Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Giải pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ mời thầu tại Ban quản lí dự án Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.85 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là hồn tồn trung thực và chưa được ai cơng bố trong tất cả
các cơng trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2017
Tác giả luận văn

Đàm Mạnh Dương

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian nghiên
cứu vừa qua, đã được trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề kinh tế kỹ thuật, sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cơ trong trường đã giúp tác giả hồn
thiện mình hơn về trình độ chuyên môn.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Hùng đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Cơng trình
đã cung cấp những kiến thức về chuyên ngành, giúp tác giả có đủ cơ sở lý luận và thực
tiễn để hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2017

Tác giả luận văn

Đàm Mạnh Dương




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ DANH
MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ MỜI THẦU..................5
1.1 Tổng quan về quá trình phát triển của đấu thầu trong xây dựng..............................5
1.1.1 Một số khái niệm.................................................................................................. 5
1.1.2 Quá trình phát triển của công tác đấu thầu từ năm 1999 đến nay.......................... 7
1.1.3 Sự tiến bộ và phát triển của đấu thầu trong xây dựng......................................... 14
1.2 Vai trị của cơng tác đấu thầu đối với hiệu quả thực hiện của dự án đầu tư xây dựng
cơng trình..................................................................................................................... 16
1.3 Tổng quan về công tác tổ chức lập hồ sơ mời thầu xây dựng tại Việt Nam và trên
thế giới hiện nay.......................................................................................................... 18
1.3.1 Công tác tổ chức lập hồ sơ mời thầu xây dựng tại Việt Nam..............................18
1.3.2 Công tác tổ chức lập hồ sơ mời thầu xây dựng sử dụng vốn nước ngoài............22
Kết luận Chương 1..................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU VÀ
KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ MỜI THẦU......................................................... 26
2.1. Cơ sở pháp lý trong công tác đấu thầu.................................................................. 26
2.1.1 Các văn bản liên quan tới đấu thầu..................................................................... 26
2.1.2 Phạm vi áp dụng luật đấu thầu............................................................................ 27
2.1.3 Một số nguyên tắc của đấu thầu.......................................................................... 28
2.2 Các nội dung liên quan đến hình thức đấu thầu qua mạng..................................... 29
2.2.1 Tầm quan trọng và mục tiêu của đấu thầu qua mạng.......................................... 29

2.2.2 Quy trình đấu thầu qua mạng.............................................................................. 31
2.3 Quy trình và nội dung lập hồ sơ mời thầu trong xây dựng..................................... 32
2.3.1 Quy trình lập hồ sơ mời thầu trong xây dựng...................................................... 32


2.3.2 Nội dung lập hồ sơ mời thầu trong xây dựng...................................................... 36
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến giai đoạn lập hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn........................................................................................................ 39
2.4.1 Về hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến đấu thầu.......................................39
2.4.2 Năng lực của chủ đầu tư...................................................................................... 40
2.4.3 Năng lực các nhà thầu......................................................................................... 42
2.4.4 Năng lực các tổ chức tư vấn thiết kế................................................................... 43
2.4.5 Năng lực của tư vấn đấu thầu.............................................................................. 44
2.5 Nội dung và cách xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời thầu...........................47
Kết luận chương 2...................................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ MỜI
THẦU THUỘC BAN QLDA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT BẮC NINH............52
3.1 Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu và lập hồ sơ mời thầu tại Ban quản lý dự án
trong thời gian qua....................................................................................................... 52
3.1.1. Giới thiệu về Ban QLDA sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh và sự cần thiết
phải nghiên cứu của đề tài............................................................................................ 52
3.1.2 Kế hoạch đấu thầu............................................................................................... 55
3.1.3 Cơng tác tổ chức đấu thầu tại gói thầu dịch vụ tư vấn........................................ 57
3.2 Đánh giá chung công tác đấu thầu và lập hồ sơ mời thầu tại dự án “Nạo vét kênh
tiêu Hiền Lương, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” thuộc Ban quản lý dự án trong thời
gian qua 66
3.2.1 Đánh giá chung công tác đấu thầu và lập hồ sơ mời thầu tại dự án.....................66
3.2.2 Những bài học cụ thể trong công tác đấu thầu và lập hồ sơ mời thầu tại dự án. .69
3.3 Một số cơ sở để nghiên cứu hồn thiện cơng tác đấu thầu và lập hồ sơ mời thầu các
gói thầu tư vấn thiết kế xây dựng cơng trình thuộc Ban quản lý dự án........................71

3.3.1 Xây dựng kế hoạch đấu thầu trên cơ sở đáp ứng tiến độ của dự án.....................71
3.3.2 Đa dạng hóa và nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu............................... 72
3.3.3 Tiêu chuẩn hóa các tiêu chí lựa chọn nhà thầu.................................................... 73
3.3.4 Vấn đề chung cho đấu thầu tư vấn...................................................................... 75
3.4 Đề xuất một số giải pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ mời thầu thuộc Ban QLDA
sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh............................................................................ 77


3.4.1 Từng bước kiện toàn bộ máy xét thầu tại Ban..................................................... 77
3.4.2 Nâng cao chất lượng lập Hồ sơ mời thầu............................................................ 82
3.4.3 Vận dụng phương pháp chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để ra quyết định cho
thang điểm kỹ thuật xét thầu........................................................................................ 84
3.4.4 Một số đề xuất hỗ trợ khác.................................................................................. 87
Kết luận chương 3...................................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 94
KẾT LUẬN................................................................................................................. 94
KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 95
1. Kiến nghị với Ban QLDA Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh.............................. 95
2. Kiến nghị với Nhà nước và ngành xây dựng............................................................ 96
3. Kiến nghị đối với các đơn vị tư vấn tham gia lập HSMT......................................... 96


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Khái qt hoạt động đấu thầu.......................................................................... 6
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tổ chức của Ban........................................... 53
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tổ chức của Ban (Sau khi đã thay đổi).........79


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Thang điểm Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.............................................. 48

Bảng 3.1 Bảng Kế hoạch đấu thầu một số dự án tiêu biểu do Ban quản lý trong năm
2016............................................................................................................................. 56
Bảng 3.2: Danh sách nhà thầu mua hoặc nhận HSMT từ bên mời thầu.......................59
Bảng 3.3: Danh sách nhà thầu nộp HSDT................................................................... 60
Bảng 3.4: Danh sách kết quả kiểm tra sự thống nhất về HSĐXKT của các nhà thầu. .60
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá về tính hợp lệ của từng HSĐXKT................................... 61
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá chi tiết HSDDXKT của nhà thầu..................................... 62
Bảng 3.7: Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật........................................ 62
Bảng 3.8 Đáp ứng điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT............................................ 63
Bảng 3.9: Các thông tin chủ yếu trong lễ mở HSĐX Tài chính................................... 64
Bảng 3.10: Bảng điểm đánh giá của HSĐXTC đang xét............................................. 65
Bảng 3.11: Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp................................................... 66
Bảng 3.12 Phân chia công việc tại tổ đấu thầu............................................................. 80
Bảng 3.13: Kết quả cho điểm của một chuyên gia....................................................... 85
Bảng 3.14: Thang điểm kỹ thuật của các chỉ tiêu........................................................ 86


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH-ĐT

Bộ Kế hoạch-Đầu tư

BXD

Bộ Xây dựng

CP

Chính phủ


DVTV

Dịch vụ tư vấn

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSĐX

Hồ sơ đề xuất

HSĐXKT

Hồ sơ đề xuất kỹ thuật

HSĐXTC

Hồ sơ đề xuất tài chính



Nghị định

NQ


Nghị quyết

NN và PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

QLDA

Quản lý dự án

QH

Quốc hội



Quyết định

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCĐG

Tiêu chuẩn đánh giá

TT

Thông tư


TTLT

Thông tư liên tịch

TTg

Thủ tướng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình hiện nay cơng tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát
triển kinh tế, thể hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự
cơng khai, cơng bằng, bình đẳng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm,
đặc biệt là các cơng trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước. Là một công cụ
quan trọng giúp chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu
quả và chống thất thốt, lãng phí. Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu

thầu sẽ giúp các cơ quan quản lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh
bạch các khoản chi tiêu, do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự
tham gia của nhiều bên.
Quá trình phát triển và hồn thiện cơng tác đấu thầu từ khi có Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây
dựng cho đến nay đã có nhiều thay đổi và những tiến bộ rõ rệt. Tại điều 43 trong Nghị định
số 52/1999/NĐ-CP đã nêu nguyên tắc quản lý đấu thầu và chỉ định thầu trong đầu tư và xây
dựng, nhưng chỉ dừng lại ở mức độ chung chung, chưa có quy định về giá trị giới hạn để
phân loại giữa hình thức đấu thầu và chỉ định thầu trong đấu thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa
và đấu thầu tư vấn xây dựng. Cùng với tình hình phát triển của nền kinh tế, cũng như hội
nhập, cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, cho đến nay công tác đấu thầu được quy định
chung trong Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khóa XIII và
được quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư trong
nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015.
Trong q trình hồn thiện và phát triển công tác đấu thầu, hàng loạt các văn bản pháp quy về
xây dựng được ra đời, chính vì vậy việc chuẩn bị đầy đủ kiến thức, cũng như hoàn thiện lại
bộ máy quản lý đối với mỗi Chủ đầu tư, nhà thầu sao cho phù hợp với tình hình xây dựng
chung là điều hết sức quan trọng. Như vậy thông qua hoạt động đấu thầu mà chủ đầu tư
lựa chọn được đơn vị đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật,

1


công nghệ, thực hiện dự án với chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất. Trong các q
trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thì giai đoạn lập, đánh giá, kiểm soát chất lượng hồ
sơ mời thầu là giai đoạn có vai trị quan trọng trong việc tìm ra được nhà thầu có đủ
năng lực, phù hợp với dự án nhất. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình
thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói
thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ
chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Ban QLDA sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc
Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Ninh, với nhiệm vụ trực tiếp làm chủ đầu tư các dự
án của ngành Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn khi được cấp có thẩm quyền giao;
quản lý, điều hành các dự án đầu tư khi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được
giao làm chủ đầu tư. Với lĩnh vực quản lý chủ yếu là các cơng trình đê điều và thủy lợi
phục vụ cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Cho nên, những cơng
trình mà Ban quản lý chủ yếu là những dự án nhóm B, nhóm C có cấp cơng trình cấp I
trở xuống, tập trung quản lý các cơng trình cấp II, cấp III. Do đó cách quản lý có một
số điểm khác đối với quản lý các dự án nhóm A, những dự án quan trọng quốc gia.
Một điểm có tính đặc thù nữa, là những dự án thuộc Ban quản lý là những dự án trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh, do đó các điều kiện về kinh tế, xã hội, địa hình, địa chất vùng
đối với các dự án tương đối giống nhau. Tuy nhiên, trong thiết kế xây dựng cơng trình
đê điều, thủy lợi thì điều kiện địa hình, địa chất ở mỗi vùng đều có thể khác nhau ở
từng đoạn, từng km đê, từng vùng dự án, nên không thể sử dụng chung tài liệu của dự
án ở vị trí gần nhau được. Do đó việc điều tra, khảo sát trước khi thực hiện dự án là
yếu tố hết sức quan trọng, cần được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, hướng dẫn
theo quy định của Nhà nước.
Trong quá trình lựa chọn nhà thầu tại Ban QLDA sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh,
mặc dù đã kiểm sốt, kiểm tra chặt chẽ cơng tác lựa chọn nhà thầu. Nhưng cũng không
thể tránh khỏi một số bất cập xảy ra, như chưa quản lý được tình trạng “quân xanh,
quân đỏ” trong đấu thầu do các nhà thầu liên kết với nhau; hoặc tình trạng cục bộ địa
phương trong cơng tác lựa chọn nhà thầu… Chính vì vậy, việc kiểm soát chất lượng hồ
sơ mời thầu tại Ban có vai trị hết sức quan trọng trong giai đoạn đầu của quá trình đấu


thầu lựa chọn nhà thầu, là cơ sở để đảm bảo chất lượng các cơng trình thuộc ban quản
lý. Tính cấp thiết của vấn đề nêu trên cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài
luận văn thạc sĩ “Giải pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ mời thầu tại Ban QLDA sở
Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh”
2. Mục đích của đề tài

Mục đích của đề tài là đề xuất được một số giải pháp trong việc kiểm soát và nâng cao chất
lượng hồ sơ mời thầu tại Ban QLDA sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý luận và
khoa học của các phương pháp, hình thức lựa chọn nhà thầu, quy trình lập hồ sơ mời thầu.
Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu các quy định của Nhà nước, tiếp cận thực tế tại Việt
Nam và trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu
của đề tài trong điều kiện hiện nay.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
phương pháp điều tra khảo sát thực tế; phương pháp thống kê; phương pháp hệ thống hóa;
phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh; phương pháp nghiên cứu
phiếu điều tra chuyên gia; phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy và một số
phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là công tác lập hồ sơ mời thầu và năng lực quản
lý trong công tác đấu thầu của Ban quản lý dự án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn lập hồ sơ mời thầu, đối
với các gói thầu tư vấn thiết kế xây dựng cơng trình thuộc Ban QLDA sở Nơng nghiệp
và PTNT Bắc Ninh quản lý trong thời gian gần đây.


5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hố các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, các văn bản quy
định quy trình và nội dung về cơng tác lập hồ sơ mời thầu, làm rõ nhiệm vụ, vai trò,
trách nhiệm của các chủ thể trong công tác lập hồ sơ mời thầu, đặc biệt là đấu thầu tư

vấn thiết kế. Những nghiên cứu này có giá trị làm tài liệu tham khảo cho công tác quản
lý, quản lý dự án xây dựng cơng trình, áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu của đề tài sẽ là những tài liệu tham khảo có giá trị gợi mở trong việc hồn
thiện, tăng cường hơn nữa hiệu quả và chất lượng công tác lập hồ sơ mời thầu các dự
án đầu tư xây dựng cơng trình thuộc Ban QLDA sở Nơng nghiệp và PTNT Bắc Ninh
trong quá trình hoạt động và phát triển.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được các kết quả
sau đây:
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý, kiểm soát chất lượng hồ sơ mời thầu tại một
dự án cụ thể, thuộc Ban QLDA sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh quản lý, đánh giá
những điểm cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi,
từ đó hồn thiện tốt cơng tác kiểm sốt và nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu tại Ban
QLDA sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh nhằm tiết kiệm và hiệu quả chi phí trong
cơng tác đầu tư xây dựng cơng trình các dự án sử dụng vốn ngân sách của nhà nước.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ MỜI THẦU
1.1 Tổng quan về quá trình phát triển của đấu thầu trong xây dựng
1.1.1 Một số khái niệm
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội, nội dung
của một số thuật ngữ về đấu thầu được nêu rõ như sau:
1) Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để
ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư
có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế.
2) Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được

tham dự thầu.
3) Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
4) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về
năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa
chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan
tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
5) Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập
và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
6) Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
chế bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư
chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
7) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp
cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
8) Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
9) Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm tồn bộ
các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.


10) Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi
đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
11) Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu.
12) Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi
trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, cơng trình. Giá đánh
giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói
thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
13) Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và

trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu
độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
14) Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với
nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng
của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở
yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
15) Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu
rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn
chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
[20]
Chủ đầu tư

Yêu cầu
năng lực, giải pháp

Nhà thầu

Đánh giá
Lựa chọn
nhà thầu

Ký kết
hợp
đồng
Hình 1.1 Khái quát hoạt động đấu thầu

Khái quát quy trình, nội dung hoạt động đấu thầu như sau: Trước tiên, Chủ đầu tư
(Bên mời thầu): Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy
định của Luật đấu thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu được
quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu tổng hợp quá trình lựa



chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu. Bước
tiếp theo, chủ đầu tư sẽ thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà
thầu được duyệt và chuẩn bị nội dung để ký kết hợp đồng. Trong quá trình đấu thầu phải đảm
bảo các nguyên tắc khách quan, trung thực mang lại sự công bằng trong suốt cả q trình.
Ngồi ra, bên mời thầu phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu
thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. Bên mời thầu cần phải cung
cấp đầy đủ các thông tin về gói thầu trên báo đấu thầu, hoặc trang thơng tin điện tử về đấu
thầu và bảo mật các tài liệu về đấu thầu.
1.1.2 Q trình phát triển của cơng tác đấu thầu từ năm 1999 đến nay
Từ năm 1999 quá trình phát triển và hồn thiện cơng tác đấu thầu đã ban hành quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng thông qua Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Thủ
tướng Chính phủ. Cho đến nay đã có nhiều thay đổi và những tiến bộ rõ rệt. Từ chỗ nguyên
tắc quản lý đấu thầu và chỉ định thầu trong đầu tư và xây dựng, chỉ quy định ở mức độ chung
chung, chưa có giá trị giới hạn để phân loại giữa hình thức đấu thầu và chỉ định thầu trong
đấu thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa và đấu thầu tư vấn xây dựng. Cho đến nay, công tác đấu
thầu được quy định chung trong Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc
hội khóa XIII và được quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư trong nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015.
Trải qua q trình phát triển, cơng tác đấu thầu đã có những thay đổi đáng kể ở một số mặt
như: các phương thức lựa chọn nhà thầu; các hình thức đấu thầu trong xây dựng; phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu.
1.1.2.1 Về phương thức lựa chọn nhà thầu
Luật Đấu thầu năm 2005 chỉ quy định 3 phương thức đấu thầu, đó là: phương thức một túi hồ
sơ, phương thức hai túi hồ sơ và phương thức hai giai đoạn. Đối với Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13, đã có những thay đổi để phù hợp với thực tế hiện nay và tạo điều kiện thuận
lợi hơn trong quá trình lựa chọn nhà thầu, với 4 phương thức đấu thầu, là: Phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ; một giai đoạn hai túi hồ sơ; hai giai đoạn một túi hồ sơ; hai giai đoạn
hai túi hồ sơ.



a.

Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

Phương thức này được áp dụng trong các trường hợp như đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp có quy mơ nhỏ; Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hỗn hợp; Chỉ định thầu đối với lựa
chọn nhà đầu tư. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về
tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Việc mở thầu được tiến hành
một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
b.

Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

Phương thức này được áp dụng trong các trường hợp Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp hỗn hợp. Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về
tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai
lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngày sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
So sánh với Luật đấu thầu năm 2013 thì Luật Đấu thầu năm 2005 quy định phương
thức này chỉ áp dụng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
c.

Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ

Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng

rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hỗn hợp có quy mơ
lớn, phức tạp.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà
thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất vè tài chính theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.


d.

Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

Phương thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hỗn hợp có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, có tính đặc
thù.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về
tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong
giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời thầu tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về
tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ
dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn
hai này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ
sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1.1.2.2 Về hình thức đấu thầu trong xây dựng
Ngồi những hình thức lựa chọn nhà thầu đã được quy định trong Luật Đấu thầu năm 2005,

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 cịn bổ sung thêm hình thức tham gia thực hiện của cộng
đồng để phù hợp với thực tiễn, nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tạo việc làm
cho người lao động trong nước. Những gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa,
hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay những gói thầu có quy mơ nhỏ, nếu
cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu có thể đảm nhiệm,
thì được giao thực hiện tồn bộ hay một phần gói thầu đó.
a. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Trước khi
phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian
dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đây cũng chính là hình thức chủ yếu được
áp dụng trong đấu thầu.


Hình thức đấu thầu này làm tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu, hạn chế được một số
tiêu cực trong đấu thầu, khích lệ các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực về
con người, máy móc thiết bị để cạnh tranh với các nhà thầu khác. Việc áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi sẽ mang lại hiệu quả cao cho dự án.
b. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối
thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong
trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có
một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
c. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng.
Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp các gói thầu cần thực hiện để khắc
phục hoặc để xử lý kịp thời hậu quả do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để
đảm bảo bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp

đến tính mạng, sức khỏe và tài sản cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc không ảnh
hưởng nghiêm trọng đến cơng trình liền kề; Gói thầu di dời các cơng trình hạ tầng kỹ
thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác GPMB; gói
thầu rà phá bom mìn, vật nổ để chuẩn bị thi cơng xây dựng cơng trình.
Hạn mức chỉ định thầu: khơng q 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ cơng; khơng q 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; khơng q 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự tốn
mua sắm thường xuyên.
d. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu dịch vụ phi tư vấn thơng dụng đơn
giản; gói thầu xây lắp cơng trình đơn giản có thiết kế bản vẽ thi cơng được phê duyệt.
Hạn mức chào hàng cạnh tranh được quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP là 5 tỷ
đồng cao hơn 2,5 lần so với hạn mức quy định trong Nghị định 85/2009/NĐ-CP. Với
quy định nới hạn mức chào hàng cạnh tranh mới sẽ giúp chủ đầu tư, bên mời thầu


thuận lợi hơn trong việc áp dụng hình thức này, đồng thời góp phần đơn giản thủ tục hành
chính, nâng cao tính cạnh tranh trong việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thơng
dụng và đặc biệt là sẽ hạn chế được tối đa việc áp dụng hình thức chỉ định thầu.
Khi thực hiện những gói thầu thơng dụng, Chủ đầu tư, bên mời thầu có thể lựa chọn áp dụng
chào hàng cạnh tranh mà không phải thực hiện đấu thầu rộng rãi. Do quy trình chào hàng
cạnh tranh thủ tục đơn giản, gọn nhẹ hơn nhiều so với quy trình thực hiện đấu thầu rộng rãi,
hơn nữa trong chào hàng cạnh tranh còn cho phép được áp dụng cả hình thức chào hàng
cạnh tranh rút gọn thì thủ tục lại càng đơn giản. Vì vậy, các thủ tục hành chính trong q
trình tham dự thầu của nhà thầu cũng sẽ được giảm tối đa.
e. Mua sắm trực tiếp
Hình thức này được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự
án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác khi đáp ứng đủ điều kiện: Nhà
thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng
thực hiện gói thầu trước đó; gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn

130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp
dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu
tương tự đã ký hợp đồng trước đó; thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến
ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó khơng có khả năng tiếp tục thực hiện
gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp
ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả
lựa chọn nhà thầu trước đó.
f. Tự thực hiện
Hình thức này được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự tốn mua sắm trong trường hợp
tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.


g. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thì người có thẩm quyền trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
h. Tham gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao
thực hiện tồn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong trường hợp gói thầu thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã
miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; gói thầu
có quy mơ nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ nhóm thợ tại địa phương có thể đảm
nhiệm.
1.1.2.3 Về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Luật đấu thầu 2013 quy định rõ phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo từng lĩnh
vực cụ thể, bổ sung các phương pháp mới ngoài những phương pháp đã được quy định
tại Luật đấu thầu 2005, đó là: phương pháp giá thấp nhất và phương pháp kết hợp giữa
kỹ thuật và giá (áp dụng đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn

hợp); phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá cố định (áp dụng đối với gói thầu
tư vấn) nhằm đa dạng hóa phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu để phù hợp với từng
loại hình và quy mơ của gói thầu, đồng thời khắc phục tình trạng bỏ thầu giá thấp
nhưng không đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
a. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
Đối với gói thầu cung cấp dich vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp thì áp
dụng một trong các phương pháp sau đây: phương pháp giá thấp nhất; phương pháp
giá đánh giá; phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.
- Phương pháp giá thấp nhất: áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mơ nhỏ
trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng
khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu.
Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá thì căn cứ vào


giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng
tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
- Phương pháp giá đánh giá: áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được
trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vịng đời
sử dụng của hàng hóa, cơng trình. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển;
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá. Các yếu tố được quy
đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận
hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến
độ, chất lượng của hàng hóa hoặc cơng trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà
thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các
yếu tố khác. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn
cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp

thứ nhất.
- Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: áp dụng đối với gói thầu cơng nghệ thơng
tin, viễn thơng hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng
được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá. Tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp
không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng
hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và
giá. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào
điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất
được xếp thứ nhất.[20]
b. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chức: thì áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
phương pháp giá thấp nhất; phương pháp giá cố định; phương pháp kết hợp giữa kỹ
thuật và giá; phương pháp dựa trên kỹ thuật.
- Phương pháp giá thấp nhất: được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự


thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ
nhất;
- Phương pháp giá cố định: được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí
thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã
vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) khơng vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ
thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất;
- Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú
trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn

đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật
từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp,
tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm
tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
- Phương pháp dựa trên kỹ thuật: được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ
thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu
tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp
ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ
nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
[20]
1.1.3 Sự tiến bộ và phát triển của đấu thầu trong xây dựng
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Luật này gồm
13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu năm
2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ


bản năm 2009. Cụ thể, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có những điểm mới căn bản trong
hoạt động xây dựng, như sau:
Thứ nhất, Luật đấu thầu năm 2013 ưu tiên phát triển nguồn lực, tạo cơ hội cho nhà thầu
trong nước trúng thầu và tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước, ưu đãi đối với
nhà thầu và hàng hóa sản xuất trong nước, đồng thời từng bước giúp nhà thầu Việt Nam tiếp
nhận công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tự chủ, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh
để tiến tới trở thành nhà thầu độc lập thực hiện các gói thầu lớn, cơng nghệ cao, phức tạp
không chỉ tại thị trường Việt Nam mà cả trên thị trường quốc tế.
Thứ hai, Luật đấu thầu năm 2013 đã sửa đổi một số quy định hiện hành nhằm đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu theo tinh thần Nghị quyết số 25/NQ- CP ngày
2/6/2010 và Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ , đồng thời quy định
cụ thể hơn về các quy trình lựa chọn nhà thầu đối với từng trường hợp cụ thể.

Thứ ba, Luật quy định rõ phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo từng lĩnh vực cụ thể. Bên
cạnh đó, Luật cũng bổ sung một số phương pháp mới trong đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm đa
dạng hóa phương pháp đánh giá để phù hợp với từng loại hình và quy mơ của gói thầu,
đồng thời khắc phục tình trạng bỏ thầu giá thấp nhưng khơng đủ năng lực, kinh nghiệm để
thực hiện gói thầu.
Thứ tư, Luật bổ sung quy định mang tính nguyên tắc về thủ tục, phương pháp lựa chọn nhà
đầu tư trên cơ sở tổng hợp các thông lệ quốc tế tốt và rút kinh nghiệm từ thực tiễn lựa chọn
nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng và dịch vụ
công cộng tại VIệt Nam trong thời gian qua. Đi đôi với giải pháp phát triển để thực hiện dự
án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (PPP) nhằm thúc đẩy tái cơ cấu đầu tư công, quy
định này góp phần tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thu hút, lựa chọn nhà đầu tư một
cách minh bạch, cạnh tranh; xây dựng niềm tin của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại
Việt Nam.
Thứ năm, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 đã sửa đổi một số quy định hiện hành về ký kết
thực hiện và quản lý hợp đồng; quy định hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ


bản, khi quyết định áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh thì
người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo loại hợp đồng này phù hợp
hơn so với hợp đồng trọn gói.
Thứ sáu, khác với Luật đấu thầu năm 2005, Luật đấu thầu năm 2013 phân cấp triệt để
việc quyết định hình thức chỉ định thầu cho Bộ trưởng , Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp mà khơng u cầu trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định. Để việc phân cấp gắn với trách nhiệm giải trình, tránh
khép kín trong đấu thầu, Luật đấu thầu năm 2013 đã bổ sung quy định về trách nhiệm
giải trình của người dân có thẩm quyền, chủ đầu tư trong quá trình tổ chức lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư.
Thứ bảy, Luật cũng bổ sung quy định về yêu cầu giám sát của cộng đồng trong quá
trình lựa chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng, bổ sung trách nhiệm về giám sát của
người có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, đồng thời quy định rõ

trách nhiệm của cá nhân đối với từng hoạt động trong quá trình đấu thầu để có cơ sở
quy định chế tài xử lý vi phạm tương ứng với từng hành vi vi phạm.
Thứ tám, Luật đấu thầu năm 2013 bổ sung một số hành vi bị cấm trong đấu thầu, đồng
thời quy định thêm biện pháp xử phạt đối với cá nhân được giao trách nhiệm xử phạt
nhưng không tuân thủ quy định, các biện pháp phạt bổ sung như đăng tải công khai
các tổ chức, cá nhân vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng, buộc phải thực
hiện đúng quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định.
[15]
1.2 Vai trị của cơng tác đấu thầu đối với hiệu quả thực hiện của dự án đầu tư xây
dựng cơng trình.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như hòa chung
với sự phát triển kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam và các
quốc gia trên thế giới đều phải đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
cho đất nước mình. Đó cũng chính là cơ sở để đánh giá sự phát triển kinh tế của đất
nước trong hiện tại và tương lai.
Chất lượng của một dự án xây dựng, thể hiện ở chất lượng của từng công trình trong
dự án đó khi xây dựng. Để xây dựng được một cơng trình đáp ứng tốt các địi hỏi về


kỹ thuật, chất lượng, thời gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất
những tranh chấp có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc về uy tín của các bên hữu quan thì
ngày nay, phương pháp đấu thầu theo nguyên tắc chuẩn mực, thông dụng trên thị trường
Quốc tế (hướng dẫn của tổ chức FIDIC là liên đoàn kỹ sư tư vấn Quốc tế) tỏ ra có nhiều ưu
điểm và ngày càng được áp dụng phổ biến.
Đối với các dự án lớn, phức tạp, dự án của các Công ty nhiều Chủ sở hữu và đặc biệt là các
dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án có sự tài trợ của Quốc tế thì việc xây dựng cơng trình
qua đấu thầu là cách duy nhất để tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây thiệt hại về vật
chất và uy tín cho các bên có liên quan.
Mặt khác, trên thế giới việc xây dựng cơng trình khơng chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà nó
cịn phải được sự giúp đỡ về khảo sát thiết kế, thi công xây dựng..., của các nước khác

tiên tiến hơn, đảm bảo hơn. Do vậy nếu khơng có phương thức đấu thầu thì khơng thể tìm
kiếm được các Nhà thầu phù hợp cho bất kỳ một nước nào khi mà dự án đó vượt ra khỏi tầm
kiểm soát cũng như xây dựng của quốc gia. Đây cũng là vấn đề mà hấu hết các nhà quản lý
ở mỗi quốc gia đều tập trung, quan tâm, đi đôi với học hỏi kinh nghiệm của một số đất nước
phát triển.
Ở Việt Nam, vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đang là vấn đề nan giải, gây bức xúc
cho dư luận bấy lâu nay. Có rất nhiều cơng trình, số vốn bỏ ra vượt xa số vốn dự tốn phê
duyệt mà vẫn khơng được đưa vào bàn giao sử dụng đúng tiến độ. Theo số liệu thống kê
những năm gần đây có tới 60% số cơng trình xây dựng vượt dự tốn ban đầu phải điều chỉnh
lại. Nếu tính tốn tồn bộ các khoản chi thêm đó trong cả nước thì số tiền vốn lãng phí thuộc
sở hữu Nhà nước là rất lớn. Q trình thất thoát này cữ diễn ra như một lẽ tự nhiên hàng
ngày với quy mô, số lượng lớn, làm ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị cơng trình, chất lượng
của cơng trình bị giảm xuống nghiêm trọng, và tính hiệu quả của dự án cũng bị ảnh hưởng
theo.
Bên cạnh đó là sự nảy sinh những phức tạp trong việc giao thầu, nhận thầu của các đơn
vị kinh tế về giá cả, thời gian thi cơng, chất lượng cơng trình gây ra sự ảnh hưởng đến cơng
trình (nhiều Chủ đầu tư tự lựa chọn tổ chức nhận thầu để giao thầu và tự thoả thuận về giá cả
xây dựng cơng trình kể cả nguồn vốn Ngân sách và các nguồn khác).


×