Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Tìm hiểu về Khổng Tử - Mạnh Tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.15 KB, 19 trang )

Bài thuyết trình mơn

LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC

GVHD:
ThS. Nguyễn Thị Thanh Hằng

SVTH:
1. Nguyễn Thị Biển
2. Trần Thị Ngọc


Đề tài:


Cấu trúc bài thuyết trình:

1

Tiểu sử
2

Khổng Tử

3
4
5

Cuộc đời
Quan điểm
Tác phẩm



Những đóng góp cho khoa học tâm lý


Cấu trúc bài thuyết trình:

1
2

Mạnh Tử

3
4
5

Tiểu sử
Cuộc đời

Những đóng góp cho kho học tâm lý


Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hành vi, tinh
thần và tư tưởng của con người (cảm xúc, ý chí, hành động).
Tâm lý học cũng quan tâm đến sự ảnh hưởng của hoạt động
thể chất, trạng thái tâm lý học và các yếu tố bên ngoài lên
hành vi và tinh thần của con người.
Năm 1879, Wilhelm Wundt thiết lập phịng Tâm lý học
đầu tiên ở Đức. Ơng tách Tâm lý học ra khỏi các khoa học
khác, từ đây, Tâm lý học trở thành khoa học độc lập.
Ngày nay, vị trí Tâm lý học có vai trị quyết định đến sức khoẻ

con người bởi sức khoẻ là sự tương tác của mối liên hệ giữa
xã hội - thể chất - tinh thần con người.


 Hai nền triết học lớn phương Đông ảnh
hưởng đến các quan điểm Tâm lý học
1. Khổng Tử
1.1. Tiểu sử (551 – 479 TCN)
- Khổng Tử tên là Khâu, tự là Trọng Ni
- Sinh ngày 27 tháng 8 năm 551 trước
Cơng ngun.
- Ơng sinh tại ấp Trâu, làng Xương Bình,
nước Lỗ (tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc
ngày nay).
- Khổng Tử sinh ra trong gia đình có ơng
tổ ba đời vốn thuộc dịng q tộc.
- Cha là Khổng Khâu, là quan võ thuộc
ấp Trâu.


1.2. Cuộc đời
- Mồ côi cha lúc 3 tuổi.
- 19 tuổi lấy vợ và làm quan nhỏ.
- 22 tuổi mở lớp dạy học.
- 30 tuổi đi truyền bá đạo Nho.
- 51 tuổi quay lại nước Lỗ và coi thành Trung Đô.
- 52 tuổi lên làm Đại tư khấu kiêm quyền Tể tướng.
- Năm 68 tuổi, Khổng Tử trở về nước Lỗ dạy học và soạn
sách.
- Ông mất tháng 4 năm 479 TCN, thọ 73 tuổi.

- Người đời tôn ông là “Thánh nhân” - “khuôn mẫu cho vạn
đời sau
bắt chước”
- Khổng Tử là người sáng lập ra Nho giáo.


1.3. Tác phẩm.
Khổng Tử là người rất nhấn mạnh trên
tầm quan trọng của sự học. Ông soạn ra
kinh sách để dạy người đời.
- Tứ thư: Đại Học, Trung Dung, Luận
Ngữ, Mạnh Tử.
- Ngũ kinh:
• Kinh thi (bài thơ dân gian, tình u
nam nữ)
• Kinh Thư (truyền thuyết, biến cố
các đời vua cổ)
• Kinh Lễ (lễ nghi thời trước)
• Kinh Dịch (các tư tưởng Triết học
của người Trung Hoa)
• Kinh Xuân Thu (các biến cố xảy ra
ở nước Lỗ)


1.4. Quan điểm
- Khổng Tử thể hiện mối quan tâm đến con người.
- Ông nhấn mạnh trên cá nhân và cai rị bằng đạo đức: “Tu
thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”
- Ơng đề xướng chủ nghĩa bảo thủ.
- Dao động giữa Duy tâm và Duy vật:

• Duy tâm: mệnh trời - quy luật và trật tự của tự nhiên.
• Duy vật: con người phải gắn liền với xã hội.
- Đề cao mối quan hệ gia đình, thờ cúng tổ tiên.
- “Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân”
- Tự đổi mới mình dựa trên những mẫu hình quá khứ.


1.5. Những đóng góp cho Tâm lý học
- Thuyết Nhân - Lễ - Nghĩa - Chính danh.
• Nhân: Lịng nhân ái, ý thức trách nhiệm đối với người khác,
lòng yêu thương.
• Lễ: lễ nghĩa, có trên dưới, kỉ cương phép tắc.
• Chính danh: theo Khổng Tử, ở vị trí nào phải theo vị trí đó,
đúng vai trị của mình.
=> Đây là triết lý quan trọng của Đức Khổng Tử đóng góp cho
Tâm lý học quản lý và lãnh đạo.


Khổng Tử nêu quan điểm của mình về đặc điểm của
từng lứa tuổi mà Khoa học tâm lý ngày nay gọi là tâm lý học
lứa tuổi. Ông cho rằng sự khơn ngoan phải trải qua các giai
đoạn tuổi:
• Giai đoạn từ 15 tuổi: “Ngơ thập hữu ngũ nhi chí vu học”
• Giai đoạn từ 30 tuổi: “Tam thập nhi lập”
• Giai đoạn 40 tuổi: “Tứ thập bất hoặc”
• Giai đoạn từ 50 tuổi: “Ngũ thập tri thiên mệnh”
• Giai đoạn 60 tuổi: “Lục thập nhĩ thuận”
• Giai đoạn 70 tuổi: “Thất thập tòng tâm sử dục, bất du cửu”



- Khổng Tử nêu lên đức tính tốt của người con trai theo quan
niệm Nho giáo đó là đạo làm trai phải biết Tam Cương, Ngũ
Thường.
Tam Cương:
• Thần Tử - Qn (Vua Tơi)
• Sư Phụ - Sư (Thầy trị)
• Phụ Tử - Phụ (Cha Con)
Ngũ Thường:
• Nhân (Nhân Từ)
• Lễ (Lễ Độ)
• Nghĩa (Trọng Nghĩa)
• Trí (Thơng Minh)
• Tín (Thành Tín)


2. Mạnh Tử (372 - 289)
2.1. Tiểu sử
• Họ Mạnh tên Kha
• Sinh ra và lớn lên tại đất Trâu, nước
Lỗ (tỉnh Sơn Đơng, Trung Quốc ngày
nay)
• Là học trị của Tử Tư (cháu nội của
Khổng Tử).


2.2. Cuộc đời
• Ơng mồ cơi Cha, Mẹ là Chương Thị.
• Mạnh Tử theo học thầy Tử Tư từ thuở trẻ nên chịu ảnh
hưởng sâu sắc các tư tưởng Khổng giáo.
• Mạnh Tử ln lấy Đức Khổng Tử làm tiêu chuẩn.

• Ơng có tài hùng biện và sở trường về khoa nói, lời nói chắc
chắn, mạnh mẽ và có sức thuyết phục người khác.
• Là đại biểu xuất sắc của Nho giáo thời chiến quốc.


2.3. Những đóng góp cho Tâm lý học
- Tư tưởng của Mạnh Tử phát triển thêm tư tưởng của Khổng
Tử nhưng khơng tuyệt đối hóa vai trị của ơng.
- Ơng đề cập đến vấn đề cá nhân, đến hình thành nhân tính
một cách có hệ thống.
- Thuyết “tính thiện”, “Nhân sinh bản tính thiện”:
• Lịng trắc ẩn: Nhân
• Lịng tu ố: Nghĩa
• Lịng cung kính: Lễ
• Lịng thị phi: Trí
=> Tánh thiện bổn nguyên trời phú cho con người.


-

Mạnh Tử rất coi trọng việc tu dưỡng cho bản thân.
Ông đề cao nhân nghĩa: Nếu người ta ai cũng nghĩ đến điều
lợi mà quên đi nhân nghĩa, con người cứ đắm say vào lợi lộc
riêng sẽ tìm cách phá hoại lẫn nhau, sinh ra chiến tranh.
- Mạnh Tử rất nhất quán trong quan niệm lấy nhân đức làm
nguyên tắc chỉ đạo chính trị của mình, ơng khẳng định sức
mạnh vô địch của Nhân nghĩa: “Đối với người nhân dẫu kẻ
địch có đơng cũng chẳng làm gì được mình. Này nếu một vị
quốc quân thích làm nhân chính trong thiên hạ chẳng ai địch
nổi”.

- Ông nhận thức cách sâu sắc: “Kiệt và Trụ mất thiên hạ tức
mất ngôi thiên tử ấy vì mất dân chúng…”


Khổng Tử và Mạnh Tử là 2 trong số các nhà triết học đầu
tiên đặt nền móng cho sự nhận thức khoa học về hiện tượng
tâm lý người. Tư tưởng của Khổng - Mạnh tuy có thiên về mệnh
trời, quan niệm thần học, nhưng cho đến nay, các học thuyết đó
vẫn cịn ngun giá trị, đặc biệt là Thuyết Nhân-Lễ-Chính danh
của Khổng Tử và Thuyết tính Thiện của Mạnh Tử, đề cao nhân
nghĩa, khích lệ lịng nhân ái, tơn trọng và yêu thương con người,
không phân biệt sang hèn, giai cấp hay địa vị xã hội.
Các học thuyết của Khổng Tử và Mạnh Tử ngày nay đã
được nâng cao lên, khơng cịn là “Trung qn ái quốc” mà là
“Trung với nước hiếu với dân” hay vẫn còn phát huy những giá
trị tích cực trong hoạt động quản lý, sản xuất ở Việt Nam.


Khổng Tử

Mạnh Tử




×