Nguyễn Thị Oanh và tgk
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM
_____________________________________________________________________________________________________________
XÁC ĐỊNH QUỸ ĐẤT NGẬP NƯỚC
VÙNG ĐƠNG BẮC HUYỆN HĨC MƠN, TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ OANH*, PHAN LIÊU** , TRƯƠNG VĂN TUẤN***
TĨM TẮT
Vùng Đơng Bắc huyện Hóc Mơn là một vùng đất ngập nước nội địa, nằm ven trung
tâm TP Hồ Chí Minh. Trong bối cảnh đơ thị hóa xảy ra mạnh mẽ, cần phải nghiên cứu chi
tiết địa lí đất ngập nước của vùng, xác định cơ sở khoa học để quy hoạch sử dụng nhằm
phát triển kinh tế, đồng thời bảo tồn và gìn giữ được các giá trị sinh thái học của tài
nguyên đất ngập nước cho hiện nay và cho tương lai. Chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo
sát theo 2 mùa (mùa khô trong tháng 3 và mùa mưa trong tháng 9, năm 2016); tiến hành
phân loại đất ngập nước, xây dựng bản đồ đất ngập nước ở tỉ lệ lớn 1:10.000 và xác định
quỹ đất ngập nước cho vùng nghiên cứu.
Từ khóa: vùng Đơng Bắc Hóc Mơn, đất ngập nước, quỹ đất ngập nước.
ABSTRACT
Establishing Wetland pool in the Northeast area
of Hoc Mon district, Ho Chi Minh City
The Northeast area of Hoc Mon district is an inland wetland site, located near to Ho
Chi Minh City center. Presently, the urbanization develops quickly, so it is necessary to
study in details the geography of wetlands of the studied area, determining the scientific
basis for planning of use in order to develop the economy, as well as conserve and
maintain the ecological values of wetland resources at present and for the future. This
surveying investigation were conducted in dry season (March, 2016) and in rainy season
(September, 2016), results of which are for wetland classification and wetland mapping at
a large scale of 1:10.000, and finally identifying wetland pool of the studied area.
Keywords: The Northeast area of Hoc Mon district, wetland, wetland pool.
1.
Đặt vấn đề
Vùng Đơng Bắc huyện Hóc Mơn (ĐBHM) là một điểm đất ngập nước (a wetland
site) nằm ở ngoại thành TPHCM. Đất ngập nước (ĐNN) vùng ĐBHM được sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau, ngoại trừ một phần diện tích bị bỏ hoang. ĐNN có
những đặc điểm riêng, vừa có thể làm nơng nghiệp vừa có thể phát triển theo nhiều
hướng sử dụng khác như: xây dựng hồ chứa nước, xây dựng các mơ hình kinh tế nơng
nghiệp hiện đại hoặc du lịch sinh thái…
*
Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email:
GS TSKH, Viện Địa lí Sinh thái và Mơi trường
***
TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM
**
185
Tư liệu tham khảo
Số 12(90) năm 2016
____________________________________________________________________________________________________________
Đất đai vùng ĐBHM đã được quy hoạch trong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2016-2020 của huyện Hóc Mơn [5]. Tuy nhiên, những định hướng cụ thể cho vùng
ĐNN của huyện thì chưa được làm rõ. Vì vậy, cần có những nghiên cứu riêng biệt
nhằm sử dụng ĐNN để phát triển kinh tế hợp lí, đồng thời có những biện pháp bảo tồn
những giá trị sinh thái của vùng này [2]. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm phát hiện
những đặc điểm cơ bản của tài nguyên ĐNN, phân loại và xây dựng bản đồ ĐNN ở tỉ lệ
lớn, xác định quỹ ĐNN để làm cơ sở cho định hướng phát triển kinh tế ĐNN trong mối
quan hệ tổng hòa giữa kinh tế - xã hội và môi trường.
2.
Nội dung và phương pháp
2.1. Nội dung
Nghiên cứu làm rõ những nội dung sau:
- Phân loại và mô tả các đơn vị ĐNN vùng ĐBHM;
- Thành lập bản đồ ĐNN và xác định quỹ ĐNN vùng ĐBHM.
2.2. Phương pháp
Những phương pháp sử dụng trong nghiên cứu:
- Tài liệu: Thu thập, xử lí các tài liệu liên quan hình thành ĐNN.
- Bản đồ: Đã sử dụng các bản đồ địa hình, bản đồ đất và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất mới nhất (2013) ở tỉ lệ 1:10.000 của lãnh thổ nghiên cứu trích ra từ bản đồ của
huyện Hóc Mơn, dùng phần mềm MapInfo kết hợp phần mềm ArcGIS để thành lập bản
đồ hành chính, bản đồ ĐNN (hệ tọa độ VN-2000, tỉ lệ 1:10.000). Sau đó, tính quỹ
ĐNN của vùng nghiên cứu.
- Các mẫu đất dưới ĐNN (wetland soils): Được phân tích lí hóa theo các phương
pháp được thừa nhận rộng rãi (Arinushkina, 1970).
- Khảo sát thực địa: Được tiến hành theo 2 kì, mùa khô (3/2016) và mùa mưa
(9/2016) [1].
3.
Kết quả nghiên cứu
3.1. Khái qt vùng Đơng Bắc Hóc Mơn
Vùng ĐBHM có diện tích 2136,28 ha, bao gồm 2 xã Nhị Bình và Đơng Thạnh
với tổng số 11 ấp. Năm 2014, vùng có quy mô dân số 60.500 người với mật độ dân số
là 2832 người/km2 [5]. Vùng ĐBHM phía Bắc giáp huyện Củ Chi (TPHCM) và tỉnh
Bình Dương, phía Nam giáp Quận 12 (TPHCM), phía Đơng giáp tỉnh Bình Dương và
phía Tây giáp xã Thới Tam Thơn (huyện Hóc Mơn). Giới hạn lãnh thổ bởi 4 điểm cực:
Điểm cực Bắc có tọa độ X:599000 và Y:1208500; Điểm cực Nam có tọa độ
X:595600 và Y:1203800; Điểm cực Đơng có tọa độ X:602900 và Y:1206000; Điểm
cực Tây có tọa độ X:594600 và Y:1206900.
186
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Oanh và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
Hình 1. Bản đồ hành chính vùng ĐBHM
Vùng ĐBHM có mạng lưới sơng kênh rạch dày đặc, trong đó có 3 sông, rạch lớn
chảy qua lãnh thổ vùng là sông Sài Gòn (5625 m), rạch Tra (4000 m) và rạch Bà Hồng
(3800 m) tạo nên một điểm ĐNN đặc trưng được bao bọc bởi một vịng cung sơng
rạch.
Vùng ĐBHM có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với bức xạ mặt trời rất
cao 130 Kcalo/cm2/năm, nhiệt độ trung bình trong năm là 26,60C. Lượng mưa lớn,
trung bình 2000 mm/năm, có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5-10 và mùa khô từ
tháng 11-4 năm sau, lượng mưa tập trung 90% trong mùa mưa. Lượng bốc hơi khá lớn
1300 mm/năm [3,6]. Đá mẹ và mẫu chất vùng ĐBHM gồm 2 loại: 1-Phù sa cổ (Old
alluvium), tuổi Pleistoxen muộn, tạo nên các đất xám; và 2-Phù sa mới (Recent
alluvium) tuổi Holocene. Trầm tích Holocene được chia ra: Trầm tích đầm lầy biển
(Qiv1-2), thường chứa S, tạo nên đất phèn; và trầm tích sơng biển (amQiv2-3), tạo nên các
đất phù sa. Đất (Taxonomic soils) ở vùng ĐBHM có các đất [3]: Đất xám (Acrisol) trên
gò phù sa cổ, đất phù sa (Fluvisols), đất phèn (Thionic Fluvisols). Cây trồng ở vùng
ĐBHM chủ yếu là lúa, rau, sen, súng, cỏ sữa, cây ăn trái và một số cây bụi thấp chịu
nước.
ĐNN vùng ĐBHM đóng vai trị quan trọng trong sản xuất và đời sống người dân
đồng thời có nhiều giá trị sinh thái trong cảnh quan và môi trường. [2,5]
3.2. Phân loại và xây dựng bản đồ đất ngập nước vùng Đông Bắc Hóc Mơn
Để tiến hành phân loại ĐNN vùng ĐBHM, đã nghiên cứu xây dựng bản đồ địa
mạo và vẽ sơ đồ ngập nước, đặc điểm chế độ ngập nước, xem xét hiện trạng sử dụng
187
Tư liệu tham khảo
Số 12(90) năm 2016
____________________________________________________________________________________________________________
đất và tính chất đất dưới ĐNN, thông qua khảo sát thực địa và khoanh vẽ bản đồ địa
mạo rồi thành lập bản đồ ĐNN trên cơ sở bản đồ địa hình (Topomap) của vùng nghiên
cứu (trích từ bản đồ huyện Hóc Mơn ở cùng tỉ lệ 1:10.000).
Hình 2. Sơ đồ phương pháp luận thành lập bản đồ ĐNN vùng ĐBHM
Áp dụng hệ thống phân loại ĐNN của Phan Liêu và Nguyễn Văn (2006) [4],
ĐNN vùng ĐBHM có thể chia thành 2 cấp phân vị: 1-Hệ thống (Systems) và 2-Hệ
thống phụ (Sub-Systems). Do diện tích của vùng khảo sát là khoảng 2000 ha nên việc
kiểm kê ĐNN được chọn ở tỉ lệ lớn 1:10.000 như đã nói ở trên và các đơn vị phân loại
ĐNN chỉ dừng lại ở 2 bậc phân vị là hệ thống và hệ thống phụ (các bậc thấp hơn: Lớp,
lớp phụ, loại, biến loại không thể hiện ở đây).
1-Hệ thống: Các vùng địa mạo (Geomorphic Settings) xác định vị trí của ĐNN
trong cảnh quan. Vùng địa mạo quyết định sự liên hệ với nước (từ sông, suối, kênh
rạch, nước ngầm…), xác lập các đặc điểm thủy văn tổng quát, tạo nên các hệ thống
ĐNN. Ranh các vùng địa mạo trên bản đồ địa mạo về căn bản sẽ là ranh phân biệt các
hệ thống ĐNN. Một hệ thống ĐNN bao gồm một hay nhiều hệ thống phụ ĐNN.
2-Hệ thống phụ: Cơ sở để xác định các hệ thống phụ là sự phân biệt các đơn vị
thủy địa mạo (Hydrogeomorphic Units), ở đó đất đai hiện diện trên bề mặt của địa hình
khác nhau có các chế độ nước (chủ yếu là thời gian ngập nước) không giống nhau.
Thời gian ngập nước (khơng tính đến độ sâu ngập, miễn là có nước trên bề mặt) được
chia ra: ngập thường xuyên (trên 9 tháng trong năm), ngập không thường xuyên (6-9
tháng), ngập ngắn (3 tháng) và không ngập đối với đất không phải ĐNN. Ranh các đơn
vị thủy địa mạo ĐBHM căn cứ vào thời gian ngập được xác định trên không gian vùng
địa mạo sẽ là ranh phân biệt các hệ thống phụ ĐNN. Trên lãnh thổ vùng ĐBHM đã xác
định 3 hệ thống ĐNN bao gồm 5 hệ thống phụ ĐNN như dưới đây (Bảng 1):
188
Nguyễn Thị Oanh và tgk
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM
_____________________________________________________________________________________________________________
Bảng 1. Bảng phân loại Đất ngập nước vùng ĐBHM
Theo hệ thống phân loại của Phan Liêu và Nguyễn Văn Đệ, 2006)[4]
HỆ THỐNG PHỤ
HỆ THỐNG
(Sub- Systems)
(Systems)
Tên tiếng Việt
Kí
hiệu
Tên tiếng Anh
Kí hiệu
1. ĐNN Sông kênh rạch
1. Mặt nước
MN
Open water
RW
(Riverine-R)
2. ĐNN Đê tự nhiên
ĐTN
Leeves
RL
1. ĐNN Phẳng đồng lụt
PĐL
Floodplain flats
PF
3. ĐNN Thềm phù sa cổ
1. ĐNN Yếm phù sa cổ
YPSC
Fringes
TF’
(Terraces of Old alluvium-T)
2. ĐNN Thềm phù sa cổ
TPSC
Terraces
TT
2. ĐNN Đầm trũng
(Palustrine-P)
(Người lập bảng: Nguyễn Thị Oanh, 2016)
Hình 3. Bản đồ đất ngập nước vùng ĐBHM
3.3. Quỹ đất ngập nước vùng Đơng Bắc Hóc Mơn
Từ bản đồ ĐNN, dùng cơng cụ MapInfo tính tốn diện tích các đơn vị ĐNN trên
bản đồ đó và có được bảng thống kê quỹ ĐNN tương ứng (Bảng 2). Tổng diện tích
ĐNN của vùng ĐBHM là 1982,62 ha chiếm 92,81 % tổng diện tích tự nhiên; cịn lại
153,66 ha chiếm 7,19 % là đất không phải ĐNN (Non-wetlands).
189
Số 12(90) năm 2016
Tư liệu tham khảo
____________________________________________________________________________________________________________
Bảng 2. Quỹ Đất ngập nước vùng ĐBHM
Đơn vị ĐNN
Hệ thống
Diện tích
(ha)
Hệ thống phụ
1. ĐNN Sơng kênh rạch
1. Mặt nước
44,80
Tỉ lệ so với
tổng diện
tích tự
nhiên (%)
Tỉ lệ so
với tổng
diện tích
ĐNN (%)
2,10
2,26
2. ĐNN Đê tự nhiên
79,38
3,72
4,00
1. ĐNN Phẳng đồng lụt
1.256,04
58,79
63,35
1. ĐNN Yếm phù sa cổ
80,00
3,74
4,03
2. ĐNN Thềm phù sa cổ
522,70
24,46
26,36
Tổng diện tích ĐNN
1.982,62
92,81
100,00
Diện tích các đất khơng phải ĐNN
153,66
7,19
Tổng diện tích tự nhiên
2.136,28
100,00
2. ĐNN Đầm trũng
3. ĐNN Thềm phù sa cổ
(Người lập bảng: Nguyễn Thị Oanh, 2016)
Hình 4. Cấu trúc quỹ Đất ngập nước vùng ĐBHM
Dưới đây là mô tả lần lượt các đơn vị ĐNN ở các hệ thống phụ:
Mặt nước (MN): Chế độ ngập thường xuyên, là bề mặt các dòng chảy của sơng
Sài Gịn, rạch Tra và rạch Bà Hồng. Vì sơng Sài Gịn và rạch Tra nằm trùng ranh giới
hành chính nên ranh của mặt nước được tính từ đường phân chia nằm dọc chính giữa
dịng chảy. Tổng diện tích mặt nước là 44,80 ha (xã Nhị Bình 35,80 ha, xã Đơng Thạnh
8,95 ha), chiếm 2,10 % diện tích tự nhiên cả vùng. Ba dịng chảy hợp thành vịng cung
sơng nước hình chữ U, dồi dào nước, cảnh quan ven bờ khá đẹp và tương đối hoang sơ,
có tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản, xây dựng các công viên cảnh quan ven bờ, các
vườn sinh thái quy mơ trung bình và nhỏ hay phục vụ du lịch.
ĐNN Đê tự nhiên (ĐTN): Ngập không thường xuyên hoặc ngập ngắn, là một dải
đất hẹp, nằm dọc sơng Sài Gịn và rạch Tra, có độ cao 1,5-3,0 m. Đất ở đây là đất phù
sa, ít chua, khá nhiều sét và độ phì cao. ĐNN Đê tự nhiên có diện tích 79,38 ha (xã Nhị
Bình 40,37 ha, xã Đơng Thạnh 39,01 ha), chiếm 3,72 % tổng diện tích tự nhiên và 4,0
% tổng diện tích ĐNN của vùng. Hướng sử dụng phù hợp để trồng những loại cây ăn
trái lâu năm hay trồng những dải cây xanh trên nền đất cao ven sông.
190
Nguyễn Thị Oanh và tgk
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM
_____________________________________________________________________________________________________________
Bảng 3. Phân bố các đơn vị Đất ngập nước theo xã vùng ĐBHM
Đơn vị ĐNN
Xã Đơng Thạnh
Diện
tích
Hệ thống
Hệ thống phụ
Xã Nhị Bình
Tỉ lệ
so với
tổng
diện
tích
vùng
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỉ lệ
so với
tổng
diện
tích xã
(%)
(ha)
Tỉ lệ
so với
tổng
diện
tích xã
(%)
Tỉ lệ
so với
tổng
diện
tích
vùng
(%)
1. ĐNN
1. ĐNN Mặt nước
8,95
0,70
0,42
35,80
4,10
1,68
Sơng kênh rạch
2. ĐNN Đê tự nhiên
39,01
3,04
1,82
40,37
4,72
1,90
2. ĐNN Đầm
trũng
3. ĐNN Phẳng đồng lụt
478,81
37,32
22,41
777,23
91,07
36,38
3. ĐNN
4. ĐNN Yếm phù sa cổ
80,00
6,23
3,74
0,00
0,00
0,00
Thềm phù sa cổ
5. ĐNN Thềm phù sa cổ
522,70
40,74
24,46
0,00
0,00
0,00
Đất không phải ĐNN
153,66
11,97
7,19
0,00
0,00
0,00
Tổng
1282,90
100,00
100,00
853,38
100,00
100,00
(Người xác lập: Nguyễn Thị Oanh, 2016)
ĐNN Phẳng đồng lụt (PĐL): Ngập thường xuyên hoặc ngập không thường
xuyên, là dải đất rộng, cao từ 0,2-0,5 m với diện tích 1256,04 ha chiếm 58,79 % tổng
diện tích vùng. Về mùa mưa, Phẳng đồng lụt bị ngập với lớp nước 0,5-1,0 m. Mùa khơ,
có nơi nước rút đi, nước chỉ có trên bề mặt ruộng và bị bờ ruộng giữ lại. Trên bề mặt
rộng lớn của Phẳng đồng lụt thỉnh thoảng xuất hiện những địa hình trũng thấp, tạo
thành một số ao, vũng nhỏ (khoảng 50-100 m2). Các ao, vũng này khơng thể xuất hiện
trên bản đồ vì diện tích quá nhỏ, thường được sử dụng làm ao nuôi thủy sản, trồng sen
súng hoặc bỏ hoang.
Đất dưới ĐNN Phẳng đồng lụt chủ yếu là đất phù sa trên nền phèn (P/s) và đất
phèn tiềm tàng sâu (Sp2). Các nhóm đất này có tỉ lệ hạt sét ưu thế trung bình đạt trên
40 %, tỉ lệ đạm (nitơ) tương đối cao trung bình trên 0,3 % nhưng độ pHH20 có trị số từ
chua đến rất chua tăng theo độ sâu của tầng đất (Bảng 4). ĐNN Phẳng đồng lụt phân bố
chủ yếu ở xã Nhị Bình (chiếm 91,07 % diện tích xã), rìa phía Bắc và tồn bộ ấp 4 của
xã Đơng Thạnh (chiếm 37,32 % diện tích xã). Đây là đơn vị ĐNN quan trọng hàng đầu
trong sản xuất nơng nghiệp bởi những đặc điểm và tính chất đất liên quan chặt chẽ đến
chế độ ngập nước thường xun hoặc khơng thường xun của nó. Khi canh tác nơng
nghiệp cần lên líp rửa phèn hoặc đắp bờ giữ nước ém phèn. Sử dụng ĐNN Phẳng đồng
lụt có thể có nhiều định hướng như xây dựng trang trại sinh thái (Biofarms), cơ sở du
lịch miệt vườn, trồng lúa (1-2 vụ) hoặc các cây hàng năm khác như rau, đậu, cỏ chăn
nuôi.
ĐNN Yếm phù sa cổ (YPSC): Ngập không thường xun hoặc ngập ngắn, có
dạng địa hình như cánh quạt (fans) thoai thoải, nằm chuyển tiếp giữa địa hình cao và
191
Số 12(90) năm 2016
Tư liệu tham khảo
____________________________________________________________________________________________________________
phẳng đồng lụt thấp, có độ cao chỉ từ 0,5-0,8 m. Đất dưới ĐNN ở đây chủ yếu là đất
xám trên nền phèn (Xs), loại đất này có chất lượng trung bình. ĐNN Yếm phù sa cổ
diện tích 80 ha (gồm các dải đất nhỏ nằm ở rìa phía Nam và phía Tây xã Đơng Thạnh),
chiếm 3,72% diện tích tự nhiên của vùng, thích hợp trồng các cây hàng năm, rau màu.
Bảng 4. Tính chất đất dưới ĐNN tiêu biểu của vùng ĐBHM
Thành phần cơ giới
Mẫu
đất1
Tầng
đất
(cm)
Tính chất hóa học
pH
Cát
Thịt
Sét
H2O
Tổng số %
OM
(%)
KCl
N
P2O5
K2O
Cation
trao đổi
(me/100g)
Ca2
Mg2+
+
Al3+
(mg/
100g)
Đất phù sa trên nền phèn (P/s) - Protothionic Fluvisol (FLum.tit), Ấp 3, xã Nhị Bình
d12
NB-01
0-5
5-25
25-55
55100
100140
15,22
17,45
14,22
39,56
36,21
39,63
45,22
46,34
46,15
5,10
5,25
5,45
4,70
4,75
4,80
3,542
3,420
2,550
0,335
0,370
0,235
0,037
0,045
0,025
0,887
0,776
0,554
5,77
4,76
3,77
3,56
1,15
0,87
3,75
4,22
5,22
12,47
41,31
46,22
6,30
5,45
2,447
0,195
0,016
0,124
2,88
0,75
8,77
10,75
42,00
47,25
6,30
5,60
7,445
0,556
0,054
0,675
2,95
0,65
16,54
Đất phèn tiềm tàng sâu (Sp2) - Endo Protothionic Fluvisol (FLt.pen), Ấp 4, xã Đông Thạnh
d22
ĐT-01
0-20
20-50
50-80
80140
23,15
25,44
23,45
34,70
34,34
34,99
42,15
40,22
41,56
5,20
5,40
5,50
4,70
4,80
4,80
3,220
3,125
2,445
0,297
0,235
0,198
0,024
0,020
0,014
0,776
0,654
0,555
4,76
3,98
2,79
2,23
1,75
1,98
4,75
4,75
5,63
16,22
37,14
46,64
6,30
5,75
6,779
0,558
0,049
0,786
2,95
0,87
18,22
Đất phù sa trên nền phèn (P/s) - Protothionic Fluvisol (FLum.tit), Ấp 2, xã Đông Thạnh
d32
ĐT-02
0-10
10-40
40-70
70140
22,25
20,17
21,57
39,51
39,58
37,18
38,24
40,25
41,25
5,35
5,55
6,10
4,75
4,90
5,55
4,220
3,775
3,556
0,320
0,332
0,312
0,024
0,038
0,035
0,567
0,768
0,567
4,75
3,56
3,43
3,35
2,95
2,57
2,44
3,45
3,78
22,85
32,48
44,67
6,50
5,90
6,665
0,554
0,055
0,776
2,21
1,22
17,66
Đất phèn tiềm tàng sâu (Sp2) - Endo Protothionic Fluvisol (FLt.pen), Ấp 2, xã Nhị Bình
3
d4
HM-02
0-20
12,29
41,66
46,05
3,48
3,25
20-90
12,89
43,28
43,83
2,93
2,77
13,28
6
13,03
3
0,378
0,037
0,687
2,81
0,77
54,45
0,350
0,041
0,705
2,43
0,89
66,15
Mẫu đất: Vị trí tọa độ lấy mẫu và tên mẫu đất dưới ĐNN được thể hiện trên bản đồ ĐNN
(Hình 2).
[Nguồn: Nguyễn Thị Oanh (2016); Võ Mạnh Khang (2016), Phịng phân tích, Phân viện
QH&TKNN Miền Nam]
192
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Oanh và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________
ĐNN Thềm phù sa cổ (TPSC): Ngập không thường xuyên hoặc ngập ngắn, có
dạng địa hình thềm hơi lượn sóng, cao từ 0,8-1,0 m. Đất dưới ĐNN Thềm phù sa cổ là
đất xám trên phù sa cổ (X) và đất xám loang lổ đỏ vàng (Xf), đất xám gley (Xg) có
diện tích khơng đáng kể. Nhóm đất xám này có lượng mùn thấp, tỉ lệ cát cao, có tính bở
rời. Đây là đơn vị ĐNN có diện tích lớn thứ 2 của vùng với 522,7 ha (dải đất giới hạn
bởi nửa phía Nam các ấp 1,2,3 với nửa phía Bắc các ấp 3,4,6 thuộc xã Đơng Thạnh),
chiếm 24,46 % diện tích tự nhiên. Hướng sử dụng cho loại đất này là phát triển khu dân
cư, khu công nghiệp hoặc trồng cây ăn trái.
Đất không phải ĐNN: Không ngập nước, ở đây là đất nâu vàng trên phù sa cổ
(Fp), nằm bao phủ ấp 7 và phần rìa của ấp này (thuộc xã Đơng Thạnh) với 153,66 ha
chiếm 7,19 % diện tích vùng. Việc sử dụng và quản lí chưa thích hợp khu vực này làm
bãi rác Đông Thạnh đã gây ô nhiễm đất tại chỗ nghiêm trọng và lan tỏa nguồn ô nhiễm
qua các dòng chảy, làm ảnh hưởng sức khỏe người dân và chất lượng ĐNN xung quanh
khu vực. Cần phải có những biện pháp xử lí rác thải và khắc phục ô nhiễm môi trường
ở bãi rác này.
4.
Kết luận
1. Đã điều tra khảo sát, kiểm kê ĐNN vùng ĐBHM ở tỉ lệ lớn và thành lập bảng
phân loại ĐNN gồm 3 Hệ thống: ĐNN Sông kênh rạch, ĐNN Đầm trũng và ĐNN
Thềm phù sa cổ. Trong 3 Hệ thống đó có 5 Hệ thống phụ: Mặt nước, ĐNN Đê tự
nhiên, ĐNN Phẳng đồng lụt, ĐNN Yếm phù sa cổ và ĐNN Thềm phù sa cổ.
2. Đã xây dựng bản đồ ĐNN vùng ĐBHM, tỉ lệ 1:10.000.
3. Trên cơ sở phân loại và từ bản đồ, đã xác định được quỹ ĐNN của vùng
ĐBHM. Trong quỹ ĐNN, ĐNN Phẳng đồng lụt có diện tích lớn nhất 1256,04 chiếm
58,79 % tổng diện tích tự nhiên vùng, có vị trí quan trọng và có thể định hướng sử
dụng đa dạng. ĐNN Thềm phù sa cổ có diện tích 522,7 ha, đứng thứ hai, chiếm 24,46
% diện tích tự nhiên của vùng; và các ĐNN khác có diện tích nhỏ (từ 44-80 ha) cũng
có thể sử dụng phù hợp với định hướng sử dụng ĐNN để phát triển kinh tế trên cơ sở
bảo tồn tài nguyên ĐNN.
1.
2.
3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thái Bạt và nnk (2015), Sổ tay điều tra, phân loại, lập bản đồ đất và đánh giá đất
đai, Hội khoa học Đất Việt Nam, Nxb Nơng nghiệp, 296 trang.
Lê Diên Dực, Hồng Văn Thắng (2012), Đất ngập nước – Các nguyên lí và sử dụng
bền vững, Nxb Nông nghiệp, Tập 1:336 trang, Tập 2:444 trang.
Phan Liêu (1992), Đất Đông Nam Bộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 150 trang.
193
Tư liệu tham khảo
Số 12(90) năm 2016
____________________________________________________________________________________________________________
4.
5.
6.
Phan Liêu (2006), Quan điểm và cách tiếp cận xây dựng hệ thống phân loại đất ngập
nước Việt Nam, Báo cáo Hội thảo Quốc gia: “Phân loại đất ngập nước và xây dựng
nguyên tắc, nội dung bảo tồn và sử dụng khôn ngoan đất ngập nước”, MRC-EP, Hà
Nội, tr. 65-82.
Phịng Tài ngun và Mơi trường Huyện Hóc Mơn (2015), Báo cáo cơng tác quản
lí đất đai trên địa bàn Huyện Hóc Mơn 2010-2015, 35 trang.
Võ Mạnh Khang (2016), Đề xuất định hướng sử dụng tài ngun đất Huyện Hóc
Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Quản lí Đất đai, Trường Đại học
Nơng Lâm TPHCM, 123 trang.
(Ngày Tịa soạn nhận được bài: 18-6-2016; ngày phản biện đánh giá: 04-8-2016;
ngày chấp nhận đăng: 16-12-2016)
194