Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

CHƯƠNG 4 - VĂN MINH HY LẠP VÀ LA MÃ CỔ ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.52 KB, 48 trang )

CHƯƠNG 4 - VĂN MINH HY LẠP VÀ LA MÃ CỔ ĐẠI
4.1. Tổng quan về Hy Lạp và La Mã cổ đại
4.1.1.Tổng quan về Hy Lạp
4.1.1.1 ĐỊA LÍ
Tên nước Hy Lạp được người dân Hy Lạp gọi là Hêla
hay Hêlen khỏang từ VIII-VII tCN.
- Thời cổ đại: lãnh thổ Hy lạp rộng lớn hơn ngày nay,
bao gồm:
+ Miền nam bán đảo Ban Căng (là vùng đất đóng vai trị
quan trọng nhất)
+ Các đảo trên biển Êgiê;
+ Miền ven biển phía Tây Tiểu Á.
+ Miền lục địa chia làm ba khu vực: (Bắc –Trung –Nam)
+ Trung bộ có nhiều đồi núi nhưng cũng có đồng bằng trù
phú (Át tích – Bêơxi).
Nơi đây hình thành nên nhiều thành phố quan trọng và nổi
tiếng: Aten, trung tân kinh tế chính trị của Hy Lạp và Châu Âu.
+ Nam bộ: là đảo có hình bàn tay bốn ngón có tên là
Pêlơpơnedơ. Ở đây có nhiều đồng bằng màu mỡ thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế nông nghiệp trồng trọt.


+ Bờ biển phía đơng của bán đảo Ban căng, khúc khủy
có nhiều vũng vịnh, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển.
+ Vùng Tiểu Á: là vùng đất giàu có, cầu nối liền văn minh
Hy lạp với phương Đơng.
Hy lạp khơng có đất đai màu mở nhưng có nhiều mỏ đấ
sét (Bêơxi- Cơranhtơ), nhiều mỏ kim lọai q: vàng, bạc, sắt…
4.1.1.2. CƯ DÂN
Thời cổ đại: Hy Lạp có nhiều bộ tộc người sinh sống:
Eôôliêng; Iôniêng; Akêăng; Đôniêng.


4.1.1.3. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HY LẠP CỔ ĐẠI
a. Văn hoá Crét và Myxen
Các nhà khảo cổ đã tìm thấy nền văn minh Crét –
Myxen phát triển rực rỡ trên đảo (Crét – Pêlôpônedơ)
Văn minh Crét tồn tại đầu thiên kỉ III tCN – thế kỉ XII
tCN, chủ nhân của văn minh Crét là người Akêăng.
Thời kì huy hịang nhất của văn minh Myxen là từ thế kỉ
XVI – XII tCN.
Từ 1194 – 1184 tCN, My xen đã xâm chiếm thành
Tơroa ở vùng Tiểu Á.
Đến thế kỉ XII tCN, thì bị người Đơniêng ở phía Bắc
tràn xuống kết thúc thời kì Crét- Myxen.
b. Thời kì Hơme (XI – IX tCN)


Tòan bộ lịch sử giai đọan này được phản ánh trong hai
bộ sử thi của nhà thơ Hơme (Ilíat – Ôđixê).
Nội dung: phản ánh cuộc chiến tranh giữa người Hy
Lạp và người Tơ roa.
c. Thời kì các thành bang (VIII – IV tCN)
Thời kì quan trọng nhất trong lịch sử Hylạp cổ đại, ở
thời kì này Hy Lạp xuất hiện những nước nhỏ lấy thành bang
làm trung tâm, gọi là thời kì các thành bang.
Quan trọng nhất là thành bang Xpác – Aten.
+ Xpác nằm ở phía nam bán đảo Pelơpơnedơ, đây là
thành bang bảo thủ về chính trị, lạc hậu về kinh tế, nhưng rất
mạnh về quan sự.
+ Aten ở miền trung Hy Lạp, vùng có nhiều khóang
sản, có hải cảng thuận lợi cho việc phát triển công thương.
Thế kỉ VtCN, Hy Lạp bị đế quốc Ba Tư xâm lược, mà

trong lịch sử gọi là cuộc chiến tranh Hy – Ba. Hy Lạp giành
được thắng lợi và bước vào thời kì phát triển chế độ chiếm nơ,
từ đó trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa của phương Tây.
c. Thời kì Makêđơnia
Nước Ma-kê-đơ-nia ở phía bắc bán đảo Ban kăng
mạnh lên, và đưa quân vào Hy Lạp, Hy Lạp phải thuần phục.


Năm 168 tCN , Ma-kê-đô-nia bị La Mã tấn công tiêu
diệt.
Năm 149TCN - 146 tCN, Hy Lạp bị sát nhập vào đế
quốc La Mã.
Các quốc gia do người Makêđônia lập lên ở phương
đơng đã bị người La Mã thơn tính. Các quốc gia
này đến thời cận đại được gọi chung là những
nước bị Hy Lạp hóa.
4.2.1.Tổng quan về văn minh La- Mã
4.2.1.1. ĐỊA LÍ
- La Mã hay cịn gọi là Rô-ma, tên quốc gia

Bản đồ La mã
TCN

cổ đại trên bán đảo Ý, thuộc miền Nam Âu.
+ Phía bắc, có dãy An-pơ chắn ngang là biên giới tự
nhiên giữa Ý và Châu Âu.
+ Phía nam, có bán đảo Xi-Xin
+ Phía Tây, có đảo Coóc-xơ và Xác -đen -hơ
Ý có nhiều đồng bằng và đồng cỏ thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế trồng trọt và chăn ni.

- Ý có nhiều kim lọai: đồng –chì…
- Bờ biển phía nam có vũng vịnh thuận lợi phát triển
kinh tế biển.
La Mã thực hiện chính sách xâm lược và trở thành đế
quốc rộng lớn bao gồm đất đai của ba châu lục.


4.2.1.2. CƯ DÂN
Cư dân chủ yếu là người Ý có mặt trên bán đảo Ý từ
sớm.
Ngịai ra cịn có nhiều tộc người khác: người Gôloa;
người Ê-tơ-rút-xơ; người Hy Lạp…
4.2.1.3. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ LA MÃ CỔ ĐẠI
a. Thời cộng hoà
Sự thành lập chế độ cộng hoà
Nhà nước La Mã ra đời vào thế kỉ VII tCN, đứng đầu
là vua Xecviút Tulitút
Khi mới hình thành nhà nước bao gồm Vua – Viện
nguyên lão – Đại Hội nhân dân.
Về sau một chính quyền mới do nhân dân sắp đặt gọi là
chế độ cộng hòa.
Sự thành lập đế quốc La Mã
Khi mới thành lập, La Mã chỉ là một thành bang nhỏ ở
miền trung Ý.
Từ thế kỉ IV tCN, La Mã thi hành chính sách xâm lược
và chinh phục tồn bộ bán đảo Ý.
Sau cuộc khởi nghĩa của nơ lệ do Xít - Pác - ta- cút
cầm đầu (năm 73-71 tCN), từ đó đế quốc La Mã dần dần bị suy
yếu.



b. Thời kì quân chủ
Quá trình chuyển biến từ chế độ qn chủ sang chế
độ cơng hịa
Từ thế kỉ I TCN, chế độ cơng hịa chuyển dần sang
chế độ độc tài, người độc tài đầu tiên là Xila.
Sau khi đàn áp được cuộc khởi nghĩa của Xpáctacút,
La Mã xuất hiện chính quyền tay ba lần thừ nhất boa gồm: Crá
xút- Pompê – Xeda.
Xêda đã giành thắng lợi. Năm 45 tCN Xê da trở thành
người đứng đầu nhà nước. Năm 44 tCN Xêda bị ám sát
La Mã xuất hiện chính quyền tay ba lần thứ hai gồm :
Antôniút – Lêpiđút - Ốctavianút.
Ốctavianút giành thắng lợi và nắm quyền lãnh đạo (tôn
lên làm nguyên thủ )
Sự suy vong của đế quốc La Mã
- Thế kỉ III, nền kinh tế, xã hội La Mã bị khủng hỏang.
- Năm 395, hịang đế Têơđơdiút chia đế quốc La Mã
thành hai nước:
+ Đông đế quốc La Mã đóng đơ ở Cơnstantinốplơ
+ Tây La Mã đóng đơ ở La Mã.
Thời gian nay, các bộ tộc người Giécmanh từ bên
ngoài tràn vào xâm chiếm La Mã.


Đến năm 476, người Giécmanh lật đổ hòang đế cuối
cùng của đế quốc Tây La Mã . Đến đây đế quốc La Mã đi vào
diệt vong. Và đây cũng là mốc đánh dấu chấm dứt chế độ
chiếm nô ở La Mã.
Đến cuối thế kỉ V, đế quốc La Mã chỉ còn là vùng đất

nhỏ bé do người Giecmanh nắm quyền.
Đế quốc Đông La Mã tiếp tục tồn tại và đi vào phát
triển chế độ phong kiến, đấn năm 1453, bị Thổ Nhĩ Kì tiêu diệt.

4.2. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Hy Lạp - La
Mã cổ đại
III. NHỮNG THÀNH TỰU CHÍNH
1. VĂN HỌC
1.1. Văn học của Hy Lạp. (thần thoại, thơ , kịch)
1.1.1. Thần thoại Hy Lạp.
Hy Lạp có kho tàng truyện thần thọai do nhân dân
sáng tạo từ thế kỉ VIII – VI tCN
Truyện khai thiên lập địa, truyện về các vị thần, truyện
về đời sống xã hội.
Nội dung phản ánh nguyện vọng sống của nhân dân
trong việc đấu tranh với tự nhiên, cuộc sống lao động…Mặc
dù hoang đường nhưng khơng bị tơn giáo chi phối hịan toàn.


Thần trong thần thọai cũng rất gần gũi với đời sống
con người ( yêu, ghét…): Các thần: Apôlô thần ánh sáng;
Posiđon thần biển; Đêmêtê là thần lúa; Aphrơđít, thần tình
u và sắc đẹp, Prơtêmê là thần sáng tạo…trong đó thần
Dzớt được người Hy Lạp cổ đại coi là Thần Chủ ( Thần có vị
trí cao nhất trong các vị thần)
1.1.2. Thần thoại La Mã.
La Mã chủ yếu là tiếp thu các hệ thống thần của người
Hy Lạp và đổi tên
1.2.Thơ
- Thơ của Hy Lạp: Nổi tiếng là tập sử thi I-lí-at và Ơđi-xê của nhà văn Hơ-me

+ I-li-át gồm 15683 câu thơ, phản ánh cuộc chiến
tranh gay go giữa người Hy Lạp và người Tơroa ở vùng tiểu
á.
+ Ô-đi-xê gồm 12110 câu thơ, phản ánh sự chiến
thắng trở về của người Hy Lạp.
I-li-át và Ơ-đi-xê khơng chỉ có giá trị về văn học mà nó
cịn có giá trị về lịch sử.
- Thời kì sau nhà thơ Hơme, là nhà thơ nổi tiếng
Hêdiốt với các tập thơ nổi tiếng : Gia phả các thần; Lao động
và ngày tháng…


Từ thế kỉ VII –VI tCN, bắt đầu xuất hiện thơ trữ tình,
với nhiều tác giả nổi tiếng:
+ Acsilơcút: được coi là người đặt nền móng cho thơ
ca trữ tình ở Hy Lạp.
+ Xaphơ: đưa thơ trữ tình đạt đến trình độ điêu luyện,
được coi là nàng thơ thứ Mười sau chín nàng thơ con của
thần Dớt trong truyện thần thọai của Hy Lạp.
+ Anácnêrơng: là nhà thơ trữ tình lớn.
+ Panhđa: được coi là nhà thơ trữ tình cuối cùng của
Hy Lạp.
- Thơ ca của La Mã: La Mã chịu ảnh hưởng nhiều của
văn học Hy Lạp. Văn học của La Mã bao gồm: Sử thi, thơ ca
trữ tình, văn xi, kịch…
Thời kì phát triển nhất của thơ ca La Mã là thời kì
thống trị của Ốctavianút, các nhà thơ nổi tiếng:
+ Viếcghilíut: là nhà thơ lớn nhất của La Mã. Với các
tác phẩm: Bài ca người chăn nuôi; Khuyến nông và đặc biệt là
tác phẩm Ênếit, làm cho ông trở thành người nổi tiếng.

+ Hôratiút: Tác phẩm tiêu biểu nấht là tập thơ ca ngợi
gồm 103 bài.
+ Ôđiviút: tác phẩm tiêu biểu là “Tình ca”, “các ngày
lễ”.


1.3.Kịch
1.3.1. Hy Lạp: nghệ thuật kịch bắt nguồn từ hình thức ca múa
hóa trang các lễ hội
Nghệ thuật kịch có hai loại: Bi kịch và hài kịch
* Bi kịch:
+ Etsin là đại biểu tiêu biểu cho thể lọai bi kịch. Ông
sáng tác 70 vở kịch, có 5 vở truyền lại đến ngày nay.
Hầu hết các tác phẩm, của Ông đều lấy đề tài trong thần
thọai Hy Lạp.Nội dung chủ yếu phản ánh xã hội đương thời
Etsin là người sáng tác kịch bản đầu tiên, là đạo diễn,
nhà cải tiến nhạc cụ… cho nên ông được mệnh danh là cha
đẻ kịch của Hy Lạp.
+ Sơ - phơ - lơ: Ơng được mẹnh danh là Hơme của
nghệ thuật kịch Hy Lạp.
Ơng sáng tac123 vở kịch để lại ngày nay 7 vở, nổi tiếng
nhất là vở kịch “Ơđíplàm vua”
+ Ơripít: Ơng sọan 92 vở kịch truyền lại ngày nay 18 vở.
Ông là nhà sáng tác kịch tâm lí xã hội, là bậc tiền bối là
thầy của Séch pia. Tiêu biểu nhất là vở Mê-đê.
* Hài kịch: Hài kịch của Hy Lạp chủ yếu là đề cập đến
cuộc sống lặt vặt trong đời sống hàng ngày.


Tiêu biểu là A-rix-to-phan (450-388tCN), là nhà sáng tác

hài kịch tiêu biểu của Hy Lạp cổ đại. Ông sáng tác 44 vở kịch,
để lại ngày nay còn 11 vở. Những vở kịch nổi tiếng: Những kị
sĩ; đàn ong bò vẽ, đàn chim…
1.3.2. Kịch của La Mã:
Ở La Mã có các nhà thơ vừa là nhà sọan kịch.Tiêu
biểu: Andronicút; Nơvíut, Eniút, Plantút, Teraxiút.
Năm 240tCN, La Mã bắt đầu diễn kịch, Andrônicút được
coi là nhà thiết kế kịch bản đầu tiên.
2. SỬ HỌC
2.1.Sử học HyLạp
Trước thế kỉ thứ V tCN, người ta biết đến sử hoc xa
xưa của Hy Lạp là thông qua truyền thuyết và sử thi.
Từ thế kỉ thứ V tCN, Hy Lạp mới chính thức có sử học
thành văn. Các nhà sử học nổi tiếng:
+ Hêrođốt: (484-425) là nhà sử học đầu tiên của Hy Lạp,
Ông được mẹnh danh là cha đẻ của sử học Hy Lạp và
phương Tây.
Các tác phẩm sữ học của ông không chỉ viết lịch sử của
một nước (Hy Lạp), mà cả lịch sử của một số nước phương
Đông như: Átxiri, Babilon, AiCập…


Tác phẩm sử học quan trọng nhất là “lịch sử của cuộc
chiến tranh Hy Lạp – Ba Tư). Mặc dù các tác phẩm sử học
của ơng cịn nhiều hạn chế, nhưng vẫn được trân trọng, vì có
nhiều sử liệu q.
+ Tuxiđít: (460-395): là nhà sử học có vị trí quan trọng
của Hy Lạp cổ đại
Ông được coi là người viết sử nghiêm túc, các tác phẩm
sử học của ông rất có giá trị. Tác phẩm tiêu biểu: Cuộc chiến

tranh pêlơpơnedơ.
Ơng nói viết sử khơng phải để mong một tiếng khen nhất
thời mà để tạo thành một kho tài liệu muôn đời q báu của
lịai người.
+ Xê-nơ-phơn: (430-359). Với tác phẩm “lịch sử Hy Lạp
được coi là quan trọng nhất.
2.2.Sử học La Mã
Giữa thế kỉ VtCN, La Mã đã có tài liệu tương tự lịch sử.
Nền sử học của La Mã thực sự bắt đầu cuối thế kỉ III tCN
+ Nhà sử học đầu tiên vừa là nhà soạn kịch là Nơ-ví-ut,
tác phẩm tiêu biểu là “cuộc chiến tranh Pu-ních”
+ Pha- bi-út, là người đầu tiên viết sử bằng văn xuôi
+ Ca-tông (234-149): là người đầu tiên dùng văn xuôi La
-tinh để viết sử. Tác phẩm tiêu biểu là nguồn gốc


+ Pơ-li-bi-út (205-125): tác phẩm tiêu biểu của Ơng là bộ
thông sử gồm 40 quyển, viết về lịch sử Hy Lạp và La Mã. Và
các nước phương Đông, Địa trung hải.
+ Titút liviút (59 tCN-17 sCN) là nhà sử học suất xắc
nhất của La Mã dười thời trị vì của Ốctavianút. Tác phẩm lớn
nhất của Ông là “lịch sử La Mã từ khi xây thành đến nay”.
+ Taxitút (cuối thế kỉ I đầu II), tác phẩm tiêu biểu là “lịch
sử biên niên”, viết về thời kì đầu của đế quốc La Mã. Vạch
trần sự thối nát của chính thể chuyên chế.
+ Plutác, tác phẩm quan trọng của Ông là “Tiểu
sử so sánh”, vừa có giá trị sử học, vừa có giá trị văn
học.
3. NGHỆ THUẬT
3.1. Kiến trúc

Tiêu biểu: kiến trúc đền miếu, rạp hát, sân vận
động. Aten là nơi có nhiều cơng trình kiến trúc tiêu biểu

Đền
Partheno
n

Tác phẩm kiến trúc tiêu biểu, vừa là cơng trình kiến trúc
nổi tiếng của thế giới cổ đại: đó là đền Pac-tê-nơng (đề thần
Dớt)
3.2. Điêu khắc
Hy Lạp: Đến thế kỉ VtCN có nhiều kiệt tác, gắn liền với
những tên tuổi tài năng:


+ Mi-rông: tác phẩm thành công nhất là lực sĩ ném đĩa.
+ Phi-đi-át: tác phẩm nổi tiếng là pho tượng Nữ thần Atê-na (thần phù hộ) được làm bằng vàng khối và ngà voi.
+ Pô-li-clét: tác phẩm nổi tiếng là: “người cầm dáo), thần
Hê-ra được khảm bằng vàng và ngà voi.
* La Mã: Nghệ thuật điêu khắc của La Mã cùng với
phong cách nghệ thuật điêu khắc của Hy Lạp gồm hai
thể lọai: tượng và phù điêu.
3.3. Hội hoạ
Nghệ thuật hội họa của Hy Lạp – La Mã đẹp,

Đấu
và đặc sắc, ngày nay cịn lại ít. Những họa sĩ tiêu biểu
trường
La-mã của Hy Lạp cổ đại: Pô-li-nhốt, A-pô-lô-đo.


Các tác phẩm hội họa của La Mã cổ đại còn giữ
lại chủ yếu là các bức bích họa.
4. KHOA HỌC TỰ NHIÊN
4.1. Khoa học tự nhiên của Hy Lạp.
4.1.1. Toán học
Nhiều nhà khoa học nổi tiếng:
+ Ta-lét (VII-VI): phát minh quan trọng của ta lét là tỷ lệ
thức (tính chiều cao bằng cách đo bóng)
Talét cịn là nhà thên văn học, Ơng tính trước được ngày
nhật thực và nguyệt thực. Nhưng ơng đã nhận thức sai lầm về


trái đất? (trái đất nổi trên mặt nước, vòm trời hình bán cầu úp
lên)
+ Pi-ta-go (580 -500), Ơng phát minh ra định lí Pi-ta-go
quan hệ ba cạnh của tam giác vng (TQ thời Tây hán cũng
biết đến). Ơng cịn phân biệt được số chẵn, số lẻ, số khơng
chia hết.
Ơng cũng là nhà thiên văn học, ông cho rằng trái đất hình
cầu quay theo quĩ đạo nhất định.
+ Ơ-clít (330 -275) phát minh quan trọng của ông là sự
ra đời của sách tóan học sơ đẳng, cơ sở của mơn hình học.
Ơng là thủy tổ của phép tiên đề hiện đại.
Ngồi ra ơng cịn thành cơng trên các lĩnh vực như
Quang học, âm nhạc.
+ Ácsimét (187 -212 tCN): Thành tựu lớn nhất của ơng
là tìm được số pi chính xác, sớm nhất trong lịch sử phương
Tây.
Ơng cịn tìm ra cách tình thể tích, diện tích tồn phần của
một hình khối.

Phát minh quan trọng về vật lý đó là lực học, đặc biệt là
ngu lí địn bẩy. (Câu nói nổi tiếng của ông)


Ngịai ra, ơng cịn nhiều phát minh khoa học khác rất có
giá trị ngày nay chúng ta thừa hưởng: đường soắn ốc, bánh
xe răng cưa, thủy lực học, máy ném đá, gương sáu mặt…
+ A-rix-tác (310 – 230), Ông là người đầu tiên đưa ra
thuyết mặt trời.
Ơng tính chính xác thể tích mặt trăng, mặt trời và trái đất
và khoảng cách giữa các thiên thể này. Ông cho rằng trái đất
tự quay và quay xung quanh mặt trời theo quĩ đạo nhất định.
+E-ra-tơ-xen (284 – 192), Ơng là nhà khoa học giỏi về
nhiều lĩnh vực: tóan, văn, lý địa, sử…
Thành tựu nổi bật của ơng là tính được độ dài của vòng
kinh tuyến trái đất là 39.700 km.
4.1.2. Khoa học tự nhiên của La Mã.
La Mã thời cổ đại cũng có rất nhiều nhà khoa học nổi
tiếng:
+ Pliniút (23-79) là nhà khoa học nổi tiếng nhất của La
Mã cổ đại. Ông viết rất nhiều tác phẩm y học có giá trị và để
lại tới ngày nay.
5. TRIẾT HỌC
5.1. Triết học duy vật
Nếu Ấn Độ là quê hương của triết học phương Đơng, thì
Hy Lạp – La Mã là q hương của triết học phương Tây.


Hy Lạp và La Mã cổ đại đã có rất nhiều nhà triết học nổi
tiếng, có nhiều đóng góp cho nền triết học của nhân loại.

+ Talét là nhà triết học duy vật đầu tiên của Hy Lạp cổ
đại, Ông vừa là nhà tóan học xuất sắc. (định lí Talét). Ông cho
rằng nước là yếu tố cơ bản đầu tiên của vũ trụ.
+ Anaximăngđrơ (611-547), ông là nhà triết học duy vật,
Ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ là vơ cực (chia thanh hai
mặt đối lập: khơ-ướt; nóng - lạnh và từ sự kết hợp đó mà
sinh ra mọi vật; nước, lửa…)
+ Anaximen (585-525), Ông cho rằng nguồn gốc vũ trụ
là khơng khí (vạn vật bắt đầu từ khơng khí và ttrở về với
khơng khí) (triết học biện chứng)
+ Hêraclít (540 – 480), Ơng là nhà triết học duy vật lớn
nhất của Hy Lạp cổ đại. Ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ
bắt nguồn từ lửa.
Đặc biệt là Ông cho rằng mọi sự vật trong tự nhiên, trong
xã hội luôn luôn vận động và biến đổi, sự đấu tranh và chuyển
hóa giữa hai mặt đối lập. Đây là quan điếm biện chứng đúng
đắn và rất tiến bộ.
+ Empêđôlơ (490 -430), Ơng cho rằng nguồn gốc vũ trụ
khơng phải là một yếu tố mà là do 4 yếu tố vật chất tạo thành:
đất, nước, lửa và khơng khí.


( người Trung Quốc thì cho là 8 yếu tố)
+ Anaxago (500 – 428), Ông là thầy của Pêliclét, người
đứng đầu nhà nước Aten (433-429). Ông cho rằng nguồn gốc
của vũ trụ là do nhiều yếu tố tạo thành.
Ngòai ra Ơng cịn là nhà tóan học, nhà thiên văn học,
Ơng cho rằng ánh sáng của mặt trăng được nhận từ mặt
trời.
(Trương Hàng nhà thiên văn học Trung Quốc cổ đại đầu

cơng ngun cũng biết đến )
+ Đêmơcrít (460 – 370), Ông là nhà triết học duy vật lớn
nhất của Hy Lạp cổ đại (được coi là bộ bách khoa). Ông cho
rằng nguyên tố đầu tiên tạo thành vạn vật là nguyên tử. Các
nguyên tử đều trong chân không và kết hợp với nhau sinh ra
sự vật, thế giới không phải là thần linh.
Ngồi ra ơng cịn giỏi về nhiều lĩnh vực khoa học khác
như: tóan, lý, thiên văn, y học …
+ Êpyquya (341 -270), Ông cho rằng vũ trụ là do vật
chất tạo thành mà phần tử nhỏ nhất là ngun tử. Nhưng
ơng hịan tịan khơng phủ nhận thần (thần khơng quan tâm
đến đời sống con người)
Trong nhận thức thì cảm tính là nguồn gốc sự thật, của
sự nhận thức, do đó bản thân cảm giác khơng có sai lầm, sai


lầm là do sự giải thích, phán đóan của con người đối với cảm
giác.
5.2. Triết học duy tâm
Về triết học duy tâm thì: Hy Lạp – La Mã cũng có nhiều
đại biểu triết học duy tâm nổi tiếng, có tài hùng biện tiêu biểu
như:
+ Protagôrát (485-410), đại biểu tiêu biểu đầu tiên cho
trường phái triết học ngụy biện. Ông cho rằng nhận thức có
tình chất chủ quan. Nhận thức của mỗi con người khác nhau,
do đó cài gì mà con người nhận thấy hợp lí thì sự thực nó là
hợp lí, đồng thời mỗi sự vật đều có hai mặt, có thể có hai cách
phán đóan hợp lí: (ví dụ, người bệnh thì xấu đối với mình
nhưng lại tốt đối với thầy thuốc)
+ Gióocgiát (487-380), Ơng cho rằng “tồn tại và khơng

tồn tại”. Vì nếu cái gì tồn tại chăng nữa thì cũng khơng thể
dùng ngơn ngữ để diễn tả được, vì ngơn ngữ khơng đủ để
diễn tả tư tưởng.
+ Xôcát (469-399), là nhà triết học ngụy biện lớn nhất
của Hy Lạp cổ đại trong phương pháp luận của ông đã phản
đối việc học lí thuyết.
Về chính trị, ơng đã có chủ trương trái với chế độ dân
chủ ở Aten cho nên ông bị xử tử.


+Platông (427-327), là nhà triết học duy tâm lớn nhất của
Hy Lạp cổ đại. Nổi bật trong quan điểm triết học của ông là ý
niệm và linh hồn bất diệt.
+ Arixtốt (384 -322), là nhà triết học vĩ đại nhất của Hy
Lạp cổ đại, Ông uyên bác về nhiều lĩnh vực, được coi là bộ
bách khoa tòan thư của Hy Lạp và cơng lao to lớn khác đó là
sáng tạo ra môn Lo-gic học
Về triết học ông ảnh hưởng nhiều của tư tưởng triết học
Đêmơcrít và Platơng, cho nên tư tưởng triết học của ơng vừa
có tính duy vật vừa có tính duy tâm. (nhà triết học nhị ngun)
Ngịai ra ơng cịn có nhiều đóng góp cho nhiều lĩnh vực
khác.
+ Thời kì Hy Lạp hóa, La Mã cũng có các nhà triết học
tiêu biểu: Xênéc, Êphích têtút, Maccútơrêliút…
6. LUẬT PHÁP
6.1. Luật pháp của Hy lạp
Hệ thống pháp luật của Hy Lạp được xây dựng có hệ
thống, qui củ, chẽ. Tiêu biểu là luật Đracông, bộ luật được coi
là rất nghiêm khắc
Sau khi sọan thảo, bộ luật được khắc lên bia đá và đặt ở

những nơi công cộng, đây là bước tiến đáng kể của bộ luật


Aten, hạn chế sự độc đóan của tịa án của q tộc, thể hiện
quyền bình đẳng của con người trước pháp luật.
6.2. Luật pháp của La Mã
Trước thế kỉ V tCN, La Mã đã xây dựng bộ luật nổi tiếng
đó là luật 12 bảng, là một bộ luật thành văn, nội dung đề cập
đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Luật chống lại chế độ xét xử vô nguyên tắc của tịa án q
tộc lúc đó.
7. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐẠO KI TÔ Ở (LA
MÃ CỔ ĐẠI)
7.1.Sự ra đời của đạo Ki -Tô
Theo truyền thuyết, đạo Kitô ra đời ở đế quốc Đông La
Mã, vùng Plextin, do Giêsu Crít là người sáng lập. (Giêsu:
đấng cứu thế; Crít: sứ giả).
Giêsu là con của đức chúa trời đầu thai vào người con
gái đồng trinh Maria, sinh ra ở Bétlêem, vùng Plextin.
Năm 30 tuổi, tự nhận là thiên sứ bắt đầu truyền đạo ở
vùng Giêzudalem. Ơng tun truyền sự bình đẳng và lên án
sự tàn ác của chính quyền La Mã, nên ông bị bắt và bị xử tội.
Mùa xuân năm 29, vào ngày thứ năm của tuần lễ, Giêsu
bị đóng đinh trên cây thánh giá, ơng chết lúc 33 tuổi.


Theo truyền thuyết, sau khi chết được ba ngày, ông sống
lại và truyền giáo được 40 ngày sau đó bay lên trời. Các tín đồ
của ơng tiếp tục truyền đạo khắp nơi.
7.2. Sự phát triển của đạo Ki -Tơ

Do có thái độ chống lại chính quyền La Mã, lúc đầu đạo
Ki -Tô bị đàn áp, nhưng vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển (vì
giáo lí của Ki Tơ). Về sau đạo Ki -Tơ có sự thay đổi.
Năm 311, các Hoàng đế của La Mã ra lệnh ngưng sát hại tín
đồ Ki -Tơ.
Năm 313, cơng nhận địa vị hợp pháp của Ki -Tơ.
Cuối IV, đạo Ki -Tơ chính thức được thừa nhận là quốc giáo
của La Mã.
Hiện nay trên thế giới có khoảng hơn một tỷ người đi theo tín
đồ Ki -Tơ.
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 4
1. Sự hình thành và phát triển của văn minh Hy Lạp?
2. Sự hình thành và phát triển của văn minh La Mã?
3. Lịch sử Hy Lạp-La Mã cổ đại có điểm gì đáng lưu ý?
4. Lịch sử La Mã cổ đại có điểm gì đáng lưu ý?
5. Những thành tựu chính về văn học Hy Lạp-La Mã ?
6. Những thành tựu chính về lịch sử của Hy Lạp-La Mã?


7. Những thành tựu chính về nghệ thuật của Hy Lạp-La
Mã?
8. Những thành tựu chính về khoa học tự nhiên Hy LạpLa Mã?
9. Những thành tựu chính về triết học của Hy Lạp-La
Mã?
10. Những thành tựu chính về tơn giáo của La Mã?

Chương 6. SỰ XUẤT HIỆN NỀN VĂN MINH CÔNG NGHIỆP
6.1. Điều kiện ra đời của nền Văn minh cơng nghiệp.
6.1.1. NHỮNG CUỘC PHÁT KIẾN ĐỊA LÍ
6.1.1.1 Ngun nhân:

Do nhu cầu về trao đổi, buôn bán về thương mại,về kinh tế.
Do có sự tiến bộ về khoa học, kĩ thuật, đặc biệt là sự phát minh
ra la bàn.
6.1.1.2. Các cuộc phát kiến địa lí lớn
- Cuộc phát kiến lớn thứ nhất: do Vaxcôđơgama thực hiện,
chuyến đi đã đến bờ biển của Châu Phi, đi qua mũi Hảo Vọng, qua
Ấn Độ Dương và đến Caliút của Ấn Độ vào năm 1498. Khi đoàn
thuyền về trở đầy vàng bạc và hương liệu. (một con đường mới sang
phương Đông được khai thông).


- Cuộc phát kiến lớn thứ hai: là của Crixptốpcôlông, đã phát
hiện ra Châu Mĩ, (tưởng nhầm là Ấn Độ) và được gọi là Tân lục địa
(1492)
- Cuộc phát kiến lớn thứ ba là: của Magienlan, chuyến đi
vòng quanh trái đất đầu tiên trong lịch sử lòai người bắt đầu vào
năm (1519).
Đòan thám hiểm đã vượt qua một eo biển cực nam của Châu
Mĩ nằm giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương , và eo biển
Magienlan được ra đời. Qua một đại dương mênh mơng hiền hịa
lặng sóng, cái tên Thái Bình Dương đã cũng ra đời vào năm (1520).
Sau đó địan thám hiểm đã đến Philippin, bị đụng độ với thổ dân,
Magienlan phải bỏ mạng tại đây, và đồn thuyền của ơng đã trở về
đầy áp vàng bạc và hương liệu.
6.1.1.3. Hệ quả của cuộc phát kiến địa lí:
- Tìm ra một châu lục mới (Châu Mĩ)
- Một đại dương mới (Thái bình dương)
- Các con đường biển đi qua các châu lục, đẩy mạnh giao lưu,
buôn bán giữa các châu lục.
- Ngành địa lí, thiên văn được phát triển mạnh.

- Các cuộc di dân lớn diễn ra.
- Nạn buôn bán nô lệ da đen diễn ra trên một qui mơ lớn, món
lợi nhuận khổng lồ cho CNTD.


- Các cuộc xâm lược và truyền giáo diễn ra ở nhiều châu lục,
cùng đó là các cuộc cướp bóc và khai thác diễn ra.
- Cuộc phát kiến góp phần làm giàu và thúc đẩy nhanh q
trình tích lũy tư bản, tạo điều kiện cho CNTB ra đời và phát triển.
6.1.2. THẮNG LỢI CỦA PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TƯ
SẢN THẾ KỈ XVI-XVIII
- Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là hai nước đi đầu trong cuộc
phát kiến địa lí và đã trở thành những nước hưng thịnh, nhờ giáo lưu
và chiếm đất, khai thác thuộc địa, buôn bán nô lệ...
- Về sau, Hà Lan và Anh đã vương lên đuổi kịp và phát triển
vượt hơn.
+ Hà Lan nhờ có những chuyến thuyền mạnh trên biển, cùng
vời những mặt hàng cổ truyền len, dạ có gia trị xuất khẩu thu nhiều
lợi nhuận.
Thị dân Hà Lan đã tiến hành cuộc đấu tranh chống lại ách
thống trị của Tây Ban Nha và giành được độc lập vào 1581. Nhà
nước Cộng hòa Hà Lan được thành lập có tính chất là nhà nước tư
sản đầu tiên trên thế giới.
+ Ở nước Anh, cuộc cách mạng tư sản Anh cũng diễn ra do
Crômôen lãnh đạo giữa thế kỉ XVII, nền thống trị của giai cấp tư
sản đã được thiết lập.


×