Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164 KB, 15 trang )

“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................0
I. Mở Đầu...................................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài:...............................................................................................................1
2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................................1
a. Thuận lợi:...........................................................................................................................1
b. Khó khăn:......................................................................................................................1
3. Mục đích của đề tài:..........................................................................................................2
II. Nội Dung...............................................................................................................................2
1. Những giải pháp của đề tài...............................................................................................2
2. Các phương pháp cơ bản..................................................................................................3
2.1
Phương pháp đặt nhân tử chung..............................................................................3
2.2
Phương pháp dùng Hằng đẳng thức........................................................................4
2.3
Phương pháp nhóm nhiều hạng tử...........................................................................5
2.4
Phương pháp phối hợp nhiều phương pháp............................................................6
2.5
Phương pháp tách hạng tử........................................................................................9
2.6
Phương pháp thêm, bớt cùng một hạng tử.............................................................10
3. Tóm lại..............................................................................................................................11
4. Kết quả đạt được.............................................................................................................13
III. Kết luận.............................................................................................................................13

0/14



“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
I. Mở Đầu
1. Lí do chọn đề tài:
Trong chương trình Đại số lớp 8, dạng tốn phân tích đa thức thành nhân
tử là nội dung hết sức quan trọng, việc áp dụng của dạng toán này rất phong phú,
đa dạng cho việc học sau này như rút gọn phân thức, quy đồng mẫu thức nhiều
phân thức, giải phương trình, rút gọn, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất... Qua thực tế
giảng dạy cũng như qua việc theo dõi kết quả bài kiểm tra, bài thi của học sinh
lớp 8, việc phân tích đa thức thành nhân tử là khơng khó, nhưng vẫn còn nhiều
học sinh làm sai hoặc chưa thực hiện được, chưa nắm vững chắc các phương
pháp giải, chưa vận dụng kĩ năng biến đổi một cách linh hoạt, sáng tạo vào từng
bài toán cụ thể.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, giúp học sinh
tháo gỡ và giải quyết tốt những khó khăn, vướng mắc trong học tập đồng thời
nâng cao chất lượng bộ môn nên Tôi đã chọn đề tài: “ Một số phương pháp
phân tích đa thức thành nhân tử”.
2. Cơ sở thực tiễn
a. Thuận lợi:
Được sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám hiệu và tổ chuyên
môn.
Học sinh đa số là con em nơng dân, làm nghề nên có tính cần cù, chịu
khó, ngoan hiền.
b. Khó khăn:
Tồn tại nhiều học sinh cịn yếu trong tính tốn, kĩ năng quan sát nhận xét,
biến đổi và thực hành giải toán, phần lớn do mất kiến thức căn bản ở các lớp
dưới, nhất là chưa chủ động học tập ngay từ đầu chương trình lớp 8, do chay
lười trong học tập, ỷ lại, trông chờ vào kết quả người khác, chưa nỗ lực tự học,
tự rèn, ý thức học tập yếu kém.
Đa số các em sử dụng các loại sách bài tập có đáp án để tham khảo, nên
khi gặp bài tập, các em thường lúng túng, chưa tìm được hướng giải thích hợp,

khơng biết áp dụng phương pháp nào trước, phương pháp nào sau, phương pháp
nào là phù hợp nhất, hướng giải nào là tốt nhất.
Giáo viên chưa thật sự đổi mới phương pháp dạy học hoặc đổi mới chưa
triệt để, ngại sử dụng đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học, vẫn tồn tại theo lối
giảng dạy cũ xưa, xác định dạy học phương pháp mới còn mơ hồ.
Phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đúng mức đến việc học tập của
con em mình như theo dõi, kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở sự học tập ở nhà.
1/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
3. Mục đích của đề tài:
Chỉ ra những phương pháp giải giúp học sinh nắm chắc và vận dụng
nhuần nhuyễn các dạng tốn “Phân tích đa thức thành nhân tử”
Giúp cho học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản, có hệ thống về
phân tích đa thức thành nhân tử.
Nâng cao chất lượng bộ môn
II. Nội Dung
Trước hết giáo viên phải làm cho học sinh thấy rõ “Phân tích đa thức
thành nhân tử là gì và ngồi giải những bài tập về phân tích đa thức thành nhân
tử thì những dạng bài tập nào được vận dụng nó và vận dụng nó như thế nào ?
Phân tích đa thức thành nhân tử (thừa số) là biến đổi đa thức đã cho thành
một tích của các đa thức, đơn thức khác.
Phân tích đa thức thành nhân tử là bài tốn đầu tiên của rất nhiều
bài tốn khác. Ví dụ:
Bài tốn chứng minh chia hết.
Rút gọn biểu thức
Giải phương trình bậc cao
Tìm giá trị lớn nhất nhỏ nhất...
1. Những giải pháp của đề tài

Đề tài đưa ra các giải pháp như sau:
Sắp xếp bài toán theo các mức độ, những dạng toán cơ bản.
Xây dựng các phương pháp giải cơ bản về phân tích đa thức thành nhân tử.
a) Đối với học sinh đại trà: Củng cố kiến thức cơ bản
Phương pháp Đặt nhân tử chung
Phương pháp Dùng hằng đẳng thức
Phương pháp Nhóm nhiều hạng tử
Phối hợp nhiều phương pháp (các phương pháp trên)
Chữa các sai lầm thường gặp của học sinh trong giải toán.
Củng cố các phép biến đổi cơ bản và hoàn thiện các kĩ năng thực hành.
b) Đối với học sinh khá, giỏi: Phát triển tư duy
Tìm tịi những cách giải hay, khai thác bài toán.
Giới thiệu 2 phương pháp: tách hạng tử và thêm,bớt cùng một hạng tử
(ngồi ra cịn một số phương pháp khác như đặt ẩn phụ, hạ bậc đa thức,
hệ số bất định… nhưng vì lý do sư phạm nên tơi khơng trình bày ở đây.)

2/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
2. Các phương pháp cơ bản
2.1 Phương pháp đặt nhân tử chung
Phương pháp chung:
Ta thường làm như sau:
- Tìm nhân tử chung của các hệ số (ƯCLN của các hệ số).
- Tìm nhân tử chung của các biến (mỗi biến chung lấy số mũ nhỏ nhất ).
Nhằm đưa về dạng: A.B + A.C + A.D = A.(B + C + D).
 Chú ý: Nhiều khi để làm xuất hiện nhân tử chung ta cần đổi dấu các
hạng tử
Ví dụ 1: Phân tích đa thức 14x2 y – 21xy2 + 28x2y2 thành nhân tử.

Giáo viên gợi ý:
- Tìm nhân tử chung của các hệ số 14, 21, 28 trong các hạng tử trên ?
(Học sinh trả lời là: 7, vì ƯCLN(14, 21, 28 ) = 7 )
- Tìm nhân tử chung của các biến x2 y, xy2, x2y2 ?
(Học sinh trả lời là xy )( ở các lớp học lực trung bình yếu thì giáo viên
hỏi nhân tử chung của từng biến x, y)
- Nhân tử chung của các hạng tử trong đa thức đã cho là 7xy.
Giải: 14x2 y – 21xy2 + 28x2y2 = 7xy.2x – 7xy.3y + 7xy.4xy
= 7xy.(2x – 3y + 4xy)
Ví dụ 2: Phân tích đa thức 10x(x – y) – 8y(y – x) thành nhân tử.
Giáo viên gợi ý:
- Tìm nhân tử chung của các hệ số 10 và 8 ? (Học sinh trả lời là: 2)
- Tìm nhân tử chung của x(x – y) và y(y – x) ?
- Hãy thực hiện đổi dấu tích 10x(x – y) hoặc tích – 8y(y – x) để có nhân
tử chung
(y – x) hoặc (x – y)?
Cách 1: Đổi dấu tích – 8y(y – x) = 8y(x – y)
Cách 2: Đổi dấu tích 10x(x – y) = –10x(y – x)
Giải: 10x(x – y) – 8y(y – x) = 10x(x – y) + 8y(x – y)
= 2(x – y).5x + 2(x – y).4y
= 2(x – y)(5x + 4y)
Ví dụ 3: Phân tích đa thức 9a(a – b) – 10(b – a)2 thành nhân tử.
Lời giải sai: 9a(a– b) – 10(b – a)2 = 9a(a – b) + 10(a – b)2
= (a – b)[9a + 10(a – b)]
= (a – b)(19a – 10b)
Sai lầm của học sinh ở đây là:
3/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.

Thực hiện đổi dấu sai: 9a(a – b) – 10(b – a)2 = 9a(a – b) + 10(a – b)2
Sai lầm ở trên là đổi dấu ba nhân tử : –10 và (b – a)2 của tích –10(b –
a)2
(vì –10(b – a)2 = –10(b – a)(b – a)).
Lời giải đúng: 9a(a – b) – 10(b – a)2 = 9a(a – b) – 10(a – b)2
= (a – b)[9a – 10(a – b)]
= (a – b)(10b – a)
Qua ví dụ trên, giáo viên củng cố cho học sinh:
- Cách tìm nhân tử chung của các hạng tử (tìm nhân tử chung của các hệ
số và nhân tử chung của các biến, mỗi biến chung lấy số mũ nhỏ nhất).
- Quy tắc đổi dấu và cách đổi dấu của các nhân tử trong một tích.
 Chú ý: Tích khơng đổi khi ta đổi dấu hai nhân tử trong tích đó (một
cách tổng qt, tích khơng đổi khi ta đổi dấu một số chẵn nhân tử trong tích
đó).
2.2 Phương pháp dùng Hằng đẳng thức
Phương pháp chung:
Sử dụng 7 hằng đẳng thức đáng nhớ dưới “dạng tổng hoặc hiệu” đưa về
“dạng tích”
1. A2 + 2AB + B2 = (A + B)2
2. A2 – 2AB + B2 = (A – B)2
3. A2 – B2 = (A – B)(A + B)
4. A3 + 3A2 B + 3AB2 + B3 = (A + B)3
5. A3 – 3A2 B + 3AB2 – B3 = (A – B)3
6. A3 + B3 = (A + B)(A2 – AB + B2)
7. A3 – B3 = (A – B)(A2 + AB + B2)
Ví dụ 4: Phân tích đa thức (a + b)2 – (a – b)2 thành nhân tử.
Gợi ý: Đa thức trên có dạng hằng đẳng thức nào? (HS: có dạng A2 – B2 )
Lời giải sai: (a + b)2 – (a – b)2 = (a + b + a – b)(a + b – a – b)
= (2a).0 = 0 (kết quả sai)
Sai lầm của học sinh ở đây là: Thực hiện thiếu dấu ngoặc

Lời giải đúng:
(a + b) 2 – (a – b)2 = [(a + b) + (a - b)].[(a + b) - (a –
b)]
= (a + b + a - b)(a + b - a + b)
= 2a.2b = 4ab
Các sai lầm học sinh dễ mắc phải:
- Quy tắc bỏ dấu ngoặc, lấy dấu ngoặc và quy tắc dấu
4/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
- Phép biến đổi, kĩ năng nhận dạng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương,
bình phương của một hiệu.
 Khai thác bài toán: Đối với học sinh khá giỏi, giáo viên có thể cho
các em làm bài tập dưới dạng phức tạp hơn.
* Nếu thay mũ “2” bởi mũ “3” ta có bài tốn
Phân tích (a + b)3 – (a – b)3 thành nhân tử
* Đặt a + b = x, a – b = y, thay mũ “3” bởi mũ “6” ta có bài tốn
Phân tích x6 – y6 thành nhân tử
Ví dụ 5: Phân tích x6 – y6 thành nhân tử
Giải: x6 – y6 =  x3    y 3 
2

2

= (x3 – y3 )( x3 + y3 )

= (x – y)(x2 + xy + y2)(x + y)(x2 – xy + y2)
Giáo viên củng cố cho học sinh:
Các hằng đẳng thức đáng nhớ, kĩ năng nhận dạng hằng đẳng thức qua bài

toán, dựa vào các hạng tử, số mũ của các hạng tử mà sử dụng hằng đẳng thức
cho thích hợp.
2.3 Phương pháp nhóm nhiều hạng tử
Phương pháp chung
Lựa chọn các hạng tử “thích hợp” để thành lập nhóm nhằm làm xuất hiện
một trong hai dạng sau hoặc là đặt nhân tử chung, hoặc là dùng hằng đẳng
thức.
Thông thường ta dựa vào các mối quan hệ sau:
- Quan hệ giữa các hệ số, giữa các biến của các hạng tử trong bài tốn.
- Thành lập nhóm dựa theo mối quan hệ đó, phải thoả mãn:
+ Mỗi nhóm đều phân tích được.
+ Sau khi phân tích đa thức thành nhân tử ở mỗi nhóm thì q trình phân
tích thành nhân tử phải tiếp tục thực hiện được nữa.
a. Nhóm nhằm xuất hiện phương pháp đặt nhân tử chung:
Ví dụ 6: Phân tích đa thức x2 – xy + x – y thành nhân tử.
Cách 1: nhóm (x2 – xy) và (x – y)
Cách 2: nhóm (x2 + x) và (– xy – y )
Lời giải sai: x2 – xy + x – y = (x2 – xy) + (x – y)
= x(x – y) + (x – y)
= (x – y)(x + 0)(kết quả dấu sai vì bỏ sót số 1)
Sai lầm của học sinh là: bỏ sót hạng tử sau khi đặt nhân tử chung
(HS cho rằng ở ngoặc thứ hai khi đặt nhân tử chung (x – y) thì cịn lại là
số 0)
5/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
Lời giải đúng: x2 – xy + x – y = (x2 – xy) + (x – y)
= x(x – y) + 1.(x – y)
= (x – y)(x + 1)

b. Nhóm nhằm xuất hiện phương pháp dùng hằng đẳng thức:
Ví dụ 7: Phân tích đa thức x2 – 2x + 1 – 4y2 thành nhân tử.
Giải: x2 – 2x + 1 – 4y2 = (x2 – 2x + 1) – (2y)2
= (x – 1)2 – (2y)2
= (x – 1 – 2y)(x – 1 + 2y)
c. Nhóm nhằm sử dụng hai phương pháp trên:
Ví dụ 8: Phân tích đa thức x2 – 2x – 4y2 – 4y thành nhân tử.
Lời giải sai: x2 – 2x – 4y2 – 4y = (x2 – 4y2 ) – (2x – 4y )
= (x + 2y)(x – 2y) – 2(x – 2y)
= (x – 2y)(x + 2y – 2)
Sai lầm của học sinh là:
Nhóm x2 – 2x – 4y2 – 4y = (x2 – 4y2 ) – (2x – 4y ) (đặt dấu sai ở ngoặc
thứ hai)
Lời giải đúng: x2 – 2x – 4y2 – 4y = (x2 – 4y2 ) + (– 2x – 4y )
= (x + 2y)(x – 2y) – 2(x + 2y)
= (x + 2y)(x – 2y – 2)
Qua các ví dụ trên, giáo viên lưu ý cho học sinh:
Cách nhóm các hạng tử và đặt dấu trừ “ – ” hoặc dấu cộng “ + ” ở trước
dấu ngoặc, phải kiểm tra lại cách đặt dấu khi thực hiện nhóm.
Trong phương pháp nhóm thường dẫn đến sự sai dấu, vì vậy học sinh cần
chú ý cách nhóm và kiểm tra lại kết quả sau khi nhóm.
Lưu ý: Sau khi phân tích đa thức thành nhân tử ở mỗi nhóm thì q trình
phân tích thành nhân tử khơng thực hiện được nữa, thì cách nhóm đó đã sai,
phải thực hiện lại.
2.4 Phương pháp phối hợp nhiều phương pháp
Phương pháp chung
Là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp nhóm nhiều hạng tử,
đặt nhân tử chung, dùng hằng đẳng thức. Vì vậy học sinh cần nhận xét bài toán
một cách cụ thể, mối quan hệ của các hạng tử và tìm hướng giải thích hợp.
Ta thường xét từng phương pháp: Đặt nhân tử chung ?

Dùng hằng đẳng thức ?
Nhóm nhiều hạng tử ?
Ví dụ 9: Phân tích đa thức x4 – 9x3 + x2 – 9x thành nhân tử.
Gợi ý phân tích: Xét từng phương pháp: Đặt nhân tử chung ?
6/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
Dùng hằng đẳng thức ?
Nhóm nhiều hạng tử ?
Các sai lầm học sinh thường mắc phải
Lời giải chưa hoàn chỉnh:
a) x4 – 9x3 + x2 – 9x = x(x3 – 9x2 + x – 9)
b) x4 – 9x3 + x2 – 9x = (x4 – 9x3 ) + (x2 – 9x)
= x3(x – 9) + x(x – 9 )
= (x – 9)(x3 + x )
Lời giải đúng:
x4 – 9x3 + x2 – 9x = x(x3 – 9x2 + x – 9)
= x[(x3 – 9x2 ) + (x – 9)]
= x[x2 (x – 9) + 1.(x – 9)]
= x(x – 9)(x2 + 1)
Ví dụ10: Phân tích đa thức 3a - 3b + a2 - 2ab + b2 thành nhân tử.
3a - 3b + a2 - 2ab + b2 = (3a - 3b) + (a2 - 2ab + b2) (Nhóm các hạng tử)
= 3(a - b) + (a - b)2 (đặt NTC và dùng hằng
đẳng thức)
= (a - b) (3 + a - b) (Đặt nhân tử chung)
Ví dụ 11: Phân tích đa thức a2 - b2 - 2a + 2b thành nhân tử.
a2 - b2 - 2a + 2b = (a2 - b2) - (2a - 2b) (Nhóm các hạng tử)
= (a - b) (a + b) - 2(a - b) (Dùng hằng đẳng thức và
đặt NTC)

= (a -b) (a + b - 2)
(Đặt NTC)
Để phối hợp nhiều phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử
cần chú ý các bước sau đây:
+ Đặt nhân tử chung cho cả đa thức nếu có thể từ đó làm đơn giản
đa thức.
+ Xem xét đa thức có dạng hằng đẳng thức nào khơng ?
+ Nếu khơng có nhân tử chung, hoặc khơng có hằng đẳng thức thì phải
nhóm các hạng tử vào từng nhóm thoả mãn điều kiện mỗi nhóm có nhân tử
chung, làm xuất hiện nhân tử chung của các nhóm hoặc xuất hiện hằng đẳng
thức. Cụ thể các ví dụ sau:
Ví dụ 12: Phân tích đa thức A = 5a2 + 3(a + b)2 - 5b2 thành nhân tử
Ta thấy A khơng có dạng hằng đẳng thức, các hạng tử cũng khơng có nhân
tử chung, vậy làm gì để phân tích được. Quan sát kỹ ta thấy hai hạng tử 5a2 - 5b2 có
nhân tử chung. Vì vậy trước tiên ta dùng phương pháp nhóm các hạng tử
A = (5a2 - 5b2) + 3(a + b)2.
7/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
Sau đó đặt nhân tử chung của nhóm thứ nhất làm xuất hiện hằng đẳng
thức
A = 5(a2 - b2) + 3 (a + b)2. Sử dụng hằng đẳng thức ở nhóm đầu làm xuất
hiện nhân tử chung của cả hai nhóm là(a+b) Vậy A = 5(a + b) (a - b) +3 (a + b)2 .
Đã có nhân tử chung là: (a + b) Vậy ta tiếp tục đặt nhân tử chung.
A = (a + b) (8a - 2b) =2 (a + b) (4a - b).
Ví dụ 13: Phân tích đa thức B = 3x3y - 6x2y - 3xy3 - 6xy22 - 3xyz2 + 3xy
thành nhân tử
Trước hết hãy xác định xem dùng phương pháp nào trước ?
Ta thấy các hạng tử đều chứa nhân tử chung 3xy.

+ Đặt nhân tử chung.
B = 3xy (x2 - 2x - y2 - 2yz - Z2 + 1)
Trong ngoặc có 6 hạng tử hãy xét xem có hằng đẳng thức nào khơng?
+ Nhóm hạng tử: B = 3 xyx2 - 2x + 1 ) - (y2 + 2y z + z2
+ Dùng hằng đẳng thức: B = 3xy ( x - 1)2 - ( y + z)2 xem xét hai hạng tử
trong ngoặc có dạng hằng đẳng thức nào.
+ Tiếp tục sử dụng hằng đẳng thức:
B = 3xy (x + y + z - 1) (x - y - z - 1)
Ví dụ 14: Phân tích đa thức A = (x + y + z)3 – x3 – y3 – z3 thành nhân tử.
Trong ví dụ này có nhiều cách giải, học sinh cần phải linh hoạt lựa chọn
cách giải phù hợp nhất, gọn nhất.
Áp dụng hằng đẳng thức: (A + B)3 = A3 + B3 + 3AB(A + B)
Suy ra hệ quả sau:
A3 + B3 = (A + B)3 – 3AB(A + B).
Giải:
A = (x + y + z)3 – x3 – y3 – z3 = [(x + y) + z]3 – x3 – y3 – z3
= (x + y)3 +z3 +3z(x + y)(x+ y + z) – x3 – y3 – z3
= [(x + y)3 – x3 – y3 ] + 3z(x + y)(x + y + z)
= 3xy(x + y) + 3(x + y)(xz + yz + z2 )
= 3(x + y)( xy + xz + yz + z2)
= 3(x + y)(y + z)(x + z)
2.5 Phương pháp tách hạng tử
Trong một số trường hợp bằng các phương pháp đã học không thể giải
được mà ta phải nghĩ tách một hạng tử thành nhiều hạng tử để có thể áp dụng
được các phương pháp đã biết.
Định lí bổ sung:

8/14



“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
+ Đa thức f(x) có nghiệm hữu tỉ thì có dạng p/q trong đó p là ước của hệ
số tự do, q là ước dương của hệ số cao nhất
+ Nếu f(x) có tổng các hệ số bằng 0 thì f(x) có một nhân tử là x – 1
+ Nếu f(x) có tổng các hệ số của các hạng tử bậc chẵn bằng tổng các hệ
số của các hạng tử bậc lẻ thì f(x) có một nhân tử là x + 1
+ Nếu a là nghiệm nguyên của f(x) và f(1); f(- 1) khác 0 thì
f (1)
a 1

f (1)

a 1

đều là số nguyên.

Ví dụ 15: : Phân tích đa thức sau thành nhân tử : x2- 6x + 8
Cách 1: x2 - 6x + 8 = x2 - 2x - 4x + 8 = x(x - 2) - 4(x - 2) = (x - 2)(x - 4)
Cách 2: x2 - 6x + 8 = x2 - 6x +9 - 1 = (x - 3)2 - 12 = (x - 3+1)(x – 3 - 1) =
(x-2)(x-4)
Cách 3: x2 - 6x + 8 = x2 - 4-6x +12 =(x+2)(x-2)-6(x-2) = (x-2)(x+2-6)=
(x-2)(x-4)
Cách 4: x2 - 6x + 8 = x2 - 4x +4 - 2x + 4 = (x-2)2 - 2(x-2) = (x - 2)(x - 4)
Có nhiều cách tách một hạng tử thành nhiều hạng tử trong đó có 2
cách thơng dụng là:
Cách 1 : Tách hạng tử bậc nhất thành 2 hạng tử rồi dùng phương pháp
nhóm các hạng tử và đặt nhân tử chung.
Cách 2 : Tách hạng tử không đổi thành hai hạng tử rồi đưa đa thức về
dạng hiệu hai bình phương
Ví dụ 16: Phân tích đa thức sau thành nhân tử : 9x2+6x-8

9x2+6x-8 = 9x2-6x+12x-8 = 3x(3x -2)+4(3x+4) = (3x -2)(3x+4)
Hoặc
= 9x2-6x+1 – 9 = (3x+1)2-32 = (3x+1-3)(3x+1+3) = (3x -2)
(3x+4)
*Chú ý : Khi tách hạng tử bậc nhất thành hai hạng tử ta có thể dựa
vào hằng đẳng thức đáng nhớ: mpx2 + (mq +np)x +nq = (mx +n)(px +q)
Như vậy trong tam thức bậc hai: a x2+bx+c hệ số b = b1+ b2 sao cho b1. b2
= a.c. Trong thực hành ta làm như sau :
Tìm tích a.c
Phân tích a.c ra thành tích hai thừa số nguyên bằng mọi cách
Chọn hai thừa số mà tổng bằng b
Ví dụ 17: Khi phân tích đa thức 9x2+6x-8 thành nhân tử
Ta có : a = 9 ; b = 6 ; c = -8
+ Tích a.c =9.(-8) =-72
9/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
+ Phân tích -72 thành tích hai thừa số khác dấu sao cho thừa số dương có
giá trị tuyệt đối lớn hơn (để tổng hai thừa số bằng 6)
-72 =(-1).72 =(-2).36 = (-3).24 = (-4).18 = (-6).12 = (-8).9
+ Chọn hai thừa số có tổng bằng 6, đó là -6 và 12
Từ đó ta phân tích
9x2+6x-8 =9x2-6x+12x-8 = 3x(3x -2)+4(3x+4) =(3x -2)(3x+4)
Ví dụ 18 : Khi phân tích đa thức x 2 –x - 6 thành nhân tử
Ta có : a = 1 ; b = -1 ; c = -6
+ Tích a.c =1.(-6) = -6
+ Phân tích - 6 thành tích hai thừa số khác dấu sao cho thừa số âm có
giá trị tuyệt đối lớn hơn vì b = -1 < 0 (để tổng hai thừa số bằng -1)
-6 = 1.(-6) = 2.(-3)

+ Chọn hai thừa số có tổng bằng -1, đó là : 2 và -3
Từ đó ta phân tích
x2 -x -6 = x2 + 2x -3x -6 = x(x+2) -3(x+2) = (x+2)(x-3)
*Chú ý : Trong trường hợp tam thức bậc hai : ax2 + bx + c có b là số lẻ,
hoặc khơng là bình phương của một số nguyên thì nên giải theo cách một gọn
hơn so với cách hai.
2.6
Phương pháp thêm, bớt cùng một hạng tử
Khi đa thức đã cho mà các hạng tử trong đa thức đó khơng chứa thừa số
chung, khơng có dạng của một hằng đẳng thức nào. cũng như không thể nhóm
các số hạng thì ta phải biến đổi hạng tử để có thể vận dụng được các phương
pháp phân tích đã biết.
Ví dụ 19: Phân tích đa thức x4 + x2 + 1 thành nhân tử.
Ta có phân tích:
- Tách x2 thành 2x2 – x2 : (làm xuất hiện hằng đẳng thức)
Ta có x4 + x2 + 1 = x4 + 2x2 + 1 – x2 = (x4 + 2x2 + 1) – x2
- Thêm x và bớt x: (làm xuất hiện hằng đẳng thức và đặt nhân tử chung)
Ta có x4 + x2 + 1 = x4 – x + x2 + x + 1 = (x4 – x) + (x2 + x + 1)
Giải: x4 + x2 + 1 = x4 – x + x2 + x + 1
= (x4 – x) + (x2 + x + 1)
= x(x – 1)(x2 + x + 1) + (x2 + x + 1)
= (x2 + x + 1)(x2 – x + 1)
Ví dụ 20: Phân tích đa thức x5 + x4 + 1 thành nhân tử.
Cách 1: Thêm x3 và bớt x3 (làm xuất hiện hằng đẳng thức và đặt nhân tử
chung)
Giải: x5 + x4 + 1 = x5 + x4 + x3 – x3 + 1
10/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.

= (x5 + x4 + x3 )+ (1 – x3 )
= x3(x2+ x + 1)+ (1 – x )(x2+ x + 1)
= (x2+ x + 1)(x3 – x + 1 )
Cách 2: Thêm x3, x2, x và bớt x3, x2, x (làm xuất hiện đặt nhân tử
chung)
Giải: x5 + x4 + 1 = x5 + x4 + x3 – x3 + x2 – x2 + x – x + 1
= (x5 + x4 + x3) + (– x3 – x2 – x ) + (x2 + x + 1)
= x3(x2 + x + 1) – x(x2 + x + 1) + (x2 + x + 1)
= (x2 + x + 1)(x3 – x + 1 )
 Chú ý:
Các đa thức có dạng x4 + x2 + 1, x5 + x + 1, x5 + x4 + 1, x7 + x5 + 1,….;
tổng quát những đa thức dạng x3m+2 + x3n+1 + 1 hoặc x3 – 1, x6 – 1 đều có chứa
nhân tử x2 + x + 1.
Ví dụ 21 : Phân tích đa thức x4 + 4 thành nhân tử
Ta thấy x4 =(x2)2 ; 4 = 22 Do đó ta có thể thêm bớt vào đa thức đã cho
cùng hạng tử 4x2
x4 + 4 = (x4 + 4 + 4x2)– 4x2= (x2+2)2 – (2x)2 = (x2+ 2x +2)( x2- 2x +2)
Ví dụ 22 : Phân tích đa thức 64a2 + b4 thành nhân tử
Ta thấy 64a4 =(8a2)2 ; b4 = (b2)2 Do đó ta có thể thêm bớt vào đa thức đã
cho cùng
hạng tử 16a2b2
64a2 + b4 = 64a2 + b4 + 16a2b2 - 16a2b2
= (8a2 + b2)2 - (4ab)2 = (8a2 + b2-4ab)( 8a2 + b2+4ab)
Trên đây là một vài ví dụ điển hình giúp các em học sinh giải quyết những
khó khăn trong q trình giải bài tốn về phân tích đa thức thành nhân tử.
3. Tóm lại
Để thực hiện tốt kĩ năng phân tích đa thức thành nhân tử nêu trên thành
thạo trong thực hành giải toán, giáo viên cần cung cấp cho học sinh các kiến
thức cơ bản sau:
Củng cố lại các phép tính, các phép biến đổi, quy tắc dấu và quy tắc dấu

ngoặc ở các lớp 6, 7.
Ngay từ đầu chương trình Đại số 8 giáo viên cần chú ý dạy tốt cho học
sinh nắm vững chắc kiến thức về nhân đơn thức với đa thức, đa thức với đa
thức, các hằng thức đáng nhớ, việc vận dụng thành thạo cả hai chiều của các
hằng đẳng thức.
Khi gặp bài tốn phân tích đa thức thành nhân tử, học sinh cần nhận
xét:
11/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
A. Quan sát đặc điểm của bài toán:
Nhận xét quan hệ giữa các hạng tử trong bài toán (về các hệ số, các biến)
B. Nhận dạng bài toán:
Xét xem bài toán đã cho thuộc dạng nào? áp dụng phương pháp nào trước,
phương pháp nào sau (đặt nhân tử chung hoặc dùng hằng đẳng thức hoặc nhóm
nhiều hạng tử, hay dạng phối hợp các phương pháp)
C. Chọn lựa phương pháp giải thích hợp:
Từ những cơ sở trên mà ta chọn lựa phương pháp cho phù hợp với bài
toán
 Lưu ý: Kinh nghiệm khi phân tích một bài tốn thành nhân tử
Trong một bài tốn phân tích đa thức thành nhân tử
- Nếu ở bước 1, đã sử dụng phương pháp đặt nhân tử chung thì bước tiếp
theo đối với biểu thức còn lại trong ngoặc, thường là thu gọn, hoặc sử dụng
phương pháp nhóm hoặc dùng phương pháp hằng đẳng thức
- Nếu ở bước 1, đã sử dụng phương pháp nhóm các hạng tử thì bước tiếp
theo đối với các biểu thức đã nhóm thường sử dụng phương pháp đặt nhân tử
chung hoặc dùng phương pháp hằng đẳng thức
- Nếu ở bước 1, đã sử dụng phương pháp dùng hằng đẳng thức thì bước
tiếp theo của bài tốn thường sử dụng phương pháp đặt nhân tử chung hoặc

dùng hằng đẳng thức
 Chý ý:
Phương pháp đặt nhân tử chung không thể sử dụng liên tiếp nhau ở hai
bước liền
Phương pháp nhóm khơng thể sử dụng liên tiếp nhau ở hai bước liền
Phương pháp dùng hằng đẳng thức có thể sử dụng liên tiếp nhau ở hai
bước liền
* Trong phương pháp đặt nhân tử chung học sinh thường hay bỏ sót hạng tử
* Trong phương pháp nhóm học sinh thường đặt dấu sai
Vì vậy, giáo viên nhắc nhở học sinh cẩn thận trong khi thực hiện các phép
biến đổi, cách đặt nhân tử chung, cách nhóm các hạng tử, sau mỗi bước giải phải
có sự kiểm tra. Phải có sự đánh giá bài tốn chính xác theo một lộ trình nhất
định, từ đó lựa chọn và sử dụng các phương pháp phân tích cho phù hợp.
Xây dựng học sinh thói quen học tập, biết quan sát, nhận dạng bài toán,
nhận xét đánh giá bài tốn theo quy trình nhất định, biết lựa chọn phương pháp
thích hợp vận dụng vào từng bài tốn, sử dụng thành thạo kỹ năng giải toán
12/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
trong thực hành, rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tịi sáng tạo. Khuyến khích
học sinh tham gia học tổ, nhóm, học sáng tạo, tìm những cách giải hay, cách giải
khác.
4. Kết quả đạt được
Từ thực tế giảng dạy khi áp dụng phương pháp này tôi nhận thấy học sinh
nắm vững kiến thức hơn, hiểu rõ các cách giải toán ở dạng bài tập này. Kinh
nghiệm này đã giúp học sinh trung bình, học sinh yếu nắm vững chắc về cách
phân tích đa thức thành nhân tử trong chương trình đã học, được học và rèn
luyện kĩ năng thực hành theo hướng tích cực hố hoạt động nhận thức ở những
mức độ khác nhau thông qua một chuỗi bài tập. Bên cạnh đó cịn giúp cho học

sinh khá giỏi có điều kiện tìm hiểu thêm một số phương pháp giải khác, các
dạng toán khác nâng cao hơn, nhằm phát huy tài năng tốn học, phát huy tính tự
học, tìm tịi, sáng tạo của học sinh trong học tốn.
Cụ thể kết quả kiểm tra về dạng tốn phân tích đa thức thành nhân tử
được thống kê qua các giai đoạn ở 1 lớp 8 như sau:
a) Chưa áp dụng giải pháp

Thời gian :
Khoảng giữa hkI năm học 2019 – 2020
Chưa áp dụng giải pháp

TS
HS
43

Trung bình trở lên
Số lượng
Tỉ lệ (%)
10
23.25%

b) Áp dụng giải pháp

Thời gian
TS
Trung bình trở lên
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Tuần học thứ 7 năm học 2019 – 2020
HS

Kết quả đã áp dụng giải pháp
43
35
81.39%
III. Kết luận
Với mỗi giáo viên nói chung và bản thân tơi nói riêng cần hiểu rõ khả
năng tiếp thu bài của các đối tượng học sinh để từ đó đưa ra những bài tập và
phương pháp giải toán cho phù hợp giúp học sinh làm được các bài tập, gây
hứng thú học tập, say sưa giải tốn, u thích học tốn. Từ đó dần dần nâng cao
từ dễ đến khó, có được như vậy thì người thầy giáo cần phải tìm tịi nhiều
phương pháp giải tốn, có nhiều bài tốn hay để hướng dẫn học sinh làm, đưa ra
cho học sinh cùng làm, cùng phát hiện ra các cách giải khác nhau cũng như cách
giải hay, tính tự giác trong học tốn, phương pháp giải tốn nhanh, có kỹ năng
phát hiện ra các cách giải tốn nhanh, có kỹ năng phát hiện ra các cách giải..
Trong q trình thực hiện đề tài chắc hẳn khơng tránh khỏi những hạn chế
thiếu sót nhất định, rất mong sự góp ý chân tình của các đồng nghiệp để đề tài
được hoàn thiện hơn.
13/14


“Một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử”.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

14/14




×