Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm soát hen ở người trưởng thành điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.09 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

THỊ HUY

TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ HIỆU QUẢ
KIỂM SOÁT HEN Ở NGƯỜI TRƯỞNG
THÀNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH KIÊN GIANG
NĂM 2020
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
Mã chuyên ngành: 8.72.03.01

Hà Nội - 2020


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, số lượng người dân đến khám và điều trị bệnh hen
phế quản tại phịng khám hơ hấp - Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang ngày càng tăng
lên. Từ quan sát thực trạng cho thấy số người bệnh HPQ có hiệu quả điều trị chưa
cao, chất lượng cuộc sống chưa được cải thiện, liên quan đến việc tuân thủ điều trị
và hiệu quả kiểm soát cơn hen của người bệnh chưa đạt hiệu quả.
Việc tuân thủ điều trị và kiểm soát hen của người bệnh không đúng cách là
những nguyên nhân phổ biến nhất khiến việc kiểm sốt bệnh hen khơng hiệu quả
và khiến tỷ lệ nhập viện tăng gấp nhiều lần. Các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng, có
ít nhất 20% người bệnh tn thủ điều trị và kiểm sốt hen khơng đúng cách [15].
Bệnh viện đa khoa Kiên Giang là một bệnh viện đặc biệt hàng đầu tiếp nhận
khoảng 2000 lượt bệnh nhân đến khám mỗi ngày, có khoảng 100 lượt bệnh nhân


khám và điều trị trong đó có 40 lượt bệnh nhân hen phế quản. Việc tuân thủ điều
trị và kiểm soát hen đúng cách là một yếu tố rất quan trọng kiểm soát cơn hen của
người bệnh. Người bệnh không biết cách sử dụng thuốc, không tuân thủ tái khám
hoặc khơng thực hiện đúng các vấn đề phịng tránh theo lời dặn sẻ dẫn đến khơng
kiểm sốt được cơn hen, điều trị tốn kém, tình trạng bệnh ngày càng nặng thêm.
Hiện nay có rất ít nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng tuân thủ điều trị và kiểm
soát hen do đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tuân thủ điều trị và hiệu
quả kiểm soát hen ở người trưởng thành điều trị ngoại trú tại Khoa Khám
bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng ở người bệnh trưởng thành bị hen phế quản điều trị
ngoại trú tại khoa khám bệnh – Bệnh Viện Đa Khoa Kiên Giang năm 2020.
2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen liên quan đến tuân thủ điều trị và một số
yếu tố khác.


2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về giải phẫu cơ quan hơ hấp
Phổi là cơ quan chính của hệ hơ hấp, nơi trao đổi khí giữa cơ thể và mơi
trường; có tính chất đàn hồi, xốp và mềm. Phổi nằm trong lồng ngực.
1.2. Bệnh hen phế quản
1.2. Định nghĩa hen phế quản
Hen phế quản là một bệnh lý viêm mạn tính đường hơ hấp trong đó có nhiều
loại tế bào và thành phần tế bào tham gia. Viêm mạn tính đường thở kết hợp với
tăng phản ứng của đường dẫn khí làm xuất hiện khị khè, khó thở, nặng ngực và ho
đặc biệt là về ban đêm và sáng sớm tái đi tái lại [27], [14].
1.2.2. Chẩn đoán HPQ
Theo hướng dẫn của GINA 2018.

1.3. Cơ chế bệnh sinh của hen phế quản
Có 3 hiện tượng bệnh lý cơ bản: viêm, co thắt và gia tăng tính phản HPQ.
1.4. Yếu tố nguy cơ của hen phế quản
1.4.1. Yếu tố chủ thể
Cơ địa dị ứng (atopy); Tăng phản ứng đường thở; Béo phì; Giới tính; Trẻ em.
1.4.2. Yếu tố mơi trường
Các loại dị nguyên; Yếu tố nghề nghiệp; Khói thuốc lá; Ơ nhiễm khơng khí;
Nhiễm trùng hơ hấp bao gồm; Chế độ ăn.
1.4.3. Các yếu tố làm nặng cơn hen
Dị nguyên; Gắng sức, Tăng thơng khí; Thay đổi thời tiết; Thực phẩm, thuốc
và các chất phụ gia [26].
1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.5.1. Lâm sàng


3

Triệu chứng cơ năng: Ho khan, có nhiều đờm rãi, khị khè, khó thở, nhịp thở
nhanh, tức ngực [14], [13].
- Triệu chứng thực thể: Gõ phổi; Nghe phổi có ran rít, ran ngáy, trẻ nhỏ có
thể có cả ran ẩm (trong cơn); Biểu hiện lồng ngực hình thùng [1], [15].
1.5.2. Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu, đờm; X-Quang; Thăm dò chức năng thơng khí phổi.
Bảng 1.2. Các mức độ kiểm sốt hen theo GINA 2017
Kiểm soát triệu chứng
Trong 4 tuần qua người bệnh có?
Triệu chứng hen ban ngày nhiều
hơn 2 lần trong 1 tuần?
Phải thức giấc nửa đêm vì khó thở
Nhu cầu cần phải dung thuốc cắt

cơn 2 lần 1 tuần
Bất kỳ hoạt động nào bị hạn chế
do hen

Mức độ kiểm sốt hen
Kiểm
Kiểm sốt Khơng kiểm
sốt tốt một phần sốt được
Có = 1
Không 1 – 2 yếu 3 – 4 yếu tố
Khơng = 2 có yếu tố
tố nào
Có = 1
Khơng = 2 đã nêu
ở trên
Có = 1
Khơng = 2
Có = 1
Khơng = 2

1.5.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán hen phế quản
Theo tiêu chuân của GINA 2018.
1.6. Điều trị hen phế quản
Theo tài liệu y khoa được công bố trên thế giới và Việt Nam.
1.7. Giáo dục sức khỏe
Vào năm 1992 GINA hoạt động giáo dục sức khỏe được hướng dẫn cụ thể và
ngày càng hồn thiện theo số lần cơng bố GINA mới.
1.8. Tuân thủ điều trị hen phế quản
- Sự tuân thủ có liên quan đến bệnh nhân.
- Sự tuân thủ có liên quan đến cơ sở y tế.

- Yếu tố liên quan đến nhân viên y tế.
1.9. Tăng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân hen phế quản
Theo tổ chức y tế thế giới khuyến cáo việc tăng tuân thủ điều trị gồm:


4

+ Cải thiện các yếu tố liên quan đến người bệnh.
+ Cải thiện các yếu tố liên quan đến thầy thuốc.
+ Cải thiện các yếu tố về cơ sở y tế, quản lý dịch vụ.
1.10. Các rào cản trong tuân thủ điều trị:
❖ Chủ quan: Kiến thức và hiểu biết; Thái độ của bệnh nhân
❖ Khách quan: Thu nhập; nơi ở; việc làm….
1.11. Các nghiên cứu cứu liên quan trong và ngoài nước:
❖ Các nghiên cứu tại Việt Nam
❖ Các nghiên cứu trên thế giới


5

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu sẻ được thực hiện từ 01/2020 đến 4/2020 tại Khoa Khám Bệnh –
Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Kiên Giang.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh được chuẩn đoán HPQ có đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn,
đang khám và điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, BVĐK Kiên Giang.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Người bệnh được chuẩn đoán là HPQ theo hướng dẫn của GINA 2018.

- Đang khám và điều trị ngoại trú.
- Người bệnh đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Người bệnh có khả năng nghe, hiểu và trả lời câu hỏi.
- Người bệnh HPQ > 18 tuổi.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh không đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn như trên.
2.2.3. Thu nhập thông tin
* Các thông tin cá nhân: Độ tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, khu
vực sinh sống và thời gian mắc bệnh của người bệnh.
* Thực trạng tuân thủ điều trị hen phế quản:Thực hành sử dụng thuốc; Tái
khám; Thực hành phòng tránh;
* Hiệu quả kiểm soát hen (ACT).
* Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân hen phế quảntham gia nghiên cứu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu Mô tả cắt ngang có phân tích.
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu


6

* Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện
* Cỡ mẫu
p  (1 − p)
n = Z21-α/2 Trong
d 2 đó:
n: cỡ mẫu cần tính cho nghiên cứu.
Z = hệ số tin cậy, với mức ý nghĩa α = 0,05 hệ số tin cậy z =1,96.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Chính năm 2017 [2] lấy p = 0,85d: sai số
tuyệt đối chấp nhận được, chọn d = 5% (0,05). Cỡ mẫu cần thu thập là 194 người.

2.3.3. Các biến số/chỉ số trong nghiên cứu
Do đặc trưng tại đơn vị nghiên cứu, việc khám và điều trị bệnh cũng như
hướng dẫn bệnh nhân tuân thủ điều trị chỉ xoay quanh vấn đề tuân thủ thực hành sử
dụng thuốc, tái khám và thực hành theo lời dặn của bác sĩ điều trị. Chưa triển khai
được vật lý trị liệu và chế độ dinh dưỡng chuyên biệt cho bệnh nhân hen ngoại trú.
Các tiêu chí đánh giá gồm: Tuân thủ dùng thuốc; Tuân thủ phịng tránh; Tn
thủ tái khám.
2.3.4. Quy trình thu nhập số liệu
Bước 1: Sau khi có sự cho phép của Ban Lãnh Đạo Bệnh Viện và Lãnh Đạo
Khoa, nghiên cứu viên tiếp cận với người bệnh hen phế quản đến khám tại khoa
khám bệnh – Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Kiên Giang trong thời gian thu thập số liệu.
Giải thích cho người bệnh mục tiêu nghiên cứu, quyền lợi của người bệnh khi tham
gia vào nghiên cứu và tiến hành mời người bệnh tham gia nghiên cứu.
Bước 2: Quan sát trực tiếp người bệnh về các đặc điểm lâm sàng của HPQ.
Bước 3: Phỏng vấn trực tiếp người bệnh sử dụng bộ câu hỏi: Tuân thủ điều
trị; Sự kiểm soát HPQ của người bệnh và các thông tin khác của người bệnh.
2.3.5. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thu thập và xữ lý, phân tích Excel 2010 và SPSS 20.0.
Dữ liệu được tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn các thơng số so sánh,
phân tích hồi quy đa biến logistic.


7

2.3.6. Đạo đức nghiên cứu
Đảm bảo các vấn đề đạo đức cần có trong nghiên cứu khoa học.


8


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Giới tính

Độ tuổi

Học Vấn

Nghề
nghiệp

Khu vực
sinh sống
Thu nhập

Thời gian
mắc bệnh

Nam
Nữ
18 - 39
40 – 50
51 – 60
> 60
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Đại học

Sau đại học
Cơng nhân
Nơng dân
Cơng chức
Nội trợ
Hưu trí
Khác
Thành thị
Nông thôn
Dưới 5 triệu
Từ 5 – 9 triệu
Trên 9 triệu
Dưới 6 tháng
Từ 6 – 1 năm
Trên 1 năm

Số lượng (n =
194)
105
89
24
27
46
97
86
43
39
20
6
17

39
28
23
19
68
94
100
103
64
27
28
43
123

Tỷ lệ (%)
54,1
45,9
12,4
13,9
23,7
50
44,3
22,2
20,1
10,3
3,1
8,8
20,1
14,4
11,9

9,8
35,1
48,5
51,5
53,1
33
13,9
14,4
22,2
63,4


9

3.2.
ST
T
1
2
3
4

Đặc điểm lâm sàng của người bệnh
Nội Dung
Hẹp đường thở (ran rít)
Gắng sức hơ hấp (thở ngắn, ngắt quảng, co kéo)
Rối loạn thơng khí và khuyết tán khí (tím tái,
giảm oxy não)
Căng giãn phổi và tim mạch (lồng ngực căng
vòng, mạch đảo)


Cón (%)
99
(51%)
52
(26,8%)
1
(0,5%)
10
(5,2%)

Khơng n
(%)
95
(49%)
142
(73,2%)
193
(99,5%)
184
(94,8%)

3.3. Mức kiểm sốt hen của người bệnh
MỨC ĐỘ KIỂM SỐT CƠN HEN
Kiểm sốt khơng tốt
Kiểm sốt tốt
Phải ngừng hoạt động do bệnh
Tất cả các ngày Hầu hết các Một số ngày Chỉ 1 ngày
Không ngày nào
ngày

0 (0%)
0 (0%)
31 (16%)
94 (48,5%)
69 (35,6%)
Có thường cảm thấy khó thở không?
>1 lần/ ngày = 1 lần/ ngày 3-6 lần/ tuần 1-2 lần/ tuần
Khơng có lần
nào
0 (0%)
1 (0,5%)
53 (27,3%)
124 (63,9%)
16 (8,2%)
Thường phải thức giấc hay dậy sớm vì các triệu chứng của hen
>4 lần/ tuần
2-3 lần/ tuần 1 lần/ tuần
Chỉ 1-2 lần/ Khơng có lần
tháng
nào
1 (0,5%)
2 (1%)
37 (19,1%)
114 (58,8%)
40 (20,6%)
Trong 4 tuần vừa qua, bạn có thường phải sử dụng các loại thuốc cắt cơn
hen dạng khí dung khơng?
≥ 3 lần/ngày
1-2 lần/ngày 2-3 lần/ngày ≤ 1 lần/tháng Khơng có lần
nào

0 (0%)
3 (1,5%)
49 (25,3%)
94 (48,5%)
48 (24,7%)
Trong 4 tuần vừa qua, bạn xếp loại kiểm sốt cơn hen của mình như thế
nào?
Khơng kiểm
Kiểm sốt Được kiểm Kiểm sốt tốt Kiểm sốt hồn
sốt được chút
kém
sốt một chút
tồn
nào
0 (0%)
3 (1,5%)
53 (27,3%)
110 (56,7%)
28 (14,4%)


10

Số điểm kiểm sốt trung bình 19,78 điểm, so sánh với tiêu chí hiệu quả kiểm
sốt hen thì kết quả bình qn là Khơng đạt(điểm đạt là <20 điểm).
Có sự khác biệt về nghỉ làm, nghỉ học vì có cơn hen giữa 2 giới. Giới nam
phải nghỉ làm, nghỉ học ít hơn so với giới nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
Chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa cảm giác khó thở với giới
tính của đối tượng nghiên cứu (p > 0,05).

Chưa tìm thấy sự khác nhau giữa thức giấc vì hen và giới tính của đối tượng
nghiên cứu (p > 0,05).
Có sự khác biệt về sử dụng thuốc cắt cơn hen trong 4 tuần qua giữa hai giới,
tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhận xét chủ quan về
kiểm soát cơn hen trong 4 tuần qua với giới tính của người bệnh HPQ (p > 0,05).
3.4. Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân
Điểm trung bình về tuân thủ cả 3 nhóm yếu tố là 23,02; trong đó nam giới là
22,94; nữ giới là 23,12.
Điểm trung bình về tuân thủ tái khám chung là 3,16; trong đó nam giới là
3,19; nữ giới là 3,13.
Điểm trung bình về tuân thủ theo lời khuyên của bác sĩ là 10,51; trong đó nam
giới là 10,5; nữ giới là 10,52.
Điểm trung bình về tuân thủ sử dụng thuốc là 9,35; trong đó nam giới là 9,25;
nữ giới là 9,47.
Tỷ lệ tuân thủ tái khám tốt là 64,9%; trong đó nam giới là 64,8%, nữ giới là
65,2%, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tỷ lệ tuân thủ hướng dẫn của bác sỹ tốt là 81,4%; trong đó nam giới là 81,9%,
nữ giới là 80,9%, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc tốt là 55,2%; trong đó nam giới là 51,4%, nữ giới
là 59,6%, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.


11

Tỷ lệ tuân thủ chung tốt là 95,4%; trong đó nam giới là 97,1%, nữ giới là
93,3%, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
3.5. Sự ảnh hưởng của tuân thủ điều trị đến hiệu quả kiểm sốt hen
Những người khơng khám định kỳ có khả năng kiểm sốt hen khơng tốt cao
gấp 6,36 lần so với những người khám định kỳ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

với p = 0,07; OR = 6,36 (1,67-24,28).
Những người có dấu hiệu bất thường mà khơng đi khám có khả năng kiểm
sốt hen khơng tốt cao gấp 3,95 lần so với những người có đi khám, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p = 0,046; OR = 3,95(1,03-15,2).
Những người khơng ngừng hút thuốc có khả năng kiểm sốt hen khơng tốt cao
gấp 4,42 lần so với những người ngừng hút thuốc, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p= 0,036; OR = 4,42 (1,1-17,73).
Những người khơng tránh thức ăn dị ứng, kích ứng cơn hen có khả năng kiểm
sốt hen khơng tốt cao gấp 12,52 lần so với những người tránh thức ăn dị ứng, kích
ứng cơn hen, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,001; OR = 12,52 (2,9852,65).
Những người khơng tránh mơi trường kích ứng cơn hen có khả năng kiểm sốt
hen khơng tốt cao gấp 4,73 lần so với những người tránh mơi trường kích ứng cơn
hen, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,040; OR = 4,73 (1,07-20,81).
Những người không sử dụng thuốc đúng giờ có khả năng kiểm sốt hen không
tốt cao gấp 14,02 lần so với những người sử dụng thuốc đúng giờ, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p = 0,000; OR = 14,02(3,17-62,0).
Những người sử dụng khơng đúng loại thuốc có khả năng kiểm sốt hen
không tốt cao gấp 11,58 lần so với những người sử dụng đúng loại thuốc, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002; OR = 11,58 (2,43-55,21).
Những người sử dụng thuốc khơng đúng phương pháp có khả năng kiểm sốt
hen khơng tốt cao gấp 5,49 lần so với những người sử dụng thuốc đúng phương
pháp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,025; OR = 5,49(1,24-24,22).


12

3.6. Một số yếu tố liên quan khác ảnh hưởng hiệu quả kiểm sốt hen
Những người có trình độ học vấn trên cấp 3 có khả năng kiểm sốt hen khơng
tốt cao gấp 23,02 lần so với những người có trình độ học vấn từ cấp 3 trở xuống, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002; OR = 23,02 (3,26-162,47).

Các yếu tố liên quan khác (Nhóm tuổi, giới tính, thu nhập bình qn, nghề
nghiệp, khu vực sống, thời gian mắc bệnh) khơng có ý nghĩa thống kê vì đều có P
>0,05.


13

CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm giới tính: Khơng có sự chênh lệch nhiều về giới tính ở người bệnh
hen phế quản: Nam giới chiếm tỷ lệ 54%, cịn nữ giới có tỷ lệ 46%. Phù hợp với
kết quả của nhóm tác giả PGS.TS Trần Thúy Hạnh và cộng sự.
Đặc điểm độ tuổi: Phần lớn bệnh nhân HPQ có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên
(50%), tuổi mắc bệnh HPQ ít nhất là từ 18 – 39 tuổi (12%). Tương đồng với độ tuổi
thống kê của các nghiên cứu đã cơng bố.
Có ý nghĩa trong việc khám bệnh và thường xuyên kiểm tra hô hấp ký, chuẩn
đoán hen phế quản sớm ở những đối tượng sau 50 tuổi là rất cần thiết.
Trình độ học vấn: Bệnh nhân HPQ có mức trình độ học vấn khá thấp, 44,3%
ở mức học cấp 1 và 22,3% người dân có trình độ học vấn là mức cấp 2.
Việc nhận thức thức của người bệnh sẻ ảnh hưởng đến thối quen đời sống và
ý thức phóng tránh bệnh tật.
Đặc điểm về nghề nghiệp: Chiếm tỷ lệ cao là nghề khác (lao dộng tự do,
người mất sức lao dộng)chiếm 35,1%. Nơng dân chiếm 20,1%,Hưu trí chiếm 9,8%.
Cơng nhân chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,8 %. Kết quả tương đồng với các nghiên cứu
khác.
Yếu tố nghề nghiệp có tác động đến mơi trường và điều kiện tn thủ, phịng
tránh ở người bệnh hen điều trị ngoại trú.
Đặc điểm khu vực sinh sống: Trong các báo cáo trước đây cho thấy mức
phân bố giữa 2 khu vực là không cố định. Tuy nhiên, vùng nông thôn thường chiếm

tỷ lệ cao hơn (kết quả nghiên cứu này là 51,5%).
Đặc điểm thu nhập: Mức thu nhập dưới 5 triệu/tháng chiếm 53,1%, đời sống
của bệnh nhân được đảm bảo nhưng không khá giã. Ở các nghiên cứu trước người
bệnh hen có đời sống kinh tế là mức đủ ăn (tỷ lệ chiếm từ 82% trở lên).


14

Mức thu nhập quyết định về điều kiện sống, phòng tránh và chi phí cho việc
khám, điều trị bệnh ở bệnh nhân hen.
Đặc điểm về thời gian mắc bệnh: Bệnh nhân HPQ được khảo sát có thời
gian mắc bệnh trên 1 năm chiếm phần lớn (63,4%).
Tuy nhiên, mức 14,4% bệnh nhân mới mắc bệnh đến khám và điều trị HPQ
cũng là con số đáng chú ý.
4.2. Đặc điểm lâm sàng của người bệnh
Đặc điểm hẹp đường thở (51%), gắng sức hơ hấp (28,6%) phần lớn ở bệnh
nhân mức kiểm sốt hen kém giao động ở mức xếp loại 3. Tương đồng với kết quả
ghi nhận ở những nghiên cứu trước đây.
Tình trạng người bệnh có có đặc điểm căng giãn phổi và tim mạch (5,2%)
thơng thường là có đi kèm bệnh lý như huyết áp, bệnh tim hay những trường hợp
có bệnh về phổi mãn tính, tỷ lệ rất thấp.
Đặc điểm rối loạn thơng khí và khuyết tán khí hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị
ngoại trú. Trong số dữ liệu thu thập có ghi nhận 1 trường hợp lên cơn hen kịch phát
khi đang khám bệnh, có bệnh lý tim mạch kèm theo.
Kết quả phù hợp với các tài liệu về đặc điểm lâm sàng của bệnh HPQ đã
công bố.
4.3. Mức độ tự kiểm soát hen của người bệnh.
Điểm kiểm sốt trung bình 19,78 điểm, chưa đạt (<20 điểm: Khơng đạt), có
76 trường hợp có kết quả kiểm sốt hen kém điểm dưới 20 (chiếm tỷ lệ 39% tổng
thể), trong đó người trên 60 tuổi chiếm 40%, nam giới chiếm 93,4%.

So với nghiên cứu khác đã cơng bố có kiểm sốt 1 phần là 30,6%, khơng
kiểm sốt15,9%.
4.4. Sự tn thủ điều trị của người bệnh
Yếu tố tuân thủ đạt mức cao nhất là sử dụng thuốc đúng giờ, đúng liều lượng
và đúng loại (2,56, 2,55 và 2,52 điểm), tương đồng với nghiên cứu đã công bố
(97,7% tuân thủ).


15

Tránh nơi mơi trường khói bụi, lơng động vật, phấn hoa, mùi mạnh còn chưa
được thực hiện tốt, điểm trung bình là thấp nhất trong tất cả các yếu tố tuân thủ
trong điều trị, chỉ đạt 2,01. Yếu tố tuân thủ tái khám bất thường củng chỉ đạt 2,02.
Trong một nghiên cứu tươngtự được công bố 2014 cho thấy người bệnh có thái độ
tích cực chỉ chiếm 49,7%.
4.5. Sự tn thủ điều trị ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát hen phế quản
Nhóm tuân thủ kế hoạch tái khám có P đều đạt mức ý nghĩa theo yêu cầu (P
< 0,05) khi phân tích hồi quy logistic, xét tỷ số chênh OR hiệu chỉnh và so sánh tỷ
lệ của các yếu tố này, cụ thể như sau: những người khám định kỳ có khả năng kiểm
sốt hen tốt cao gấp 6,36 lần so với những người không khám định kỳ. Tuy nhiên,
có 2,4% số người bệnh tuân thủ tốt yếu tố này vẫn khơng có hiệu quả kiểm sốt hen
tốt. Những người khám khi có dấu hiệu bất thường có khả năng kiểm soát hen tốt
cao gấp 3,95 lần so với những người khơng tn thủ. Tuy nhiên, có 2,9% số người
bệnh tuân thủ tốt yếu tố này vẫn không có hiệu quả kiểm sốt hen tốt vì chịu sự ảnh
hưởng của các yếu tố tác động khác như phòng tránh tác nhân khởi phát cơn hen,
sử dụng thuốc theo y lệnh bác sĩ.
Nhóm tn thủ các biện pháp phịng ngừa cơn he có 3 biện pháp với P đạt
mức ý nghĩa theo yêu cầu (P < 0,05) khi phân tích hồi quy logistic, xét tỷ số chênh
OR hiệu chỉnh và so sánh tỷ lệ của các yếu tố này, cụ thể như sau: những người
tuân thủ ngừng hút thuốc, cách ly với khói thuốc có khả năng kiểm sốt hen tốt cao

gấp 4,42 lần so với những người không tuân thủ. Tuy nhiên 4,2% số người bệnh
tuân thủ tốt yếu tố này vẫn khơng có hiệu quả kiểm sốt hen tốt. Những người tuân
thủ tránh thức ăn dị ứng, kích ứng cơn hen có khả năng kiểm sốt hen tốt cao gấp
12,52 lần so với những người không tuân thủ. Tuy nhiên 3,5% số người bệnh tuân
thủ tốt yếu tố này vẫn khơng có hiệu quả kiểm sốt hen tốt. Những người tn thủ
tránh mơi trường kích ứng cơn hen có khả năng kiểm sốt hen tốt cao gấp 4,73 lần
so với những người không tuân thủ. Tuy nhiên 2,8% số người bệnh tuân thủ tốt yếu


16

tố này vẫn khơng có hiệu quả kiểm sốt hen tốt vì chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố
tác động khác như sử dụng thuốc theo y lệnh bác sĩ, kế hoạch tái khám….[6].
Nhóm tuân thủ sử dụng thuốc có 3 yếu tố với P đạt mức ý nghĩa theo yêu cầu
(P < 0,05) khi phân tích hồi quy logistic, xét tỷ số chênh OR hiệu chỉnh và so sánh
tỷ lệ của các yếu tố này, cụ thể như sau:những người tuân thủ sử dụng thuốc đúng
giờ có khả năng kiểm soát hen tốt cao gấp 14,02 lần so với những người không
tuân thủ. Tuy nhiên 3,5% số người bệnh tn thủ tốt yếu tố này vẫn khơng có hiệu
quả kiểm soát hen tốt. Những người tuân thủ sử dụng thuốc đúng loại có khả năng
kiểm sốt hen tốt cao gấp 11,58 lần so với những người không tuân thủ. Những
người tuân thủ sử dụng thuốc đúng phương pháp có khả năng kiểm sốt hen tốt cao
gấp 5,49 lần so với những người không tuân thủ. Tuy nhiên 4,8% số người bệnh
tuân thủ tốt yếu tố này vẫn không có hiệu quả kiểm sốt hen tốt vì chịu sự ảnh
hưởng của các yếu tố tác động khác như kế hoạch tái khám, các biện pháp phòng
tránh phòng ngừa cơn hen.
4.6. Một số yếu tố liên quan khác ảnh hưởng hiệu quả kiểm soát hen
Đối với các đặc điểm về trình độ học vấn của người bệnh có P = 0,002, đạt
mức ý nghĩa thống kê. Tỷ số chênh OR hiệu chỉnh 23,02 cho thấy thấy những người có
trình độ học vấn trên cấp 3 có khả năng kiểm sốt hen không tốt cao gấp 23,02 lần
so với những người có trình độ học vấn từ cấp 3 trở xuống.

Đối với các yếu tố liên quan khác khơng có ý nghĩa thống kê khi P > 0,05: yếu
tố độ tuổi (P = 0,963); yếu tố giới tính (P = 0,191); yếu tố thu nhập bình quân (P =
0,829); yếu tố nghề nghiệp (P = 0,154); yếu tố khu vực sống (P = 0,152); yếu tố
thời gian mắc bệnh (P = 0,717). Vì thế khẳng định khơng ảnh hưởng đến hiệu quả
kiểm soát hen.


17

KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực hiện tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên
Giang với 194 người bệnh trưởng thành bị HPQ đang điều trị ngoại trú, kết luận
như sau:
1. Đặc điểm lâm sàng ở người bệnh hen phế quản
- Thời gian mắc bệnh của người bệnh chủ yếu là trên 12 tháng với tỷ lệ là
63,4%.
- Người bệnh có triệu chứng hẹp đường thở (ran rít) chiếm 51%, gắng sức khi
hô hấp (thở ngắn, ngắt quãng, co kéo) chiếm 26,8%, rối loạn thơng khí và khuyết
tán khí (tím tái, giảm oxy não) chiếm 0,5%, căng giãn phổi và tim mạch (lồng ngực
căng vòng, mạch đảo) chiếm 5,2%.
2. Đánh giá hiệu quả kiểm soát hen liên quan đến tuân thủ điều trị và một số
yếu tố khác.
- Về tuân thủ kế hoạch tái khám: những người có khám sức khỏe định kỳ và
có khám khi có dấu hiệu bất thường có kết quả kiểm sốt hen tốt hơn những đối
tượng khác.
- Về tuân thủ các biện pháp phòng ngừa cơn hen: những người ngừng hút
thuốc, cách ly với khói thuốc, tránh thức ăn dị ứng, kích ứng cơn hen và tránh mơi
trường kích ứng cơn hen có kết quả kiểm sốt hen tốt hơn những đối tượng cịn lại.
- Về tuân thủ sử dụng thuốc: những người uống thuốc đúng giờ, đúng loại
thuốc, đúng phương pháp có kết quả kiểm soát hen tốt hơn.

- Về những yếu tố khác: những người có trình độ học vấn từ cấp 3 trở xuống
có kết quả kiểm sốt hen tốt hơn so với những người có học vấn trên cấp 3.


18

KIẾN NGHỊ
Một là, Bệnh nhân cần nghiêm túc thực hiện y lệnh trong quá trình điều trị
bệnh ngoại trú tại nhà: Tuân thủ dùng thuốc,tuân thủ phòng tránh và kế hoạch tái
khám.
Hai là, với các bác sĩ và điều dưỡng tại phòng khám cần tăng cường quan
tâm tư vấn, hướng dẫn người bệnh các vấn đề tuân thủ điều trị theo phạm vi chức
trách của mình. Nhắc nhở động viên người bệnh cố gắng thực hiện nghiêm túc y
lệnh, lời dặn của bác sĩ mỗi khi đến tái khám tại phịng khám.
Ba là, Chú trọng cơng tác truyền thơng giáo dục sức khỏe cộng đồng, đẩy
mạnh tuyên truyền tác hại của thuốc lá, các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến
người dân. Kêu gọi bảo vệ môi trường sống, ngăn chặn sự ơ nhiễm, cải thiện bầu
khơng khí trong sạch hơn. Tăng cường các hoạt động thể dục thể thao, lối sống
lành mạnh trong toàn dân.



×