương minh (Giải Khê
(Vi.41) + Túc Tam Lý (Vi.36), hoành mạch ở túc Thái Âm cho ra huyết” (TVấn

36, 12).
(“Thiên ‘Thích u Thơng’ ghi : “Mạch kinh Dương minh làm cho lưng đau
không thể quay đi quay lại được ... Nếu ngoảnh lại thì hoảng hốt như trơng thấy gì
lạ... Thích 3 nốt tại trước ống chân thuộc kinh túc Dương minh (Túc Tam Lý
(Vi.36), để cho trên dưới điều hòa và ra huyết. Mùa Thu đừng để cho ra máu”
(TVấn 41, 3).
(“Thiên ‘Cốt Không Luận’ ghi: “Đầu gối đau, ống chân như muốn gãy, trị ở
Dương minh trung du giao [Túc Tam Lý (Vi.36)] (TVấn 60, 27).
(Cứu tăng tuổi thọ theo sách ‘Danh Gia Mạn Lục’:
Mỗi tháng cứu 8 ngày đầu (theo Âm lịch), cứu bằng mồi trực tiếp tại huyệt, gây
bo?ng vùng cứu.
Ngày (A.L)
NAM
NỮ

1
9 tráng
8 tráng

2
10
9

Phương pháp cứu này giúp tăng tuổi thọ.

3
11
11

4

11
11

5
10
9

6
9
9

7
9
8

8
8
8



×